Tình hình hoạt động tại Công ty Xây dựng số 4

Hàng quý, 6 tháng, 1 năm cùng phòng kế toán kiểm kê đánh giá lại thiết bị xe máy, quy rõ trách nhiệm cho từng đối tượng trong trường hợp xe máy thừa thiếu. Không đúng chủng loại so với sổ sách kế toán.

+ Định kỳ phân tích đánh giá tình trạng kỹ thuật, tham gia duyệt kế hoạch, biện pháp bảo dưỡng, sửa chữa lớn xe máy phương án thanh lý nhượng bán, những xe máy không cần sử dụng, xe máy đã hư hỏng.

 + Giám đốc nghiệp và đội trực thuộc công ty có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc và thiết bị

+ Trưởng bộ phận kỹ thuật xí nghiệp bảo đảm việc thực hiện sửa chữa bảo dưỡng

 + Công nhân vận hành : thực hiện việc bảo dưỡng hàng ngày trong quá trình vận hành.

- Nội dung thực hiện:

 - Trưởng bộ phận kỹ thuật xí nghiệp lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị thi công trình giám đốc xí nghiệp duyệt :

 + Tên thiết bị

 + Số lượng thiết bị

 + Các nội dung bảo dưỡng

 + Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được xác định trên cơ sở số km đã đI (với ô tô ), số giờ làm việc (với các thiết bị khác)

 - Việc bảo dưỡng định kỳ do bộ phận xí nghiệp thực hiện

- Việc bảo dưỡng hàng ngày do công nhân vận hành thực hiện

- Kết quả bảo dưỡng (không kể bảo dưỡng hàng ngày) được ghi vào lý lịch máy hoặc sổ theo dõi máy của đơn vị

- Thiết bị sau khi sửa chữa phải được bộ phận kỹ thuật của XN kiểm tra, xác nhận về chất lượng trước khi sử dụng.

 

