Tình hình hoạt động tại công ty phát triển kỹ thuật xây dựng

Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng, không những có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng đối với các hoạt động tài chính của Doanh nghiệp. Bởi qua đó doanh nghiệp có thể chủ động nắm bắt được thông tin trung thực, kịp thời về vấn đề tài chính thông tin của thị trường. Từ đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra những phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn, hợp lý và đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua quá trình học tập ở trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp I và thời gian thực tập tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng 1 thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà nội, em đã nhân thức được rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế là một giai đoạn hết sức quan trọng bởi vì đây là thời gian để cho em áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế. Hơn nữa nó còn tạo điều kiện để em hiểu đúng hơn sâu sắc hơn những kiến thức minh đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có.

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại công ty phát triển kỹ thuật xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng lương kỳ I). Khi thanh toán lương cho người lao động, kế toán ghi giảm nợ và tính lương cho kỳ II. Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2001 Tổ sắt: Hoàng Thanh Mai STT Họ và tên Chức danh Bậc lương Tiền lương SP Phụ cấp Tổng cộng Các khoản khấu trừ Kỳ II thực lĩnh BHYT(1%) BHXH(5%) Tạm ứngkỳ I Tổng Tiền Ký 1 2 3 4 5 ... Hoàng Thanh Mai Nguyễn Thu Hà Lê Anh Tuấn Phạm Văn Hưng Bùi Nhật Minh ... Sắt Sắt Sắt Sắt Sắt 320.400 309.600 309.600 HĐ HĐ 638.004 638.004 638.004 638.004 638.004 ... 638.004 638.004 638.004 638.004 638.004 ... 16.020 15.480 15.480 - - 3.204 3.096 3.096 - - 300.000 300.000 - - 300.000 319.780 318.576 18.576 - 300.000 ... 363.780 346.428 664.428 583.004 383.004 ... Tổng cộng 5.464.030 5.464.030 46.980 9.396 1.500.000 1.556.376 3.907.654 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách sau khi `lập Bảng thanh toán tiền lương từng tổ, kế toán thanh toán lập bảng Bảng tổng hợp hạch toán tiền lươngcủa các tổ trong đội và chuyển cho kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2001 Công trình: viện khoa học công nghệ xây dựng. Đội: Trần Cao Phong Ghi nợ TK Ghi có TK Nội dung Số tiền Ghi chú 3341 3341 3341 3342 622 622 15412 6271 15414 3383 3384 1411 1411 3341 3342 622 3382 6271 Trích 5% BHXH theo lương công nhân cty Trích 1% BHYT lương công nhân công ty Thu tiền tạm ứng kỳ I- công nhân công ty Thu tiền tạm ứng kỳ I...công nhân thuê ngoài Tiền lương T12 / 2001 công nhân công ty Tiền lương T12/ 2001 công nhân thuê ngoài K/C lương T12/2001 công nhân trực tiếp sx Trích 2% CPCĐ theo lương T12/ 2001 Kết chuyển CPCĐ T12/ 2001 467.190 93.438 3.900.000 9.900.000 14.435.114 64.122.176 78.557.290 1.571.146 1.571.146 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Trích sổ nhật ký chung Quý IV năm 2001 Số liệu liên quan đến công trình: VKHCNXD ĐVT: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có ... 10/12 ... 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 ... ... 45 ... 344 344 344 344 344 344 344 344 344 344 344 344 334 334 334 ... Tạm ứng lương kỳ I T12-2001 ... Trích 5% BHXH theo lương công nhân cty Trích 1% BHYT lương công nhân công ty Tiền lương T12/2001 công nhân công ty Tiền lương T12/2001 công nhân thuê ngoài Hu lương tạm ứng kỳ I công nhân công ty Thu lương TƯ kỳ I công nhân thuê ngoàI Trả lương kỳ II công nhân công ty Trả lương kỳ II công nhân thuê ngoàI Kết chuyển lương tháng 12 Trích 15% BHXH ... lương cơ bản Kết chuyển tiền BHXH Trích 2% BHYT ... lương cơ bản Kết chuyển tiền BHYT Trích 2% KPCĐ Kết chuyển tiền KPCĐ ... ... 1411 ... 3341 3341 622 622 3341 3342 3341 3342 15412 6271 15414 6271 15414 6271 15414 ... 1111 ... 3383 3384 3341 3342 1411 1411 1111 1111 622 3383 6271 3384 6271 3382 6271 ... 13.800.000 ... 467.190 93.428 14.435.114 64.122.176 3.900.000 9.900.000 9.974.486 54.222.176 78.557.290 1.282.230 1.282.230 170.964 170.964 1.571.146 1.571.146 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Trích sổ chi tiết tài khoản 622 Quý IV/ 2001 Tên tàI khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Tên chi tiết: Chi phí nhân công công trình VKHCNXD ĐVT: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung TàI khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ... 28/12 28/12 28/12 ... 31/12 31/12 31/12 ... ... 192 192 192 ... 334 334 334 ... ... Phân bổ lương công nhân công ty T11/2001 công trình VKH Phân bổ lương thuê ngoài T11/2001công trình VKH Kết chuyển lương T11 công trình VKH ... Phân bổ lương công nhân công ty T12/2001 CTVKH Phân bổ lương công nhân thuê ngoài T12/2001 CTVKH Kết chuyển lương T12/2001 CTVKH ... ... 622 622 15412 ... 622 6221 5412 ... ... 3341 3342 622 ... 3341 3342 622 ... ... 11.992.850 51.927.580 14.435.114 64.122.176 ... ... 63.920.430 78.557.290 ... Cộng phát sinh 316.892.284 316.892.284 Trích sổ cái TK622 Quý IV/2001 Tên tàI khoản: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung TàI khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ... 28/12 28/12 28/12 ... 31/12 31/12 31/12 ... ... 192 192 192 ... 334 334 334 ... ... Phân bổ lương công nhân công tyT11/2001 công trình VKH Phân bổ lương công nhân thuê ngoàI T11/2001 công trình VKH Kết chuyển lương T11/2001 công trình VKH ... Phân bổ lương công nhân công ty T12/2001 công trình VKH Phân bổ lương công nhân thuê ngoài T12/2001 công trình VKH Kết chuyển lương T12/2001 công trình VKH ... 622 622 15412 ... 622 622 15412 ... ... 3341 3342 622 ... 3341 334 334 ... ... 11.982.850 51.927.580 14.435.114 64.122.176 ... 63.920.430 78.557.290 Cộng phát sinh 172831084980 1728310549 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất của công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. Bởi sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình với quy trình thi công phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên chi phí sản xuất được Công ty tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí máy thi công. + Chi phí sản xuất chung. Trong 4 loại chi phí trên, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là những loại chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, nên công ty tập hợp những loại chi phí này trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với các chi phí : chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung Công ty hạch toán chung cho toàn Công ty sau đó tiến hành phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.. Hàng tháng các chi phí sản xuất phát sinh thực tế sẽ được tập hợp dựa vào chứng từ gốc và theo dõi ở nhật ký chung và các sổ chi tiết. ở các sổ chi tiết các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục: + Sổ chi tiết TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Sổ chi tiết TK622 Chi phí nhân công trực tiếp. + Sổ chi tiết TK623 Chi phí máy thi công. + Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung. Trong đó chi phí sản xuất chung lại được theo dõi theo từng yếu tố: - TK 6272 Chi phí nguyên vật liệu. - TK 6278 Chi phí khác bằng tiền. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất của tất cả các công trình kế toán tập hợp số liệu để ghi vào sổ cái các tài khoản. Đồng thời tập hợp chi phí sản xuất trong tháng vào TK154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của toàn công ty. Việc hạch toán chi phí sản xuất của Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng được tiến hành như sau: 1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong thi công các công trình xây lắp nói chung và tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng nói riêng các vật liệu được sử dụng trong thi công thường gồm: + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm , bao gồm các loại : Xi măng, sắt thép, đá các loại và các thiết bị đặc chủng khác. + Vật liệu phụ: Không cấu thành nên sản phẩm mới nhưng góp phần làm tăng chất lượng của vật liệu chính vào sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành bình thường: Sơn, dầu, mỡ, phụ gia . . . + Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng: Xăng, dầu . . . + Phụ tùng thay thế. + Vật tư luân chuyển: Thép hình, cọc ván thép. . . + Công cụ, dụng cụ: Quần