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế để áp dụng trong việc soạn thảo hợp đồng kinh tế. - Hướng dẫn kiểm tra các Xí nghiệp, Đội, Xưởng trực thuộc thực hiện đúng pháp lệnh hợp đồng kinh tế Nhà nước, đảm bảo các hợp đồng kinh tế ký kết có nội dung chặt chẽ, mang tính pháp lý cao. - Giúp Giám đốc Công ty soạn thảo các hợp đồng kinh tế - Theo dõi quản lý, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế do Giám đốc Công ty ký nhằm đảm bảo cho các chủ thể hợp đồng thực hiện nghiêm túc những điều khoản đã được ghi trong nội dung của hợp đồng. - Tham mưu giúp Giám đốc giải quyết các khiếu lại và tranh chấp hợp đồng (nếu có). * Công tác kế hoạch: - Hướng dẫn các Đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành và thống nhất các biểu mẫu kế hoạch. - Kịp thời lập kế hoạch sản xuất của toàn Công ty theo từng kỳ kế hoạch để Giám đốc Công ty xem xét và giao kế hoạch cho các Đơn vị trực thuộc Công ty, đồng thời báo cáo cấp trên. - Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các Đơn vị trực thuộc, phát hiện và báo cáo Giám đốc Công ty những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hoàn thành kế hoạch để kịp thời xử lý, giải quyết nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. - Thường kỳ tổng hợp số liệu kế hoạch báo cáo Giám đốc Công ty để Giám đốc Công ty nắm bắt kịp thời và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Công tác đầu tư: - Tham mưu giúp Giám đốc Công ty nghiên cứu tìm hiểu các chế độ chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư để thực hiện đúng. - Lập đầy đủ các hồ sơ thủ tục pháp lý cần thiết cho từng bước của dự án đầu tư để trình Giám đốc Công ty xem xét quyết định. - Thực hiện tốt các dự án đầu tư đảm bảo đúng pháp luật và mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý toàn bộ các dự án đầu tư của Công ty. - Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt cần phối hợp với các phòng ban chức năng của Công ty kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện dự án đầu tư nhằm phát huy cao nhất hiệu quả vốn đầu tư. - Kịp thời báo cho Giám đốc Công ty những khó khăn, thuận lợi trong quá trình lập dự án, triển khai thực hiện dự án để Giám đốc Công ty có biện pháp xử lý giải quyết. - Sau khi thực hiện xong một dự án đầu tư phải tổng kết phân tích, đánh giá hiệu quả của việc đầu tư và báo cáo Giám đốc Công ty. * Công tác liên doanh liên kết: - Nghiên cứu tìm hiểu về các chế độ chính sách của Nhà nước đối với việc liên doanh liên kết với mọi đối tác trong và ngoài nước. - Quan hệ tìm đối tác liên doanh liên kết trong và ngoài nước đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty, đúng pháp luật và mang lại hiệu quả kinh tế. - Hướng dẫn các Đơn vị trực thuộc Công ty soạn thảo các văn bản, hợp đồng liên doanh, liên kết theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo đúng pháp luật. - Giúp Giám đốc Công ty soạn thảo các văn bản, hợp đồng liên doanh, liên kết để Giám đốc xem xét, quyết định và ký kết. -Theo dõi tình hình thực hiện các văn bản hợp đồng liên doanh, liên kết của các liên doanh của Công ty và báo cáo Giám đốc Công ty. - Tiến hành tổng kết, thanh lý các văn bản hợp đồng liên doanh, liên kết khi đã hết hiệu lực. - Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong khi giải quyết các tranh chấp (nếu có) trong quá trình thực hiện các hợp đồng liên doanh, liên kết. b. Công tác kinh tế: * Công tác tiếp thị: Công tác tiếp thị là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Công ty về công tác này. * Công tác kinh tế: - Nghiên cứu tìm hiểu các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành đối với công tác kinh tế để áp dụng tốt vào công tác này. - Giúp Đảng uỷ và Giám đốc Công ty trong việc dự thảo quy chế quản lý kinh tế cho từng năm của Công ty và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này. - Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường trong và ngoài nước đối với các công việc và sản phẩm liên quan đến hoạt động kinh tế của Công ty, để từ đó áp dụng một cách có hiệu quả vào công việc được Công ty giao cho. - Hướng dẫn các đơn vị trong việc lập hồ sơ thanh quyết toán công trình, sao cho tính đúng tính đủ, đồng thời đảm bảo đúng chế độ Nhà nước quy định. - Đối với đơn vị là đội trực thuộc: Cùng phối hợp với các đơn vị trong việc lập hồ sơ thanh quyết toán, kiểm tra trước khi trình Giám đốc Công ty ký và thực hiện việc lưu giữ theo quy định. - Đối với các xí nghiệp, đơn vị tự lập và quản lý hồ sơ thanh quyết toán các công trình thì đôn đốc đơn vị hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản về Công ty thông qua phòng ban Công ty. - Phối hợp với các phòng ban Công ty đôn đốc việc thanh quyết toán thu hồi vốn đối với tất cả các đơn vị trong Công ty, báo cáo thường xuyên và kịp thời để lãnh đạo Công ty kịp thời xử lý tồn tại. - Quản lý hồ sơ có liên quan đến công tác kế hoạch, liên doanh, liên kết, hồ sơ thanh quyết toán, vật tư v.v... - Tính toán kiểm tra khối lượng cho công tác gia công đặt hàng, xác định chủng loại, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật của các sản phẩm gia công đặt hàng. - Tổ chức làm đầy đủ các thủ tục bàn giao, giao trả công trình cho Chủ đầu tư (Bên A) sau khi thi công xong. 2/ Quyền hạn: - Được quyền nghiên cứu, đề xuất với Cấp uỷ, Thủ trưởng đơn vị, giao nhiệm vụ sản xuất và hợp đồng khoán cho các đơn vị trực thuộc Công ty. - Giám sát, kiểm tra các đơn vị trong Công ty thực hiện tốt các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của Phòng quản lý. - Có quyền báo cáo Cấp uỷ, Giám đốc Công ty khi phát hiện thấy có sự vi phạm chế độ chính sách Nhà nước trong công tác hợp đồng, kế hoạch, công tác quản lý kinh tế, liên doanh liên kết, công tác quản lý vật tư thiết bị cho thi công v.v...(báo cáo phải đúng sự thật). - Thay mặt cho Thủ trưởng đơn vị quan hệ giao dịch với Khách hàng trong công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của Phòng theo sự phân cấp quản lý của Công ty. 1.3.Biên chế của phòng gồm có 5 người trong đó: - 01 trưởng phòng - 01 phó phòng - 3 nhân viên trong đó: + Phụ trách mảng Hợp đồng, thanh toán báo cáo : 1 người + Mảng điều động xe máy thiết bị: 1 người + Cung ứng vật tư :1 ngưòi 1.4. Trình tự của công tác lập kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của xí nghiệp: Đối với kế hoạch năm: Cuối năm phòng tiến hành lập kế hoạch cho năm sau để trình nên công ty dựa trên cơ sở khối lượng công tác thực hiện trong năm báo cáo, việc thực hiện các công trình dở dang của cuối năm báo cáo. Sau khi nhận được kế hoạch của xí nghiệp thì công ty tiến hành thẩm tra xét duyệt và chính thức giao kế hoạch cho xí nghiệp dựa trên tình hình thực tế toàn công ty. Nội dung của kế hoạch năm bao gồm : Các chỉ tiêu kế hoạch, giá trị tổng sản lượng, lao động tiền lương và các chỉ tiêu tài chính. Danh mục các công trình xây dựng trong năm kế hoạch, tiến độ thi công theo kế hoạch các công trình đó, giá trị sản lượng thi công, mục tiêu tiến độ thi công. Kế hoạch quý: Cuối mỗi quý phòng tiến hành lập kế hoạch cho quý sau, cơ sở của công tác lập kế hoạch quý được dựa trên kế hoạch năm và tình hình thực hiện của quý trước. Sau khi lập kế hoạch thì trình giám đốc xí nghiệp phê duyệt. Nội dung của kế hoạch quý tương tự như kế hoạch năm nhưng chi tiết hơn cho các công tác. Kế hoạch tháng: Trình tự lập kế hoạch tháng được tiến hành tương tự như lập kế hoạch quý nhưng việc lập kế hoạch được tiến hành riêng theo từng công trường cụ thể. Công tác kiểm tra điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch Căn cứ vào kế hoạch tháng đã được lập mà các đội được giao nhiệm vụ kế hoạch cụ thể trong các tháng. Trong quá trình thực hiện cuối tháng xí nghiệp tiến hành việc kiểm tra đối chiếu với công tác đã thực hiện được so với kế hoạch. Từ đó phòng phát hiện ra các sai lệch trong quá trình thực hiện so với kế hoạch để tiến hành điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và lập kế hoạch cho các thời kỳ kế tiếp. Việc điều chỉnh kế hoạch năm dựa trên tình