áo BHLĐ, cuốc , xẻng . . . Do đó những chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu chính. + Chi phí nguyên vật liệu phụ. + Chi phí vật liệu kết cấu. + Chi phí công cụ, dụng cụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình ( Thường chiếm từ 60% đến 70% tổng giá trị xây lắp công trình, hạng mục công trình ). Vì vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Chí phí này là loại chi phí trực tiếp nên công ty tiến hành hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng ( Công trình, hạng mục công trình ) theo giá thực tế xuất dùng của vật liệu đó. Trong điều kiện hiện nay, để thuận tiện cho việc thi công đồng thời tiết kiệm được chi phí lưu kho, bến bãi thì việc nhập nguyên vật liệu vào kho sau đó chuyển đến các đơn vị thi công được công ty hạn chế sử dụng. Thay vào đó, vật liệu được công ty mua và chuyển đến tận chân công trình, bởi vậy giá xuất dùng vật liệu thường là giá thực tế mua vật liệu. Tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, việc xuất vật tư cho các công trình được thực hiện theo một trình tự chặt chẽ, khoa học. Trước hết việc xuất vật tư phải xuất phát từ nhu cầu của đội sản xuất . Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch, yêu cầu sản xuất để xác định nhu cầu vật tư. Khi có nhu cầu, Đội sẽ có “ Giấy đề nghị cấp vật tư ” gửi lên giám đốc và các phòng có liên quan ghi rõ số lượng, chủng loại và mục đích lý do sử dụng vật tư. ( Đã được trình bầy ở phần kế toán NVL - CCDC ) 1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Trong điều kiện hiện nay, mặc dù công nghệ, máy thiết bị mới đã được áp dụng vào sản xuất nhưng vẫn còn hạn chế, lao động thủ công vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, chi phí nhân công vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán chính xác hợp lý giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Mặt khác, nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, thanh toán tiền lương kịp thời thoả đáng cho người lao động . Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương ( BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn ) của công nhân trực tiếp sản xuất . Tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương cơ bản của bộ phận gián tiếp : Đội trưởng sản xuất, nhân viên kỹ thuật, thống kê, thủ kho, bảo vệ công trình . . . Ngoài ra còn một số khoản phụ cấp khác: Phụ cấp trách nhiệm . . . Cuối tháng đội trưởng, Kỹ thuật viên công trường kết hợp với cán bộ phòng Kỹ thuật, Kế hoạch nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành trong tháng. Trên cơ sở đó đội sản xuất lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện. Bảng này là cơ sở để phòng Kế hoạch lập ra “ Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch giá trị sản lượng “. Chi phí tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất được chia cho từng tổ sản xuất căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện trong tháng của từng tổ sản xuất . Tại các tổ sản xuất căn cứ vào tổng số tiền lương chia cho tổ trong tháng, số lao động trong tổ, cấp bậc lương, thời gian lao động, khối lượng công việc từng người lao động thực hiện để tiến hành bình xét lương cho từng công nhân và ghi vào bảng chia lương tháng. ( Đã được trình bầy ở phần trên ) 1.2.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn, cường độ cao. Do vậy sức sản xuất của con người đôi khi không đáp ứng được nhu cầu của công việc. Do đó việc sử dụng máy phục vụ cho quá trình thi công là một yếu tố quan trọng giúp công ty tăng năng xuất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Hiện nay công ty đã trang bị nhiều máy móc mới và hiện đại phục vụ cho thi công. Máy thi công bao gồm: Máy vận thăng, máy đầm, máy lu... ngoài ra để thuận tiện cho việc sử dụng máy thi công đối với những công trình ở xa hoặc máy móc có giá trị lớn, chủ công trình sẽ đi thuê ngoài. Đối với máy thi công của công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng : Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các đội, công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ theo chức năng quản lý của đội đó, việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất của chúng được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội và có sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo công ty. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trường hợp máy sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Việc theo dõi máy thi công của đội thông qua chứng từ: lệnh điều động xe máy và thống kê máy. Định kỳ cuối tháng hoặc cuối quý các chứng từ này sẽ được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Đối với máy thi công thuê ngoài: Trong trường hợp không có loại máy phù hợp phục vụ cho đội thi công, đội trưởng sẽ chủ động thuê máy ngoài công ty. Thông thường phương thức thuê là thuê đồng bộ, bao gồm cả công nhân vận hành máy, các chi phí thuê máy...chứng từ về thuê máy thường là: Hợp đồng thuê máy hoặc Hoá đơn (GTGT). Theo phương thức này trong hợp đồng thuê máy hoặc hoá đơn thuê máy phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả. Cuối tháng (quý), căn cứ vào chứng từ thuê máy phát sinh, bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng thuê máy thi công do đội trưởng gửi lên, kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí máy thi công. Để hạch toán khoản mục chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623- chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai. TK 6231- Chi phí nhân viên điều khiển máy. TK 6232- Chi phí nhiên liệu. TK 6233- Chi phí công cụ. TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238- Chi phí bằng tiền khác. * Chi phí nhân viên điều khiển máy: Hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy vào TK 6231 chỉ bao gồm tiền lương của tổ lái xe tải vận chuyển vật liệu, công cụ, trở nhân công phục vụ cho thi công công trình, còn lương nhân viên vận hành máy thi công của công ty phục vụ cho công trường nào thì hạch toán trực tiếp vào TK 622 của công trình đó. Hàng tháng, căn cứ vào lệnh điều động xe máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe, khoản này được tập hợp vào bên nợ TK 6231. Cuối tháng kết chuyển vào TK 15413- Chi phí máy thi công dở dang và phân bổ cho các công trình. * Trích tình hình thực tế: Kế toán tính lương tháng 12 năm 2001 của tổ lái xe Nợ TK 622: 1.700.000 Có TK 3341: 900.000 Có TK 3342: 800.000 Cuối tháng kết chuyển qua tài khoản chi phí máy dở dang: Nợ TK 15413: 1.700.000 Có TK 6231: 1.700.000 Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh này sẽ được kế toán ghi vào các sổ thông qua việc nhập số liệu vào máy theo hình thức Nhật ký chung. Trích sổ cái TK 6231 Quý IV/2001 Tên tài khoản: Chi phí nhân viên điều khiển máy. Đơn vị: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ... 28/12 28/12 ... 31/12 31/12 31/12 31/12 ... 160 160 … 324 324 343 345 ... ... Phân bổ lươngCông nhân trực tiếp T11/2001 tổ lái xe tải Phân bổ lươngCông nhân thuê ngoài T11/2001 tổ lái xe ... Phân bổ lương Công nhân trực tiếp T12/2001 tổ lái xe tải Phân bổ lương công nhân thuê ngoài T12/2001 CTVKH K/C lương T11/2001 tổ lái xe K/c lương T12/2001 tổ lái xe ... 6231 6231 ... 622 622 15413 15413 ... 3341 3342 ... 3341 3342 6231 6231 ... ... 850.000 750.000 900.000 800.000 1.600.000 1.700.000 Cộng phát sinh 4.900.000 4.900.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chi phí vật liệu máy thi công: Căn cứ vào các chứng từ về nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ...), sử dụng cho xe ôtô tải do tổ lái xe chuyển lên, kế toán hạch toán vào TK 6232 - Chi phí vật liệu máy thi công, vào Nhật ký chung, sổ cái TK 6232 và các sổ khác có liên quan. Trích sổ cái TK 6232 Quý IV/2001 Tên tài khoản - Chi phí vật liệu máy thi công. ĐVT: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ... 05/12 ... 31/12 ... 21 ... 365 ... Trả tiền xăng dầu xe ôtô tải ... K/C tiền xăng dầu xe ôtô tải ... 6232 ... 15413 1111 ... 6232 ... 1.099.200 1.099.200 Cộng phát sinh 3.989.880 3.989.880. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chi phí công cụ máy thi công: Bao gồm các chi phí về phụ tùng xe ôtô tải, phụ tùng cốt pha. Trích sổ cái TK 6233 Quý IV/ 2001 Tên tài khoản: Chi phí công cụ máy thu công. Đơn vị: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung Tài khoản Số tìên Nợ Có Nợ Có ... 10/12 ... 10/12 31/12 ... ... 