hình thực hiện kế hoạch ở 9 tháng đầu năm, quý 4 sẽ điều chỉnh cho đúng với kế hoạch năm đã đề ra và được công ty duyệt giao cho xí nghiệp thực hiện. 1.5.Công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch Căn cứ vào kế hoạch tháng công ty thực hiện việc giao kế hoạch sản xuất cho các XN, đội sản xuất . Trong quá trình thực hiện vào cuối tháng các đội báo cáo tình hình sản xuất, từ đó phòng kế hoạch sẽ nắm được tình hình thực hiện kế hoạch để có chỉ đạo thích hợp. 1.6.Phương pháp điều chỉnh kế hoạch. Sau khi lập báo cáo , được duỵêt và giao các chỉ tiêu , công ty có báo cáo thực hiện kế hoạch 9 tháng ở quí 4 và dự kiến kế hoạch quí 4 để làm cơ sở để điều chỉnh kế hoạch. 1.7. Công tác ký kết và thanh quyết toán hợp đồng: Việc ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở phát luật về hợp đồng kinh tế theo điều lệ XDCB và nghị định số 17/HĐBT ban hành ngày 16/11/1990 và hướng dẫn thi hành hợp đồng kinh tế. Nội dung của bản hợp đồng bao gồm các khoản mục chính như : Nội dung hợp đồng: Các bên tham gia hợp đồng kinh tế. Thời gian thực hiện hợp đồng. Các điều khoản thi hành. Các điều khoản thanh toán hợp đồng. Các điều khoản khác (cam kết trách nhiệm của mỗi bên tham gia hợp đồng). Việc ký kết hợp đồng phải căn cứ vào năng lực của mỗi bên tham gia hợp đồng, được phát luật cho phép, sau khi thoả thuận bên B thường đề xuất các điều khoản của hợp đồng. Thanh quyết toán hợp đồng : Sau khi hợp đồng đã thực hiện xong thì tiến hành quyết toán hợp đồng, trong xây dựng thì thời gian hoàn thành công trình tương đối dài nên thường tiến hành thanh quyết toán theo giai đoạn mức độ hoàn thành công việc trong hợp đồng. Việc quyết toán do phòng kế hoạch - kỹ thuật đảm nhận, thanh toán hợp đồng với chủ đầu tư là do phòng kế toán tài vụ đảm nhận. 2. Phòng tổ chức lao động 2.1. Biên chế : gồm 5 người trong đó bao gồm + 01 trưởng phòng + 01 phó phòng + 01 cán bộ quản lí hồ sơ +2 nhân viên làm các công việc thuộc phạm vi của phòng 2.2. Chức năng : Phòng TCLĐ là một bộ phận trực thuộc Công ty, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Nhiệm vụ của phòng TCLĐ là tham mưu giúp việc cho cấp ủy và Thủ trưởng về công tác : Tổ chức, nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, thanh tra, bảo vệ, quân sự và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ ngành dọc của phòng Tổ chức Lao động và phòng Thanh tra Bảo vệ Quân sự Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. 2.3. Nhiệm vụ : a. Công tác tổ chức : - Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc thành lập đơn vị mới, sát nhập, giải thể các đơn vị Đội, Xí nghiệp, các Phòng Ban kỹ thuật, nghiệp vụ, kinh tế. Sau khi có nghị quyết của Thường vụ Đảng uỷ Công ty. - Nghiên cứu hướng dẫn tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách, chế độ công tác, quan hệ lề lối làm việc mối quan hệ của các Phòng Ban, các đơn vị và đôn đốc kiểm tra thực hiện . - Theo dõi quản lý chặt chẽ biên chế gián tiếp theo tỷ lệ quy định và biên chế công nhân theo cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong từng giai đoạn lịch xử . b. Công tác nhân sự : - Theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên về số lượng, chất lượng và năng lực công tác . - Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Giám đốc ra quyết định đề bạt, bổ nhiệm cán bộ (Sau khi có nghị quyết của Thường vụ Đảng uỷ Công ty), bố trí sắp xếp, điều động, cho CBCNV đi học đào tạo trong nước, ngoài nước, đi hợp tác lao động, đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, điều chỉnh lương và thực hiện chế độ nâng bậc lương hàng năm cho CBCNV theo đúng với chế độ chính sách của Đảng của Nhà nước. Khi đã xét duyệt xong phải làm hồ sơ đầy đủ để CBCNV đi học, đi hợp tác lao động đúng thời gian quy định của trường lớp . - Theo dõi chuẩn bị tài liệu giúp cấp ủy và Thủ trưởng nhận xét đánh giá CBCNV sau một năm công tác cho đúng với năng lực và phẩm chất của người cán bộ . - Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của Công