45 158 376 Thay thế phụ tùng xe ôtô tải ... Phân bổ tiền sửa chữa cốp pha CTVKHCNXD K/C tiền sửa chữa côp pha CTVKHCNXD ... 8233 6233 15413 1111 1321 6233 ... 875.636 1428572 Cộng phát sinh 12.653.530 12.653.530 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị - Chi phí khấu hao máy thi công: Bao gồm tiền ca xe vận chuyển vật liệu, công cụ cho đội thi công, tài sản cố đinh của công ty sử dụng phục vụ trực tiếp phục vụ cho công trình. + Khấu hao xe ôtô tải: Căn cứ vào lệnh điều động cho từng công trình, kế toán tính ra số tiền ca xe ôtô tải và hạch toán trực tiếp vào công trình đó. + Khấu hao TSCĐ: TSCĐ dùng cho thi công bao gồm máy thi công và các thiết bị thi công. Trong một kỳ hạch toán máy thi công có thể phục vụ một công trình hoặc nhiều công trình. * Trường hợp máy thi công sử dụng cho một công trình : Khi đội có nhu cầu sử dụng máy thi công, công ty sẽ giao máy cho đội sử dụng và quản lý. Trong quá trình sản xuất, đội trưởng sẽ theo dõi thời gian sử dụng qua nhật trình sử dụng xe máy và tính khấu hao theo quy định, các thiết bị thi công: cột chông, giáo thép... cũng được đội trưởng theo dõi thời gian sử dụng, tiến hành trích khấu hao và được hạch toán trực tiếp vào các công trình. Khi công việc kết thúc, chuyển các chứng từ này vào lên phòng kế toán. Thống kê máy quý IV/2001 Đội: Ông Phong ĐVT: đồng Số TT Tên máy Đơn vị SL Thời gian sử dụng Số tháng lưu CN Số tháng KH Đơn giá Thành tiền Từ ngày Đến ngày 1 2 3 4 5 Máy trộn Bê tông 350 lít TQ Máy cắt sắt TQ Máy uốn sắt TQ Máy đầm TQ Máy đầm 3 phaTQ Cái Cái Cái Cái Cái 1 1 1 1 1 1/10 1/10 1/10 1/10 1/10 5/12 20/12 20/12 26/12 26/12 2 2,7 2,7 2,8 2,8 1 1 1 1,5 1,5 1.500.000 1.000.000 1.000.000 250.000 250.000 1.500.000 1.000.000 1.000.000 375.000 375.000 Cộng 4.260.000 Kế toán tài sản cố định Đội trưởng * Trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình trong một kỳ hạch toán: Căn cứ vào lệnh điều động xe máy và nhật trình sử dụng máy thi công do các đội cụng cấp để tiến hành tính khấu hao theo tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định. Với máy thi công sử dụng cho nhiều công trình kế toán tính và hạch toán vào TK 6234, sau đó phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Với cách phân bổ này, công trình nào có chi phí nhân công trực tiếp lớn thì chi phí sử dụng máy thi công lớn. Bảng kê trích khấu hao TSCĐ Quý IV/2001 Đơn vị: đồng Tên tài sản Nguyên giá Số tiền khấu hao ... Máy vận thăng Đầm dùi Máy lu Máy cắt uốn thép Máy xoa nền ... 14.949.733 7.500.000 28.500.000 12.600.000 18.182.000 ... 533.919 267.858 1.017.858 450.000 649.358 ... Tổng cộng ... 24.974.721 Kế toán tài sản cố định (Ký, họ và tên) I.1.2.4 ... Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí bỏ ra để thực hiện công tác quản lý không liên quan trực tiếp tới quá trình thi công các công trình. Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, quy chế tài chính của công ty quy định, chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK627: được kế toán công ty mở chi tiết thành cac tài khoản cấp hai, phản ánh chi phí sản xuất chung theo nội dung cụ thể. - TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý - TK6272: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6273: Chi phí công cụ - TK 6274: Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. 3.4.1 Kế toán nhân viên quản lý. Chi phí nhân viên quản lý công ty bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản tính theo quy định ( BHXH, BHYT, KPCĐ ), các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý công ty. Nhân viên quản lý ở công ty bao gồm: Nhân viên phòng ban công ty, các chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, kế toán thống kê, bảo vệ, thủ kho. Khoản mục chi phí này được kế toán công ty hạch toán vào TK 6271. Trình tự hạch toán: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công đã có sự xác nhận của phòng tổ chức hành chính từ các phòng chuyển về kế toán lập bảng tính lương và tiến hanh thanh toán tiền lương cho nhân viên bộ phận quản lý theo chế độ đã quy địn Tiến hành tính trích quỹ lương qúy IV 2001 cho bộ phận quản lý công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. Việc trích quỹ lương gián tiếp = 3,5% sản lượng thực hiện. Bảng tính trích lương gián tiếp Quý IV năm2001 ĐVT: đồng Tên công trình Sản lượng thực hiện Quỹ lương Ghi chú Công trình VKHCNXD ... Tổng cộng 6.000.000 ... 9.980.000 210.000.000 ... 349.300.000 Ngày... tháng ... năm... Kế toán trưởng Người lập biểu Từ " Bảng tính trích lương trực tiếp ", Kế toán tiến hành tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐt heo tỷ lệ quy định của Nhà nước. - Tổng quỹ lương gián tiếp: 349.300. + Khoản BHXH của bộ phận quản lý công ty hạch toán: Nợ TK 6271: 52.395.000 (349.300.000 x 15%) Có TK3383: 52.395.000 (349.300.000 x 15%) + Kinh phí công đoàn công ty hạch toán: Nợ TK 6271: 6.986.000 (349.300.000 x 2%) Có TK 3382: 6.986.000 + Kế toán BHYT công ty hạch toán: Nợ TK 6271: 6.986.000 (394.300.000 x 2%) Có TK 3384: 6.986.000 Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu trên " Bảng trích lương gián tiếp", số liệu trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán lập Nhật ký chung. Nhật ký chung Quý IV /2001 Ngày 31/12/2001 ĐVT: đồng Diến giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Chi phí nhân viên quản lý quý IV/2001 6271 3341 3382 3383 3384 415.762.000 349.395.000 6.986.000 52.395.000 6.968.000 Cộng 415.762.000 415.762.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chi tiết với công trình: Viện khoa học công nghệ xây dựng Sổ chi tiết TK 627 Quý IV/2001 Công trình: VKHCNXD Số dư đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có 31/12 38 33 Trích quỹ lương gián tiếp BHXH, BHYT, KPCĐ quý IV/2001 K/C nhân viên quản lý 6271- 154 3341 3382 3383 3384 154 210.000.000 4.200.000 31.500.000 4.200.000 249.900.000 Tổng phát sinh nợ: 249.900.000 Tổng phát sinh có: 249.900.000 Dư nợ cuối kỳ Ngày…tháng…năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) 3.4.2. Kế toán chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu hạch toán trong chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Xuất dùng cho sửa chữa TSCĐ, máy móc, thiết bị...tại công trình, công ty. Chi phí vật liệu được kế toán công ty tập hợp vào TK 6272 - Chi phí vật liệu. Thực tế trong năm 2001, chi phí vật liệu quản lý phát sinh công ty chỉ bao gồm: chi phí mua dụng cụ văn phòng Nhật ký chung 31/12/2001 ĐVT: Đồng Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT đầu vào 1331 4.000.000 Dụng cụ văn phòng công ty 6272 111 40.000.000 44.000.000 Cộng 44.000.000 44.000.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3.4.3. Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất Chi phí CCDC sản xuất công ty bao gồm những chi phí như: chi phí mua đàn giáo, ván khuôn và các công cụ khác phục vụ sản xuất, chi phí trang bị quần áo bảo hộ lao động ... trên công trường. Kế toán công ty sử dụng TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất để hạch toán chi phí này. + Đối với các CCDC có giá trị nhỏ, phân bố hết 1 lần trong kỳ hạch toán căn cứ vào bảng kê chi tiết hoàn ứng công trình lập Nhật ký chung và ghi sổ chi tiết TK 627. Thông thường, các loại công cụ đó do chủ nhiệm công trình mua sắm theo yêu cầu thi công, nhập thẳng về công trình. Do vậy, kế toán công ty không dùng TK 153 để mua theo đội các công cụ dụng cụ đó, những chi phí này được tập hợp vào TK 6273. Nợ TK 6273 - Chi tiết cho từng công trình Nợ TK 1331- Thuế GTGT đầu vào Có TK 141: Thanh toán bằng tiền tạm ứng Trong qúy IV năm 2001, công trình VKCNXD không mua sắm công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ. Vì vậy, giá thành công trình quý IV/2001 không bao gồm khoản mục chi phí này. + Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn, phân bố nhiều lần khi phát sinh được theo dõi trên Tk 142- chi phí trả trước. Công cụ, dụng cụ phát sinh, sử dụng cho công trình nào thì chi phí được tập hợp trực tiếp cho quá trình đó. Căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ và thời gian thi công công trình, kế toán tính ra số lần phân bố hợp lý. Cuối kỳ hạch toán, từ các chứng từ đã tập hợp được và mức phân bố đã tính, kế toán lập "Bảng kê chi tiết TK 142" để tính ra giá trị phân bố thực tế của công cụ dụng cụ cho từng công trình sử dụng. Trên cơ sở đó, kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0552.doc
Tài liệu liên quan