ty tham mưu đề xuất giúp cấp ủy xây dựng phương án quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo đúng đường lối của Đảng từ 3 đến 5 năm, 10 năm . - Căn cứ vào những điều khoản đã ghi trong bộ luật lao động và điều lệ bảo hiểm xã hội để thực hiện chính sách về BHXH cho người lao động của Công ty Luôn căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng giai đoạn lịch xử và tham mưu đề xuất với cấp ủy và Thủ trưởng, các phương án tổ chức lại sản xuất, tổ chức lại bộ máy quản lý và bố trí sắp xếp nhân sự cho phù hợp với kế hoạch sản xuất của từng đơn vị. c. Công tác quản lý hồ sơ thống kê báo cáo và khen thưởng-kỷ luật : - Tổ chức quản lý, sử dụng, bảo quản cho mượn, cho sao lục... hồ sơ cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Ban tổ chức Trung ương . Bổ xung kịp thời những điểm còn thiếu hoặc thay đổi trong lý lịch CNV . Thống kê báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và cơ quan cấp trên . - Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động, kế hoạch mua sắm dụng cụ trang bị bảo hộ lao động, hướng dẫn kiểm tra thực hiện chế độ BHLĐ, vệ sinh an toàn tổ chức màng lưới an toàn viên ở đội , tổ sản xuất. Hướng dẫn, đôn đốc, giải quyết các thủ tục sẩy ra tai nạn lao động . - Hướng đẫn các đơn vị sản xuất và cơ quan Công ty đẩy mạnh phong trào thi đua lao động XHCN, tập thể, cá nhân tiên tiến và các danh hiệu khác. Xác minh thành tích của tập thể và cá nhân báo cáo Giám đốc Công ty xét khen thưởng . - Theo dõi nghiên cứu lập hồ sơ kết luận, mức độ vi phạm của CBCNV, đề xuất với Giám đốc và Hội đồng thi hành kỷ luật những CNV vi phạm từ hình thức kỷ luật hạ cấp bậc thợ, hạ lương trở lên. Còn đối với NV gián tiếp từ cảnh cáo trở lên . d. Công tác tiền lương : - Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, thi công, tiến độ thi công của công trình , lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng hợp đồng lao động, điều phối lao động, lập kế hoạch tuyển dụng và tổ chức đào tạo CBCNV kèm cặp nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV . - Hàng năm xây dựng đơn giá tiền lương và đăng ký quỹ tiền lương để cấp trên phê duyệt làm cơ sở quyết toán quỹ tiền lương hàng năm của Công ty như nghị định 28/CP của Chính phủ quy định. Xây dựng định mức nội bộ và hướng dẫn các đơn vị trong việc giao khoán và phân phối thu nhập cho người lao động ( kể cả số hợp đồng lao động theo mùa vụ ). Tổng hợp phân tích, báo cáo tình hình sử dụng lao động, tổ chức kiện toàn lực lượng lao động, quản lý chặt chẽ và sử dụng có chất lượng lực lượng đó để đảm bảo nâng cao năng suất lao động. Sử dụng đúng đắn quỹ tiền lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm và đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động . - Nghiên cứu báo cáo, đề xuất với Giám đốc Công ty về mức độ chi phí giao khoán và tỷ lệ thu nộp nghĩa vụ của các công trình và hạng mục công trình cho các đơn vị trực thuộc. Theo dõi đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện hợp đồng khoán gọn . - Làm các báo cáo thống kê định kỳ về chỉ tiêu lao động tiền lương như Pháp lệnh thống kê kế toán đã quy định . - Tổ chức kiểm tra các đơn vị trong việc hợp đồng lao động, trang bị bảo hộ lao động như Bộ luật lao động quy định. Kiểm tra việc giao khoán, phân phối thu nhập để tránh tình trạng thất thoát, gây lãng phí và sử dụng không đúng mục đích quỹ tiền lương. e. Công tác thanh tra bảo vệ quân sự : Công tác thanh tra : Nắm chắc các chế độ chính sách, nguyên tắc của công tác thanh tra Nhà nước thanh tra nhân dân, để điều tra xác minh kết luận các đơn thư khiếu tố của công dân từng sự việc cho khách quan, chính xác, trung thực, kịp thời, kín đáo v.v. Giúp cơ quan quản lý con người và quyết định xử lý nghiêm túc đúng pháp luật hiện hành, mang tính nghiêm minh và giáo dục. Công tác bảo vệ : - Nắm chắc nguyên tắc chế độ chính sách đối với công tác bảo vệ kinh tế, bảo vệ chính trị , bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản XHCN. Phải có kế hoạch phòng ngừa từ xa không để sự việc xẩy ra rồi mới đi giải quyết hậu quả. - Nếu sự việc xẩy ra rồi thì phải phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước như công an, viện kiểm sát, tòa án và phát động quần chúng để nắm bắt tình hình điều tra kết luận, nhanh chóng, kịp thời, đề xuất biện pháp xử lý nghiêm minh, để giữ nghiêm pháp luật Nhà nước chuyên chính vô sản. Công tác quân sự : - Hàng năm phải thực hiện tốt công tác huấn luyện dân quân tự vệ trong lực lượng quốc doanh theo đúng quy định của bộ quốc phòng và quân khu Thủ đô đã quy định. - Tổ chức thực hiện tốt công tác khám tuyển quân theo luật nghĩa vụ quân sự. 2.4.Tình hình biên chế công nhân và cán bộ : Biên chế thực tế CBCNV của Công ty hiện nay có Tổng số trong danh sách hợp đồng dài hạn là: 676 người - Đây là một đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật có tri thức, có tay nghề cao, đã từng quản lý thi công nhiều công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, luôn yêu nghề và không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề. Nhưng trong quá trình thi công các công trình, do thi công ở những địa điểm khác nhau nên Công ty phải thuê một lực lượng lao động thời vụ rất lớn tới hàng ngàn người, trong đó có nhiều lao động giản đơn, lực lượng này thường không ổn định vì nhiều người coi đây chỉ là công việc tạm bợ, luôn tìm cách chuyển nghề để mong tìm được việc khác đỡ nặng nhọc, vất vả mưa nắng lại tích luỹ được kinh nghiệm nâng cao tay nghề. Do công nghệ và kỹ thuật xây dựng mới không ngừng phát triển, Công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để tiếp thu nhưng với đặc điểm trên, việc đào tạo huấn luyện cũng như thực thi các quy trình quản lý khá khó khăn. Bảng dưới cho biết số lượng, chất lượng lao động hịên có : Biểu 1 : Biểu kê khai cán bộ chuyên môn và kỹ thuật TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề Số lượng Theo thâm niên công tác Ghi chú ~5 năm > 10 năm > 15 năm I Đại học và trên đại học A Đại học 178 34 55 89 1 Kỹ sư xây dựng 95 20 43 62 8 trên ĐH 2 Kỹ sư kinh tế xây dựng 8 2 6 2 trên ĐH 3 Kiến trúc sư 6 3 1 2 4 Kỹ sư máy xây dựng 2 2 5 Kỹ sư cơ khí chế tạo 2 2 6 Kỹ sư điện 3 3 7 Kỹ sư cấp thoát nước 2 2 8 Kỹ sư thuỷ lợi 1 1 9 Ngoại ngữ 2 2 10 Luật kinh tế 1 1 11 Kỹ sư động lực 2 1 1 12 Kỹ sư mỏ địa chất 3 3 13 Kỹ sư kinh tế 21 5 8 8 II Cao đẳng 2 2 1 Cao đẳng ngân hàng 1 1 2 Cao đẳng văn hoá 1 1 III Trung cấp 11 11 1 Trung cấp kế toán 2 2 2 Trung cấp LĐTL 2 2 3 Trung cấp vật tư 2 2 4 Trung cấp xây dựng 5 5 Cộng (I+II+III) 191 36 55 100 Biểu 2 : Biểu kê khai chất lượng công nhân kỹ thuật ( Có đến 15 - 6 - 1999) Số Tổng Trong đó Cấp bậc TT Ngành nghề số Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Trên 7 thợ bình quân A B I. Công nhân xây dựng 348 80 115 88 49 16 4.44 Nề 127 36 37 31 13 10 4.40 Mộc 48 2 16 15 15 4.80 Sắt 22 16 4 1 1 4.41 Sơn vô, kính 22 12 6 4 4,63 Bê tông +lao động 121 41 29 31 15 5 4,33 Lắp đường ống nước 8 1 5 1 1 4.25 II. Công nhân cơ giới 80 15 34 31 4,20 ủi san cạp gạt cẩu 4 2 2 4,50 Đào xúc (lái xúc) 8 3 5 3.65 Cốu trục bánh xích, lốp 5 2 3 4,60 Cốu trục tháp + dàn 10 2 3 5 4.3 Vận hành máy XD 18 8 10 4.55 Vận hành máy đóng cọc 10 6 4 4,40 Lái xe ôtô 25 10 8 7 3,88 III. CN lắp máy 12 1 8 2 1 4,25 Sửa chữa ôtô, xe máy 12 1 8 2 1 4.25 IV. Công nhân cơ khí 45 7 27 11 4.08 Hàn 23 3 13 7 4.17 Gò đúc 3 1 2 3,66 Rèn 3 2 1 4.33 Tiện 2 2 4 Điện 14 3 8 3 4 Tổng (I+II+III+IV) 485 103 184 132 50 16 4.36 Qua hai bảng trên ta thấy Công ty có một lực lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật có trình độ chiếm tỷ lệ khá lớn : Trình độ Số lượng Tỷ lệ - Đại học và trên đại học 178 93,19% - Cao đẳng 2 1,04% - Trung cấp 11 5,75% Việc kiểm tra và tình hình sử dụng thời gian lao động: Đối với lao động mới về công ty phải trải qua một thời gian thử việc tối thiểu là 3 tháng Đối với người lao động mới ra trường phải trải qua thời gian thử việc là tối thiểu 3 tháng và thời gian tập sự theo qui đinh của Nhà nước(ĐH là 24 tháng, Trung cấp và công nhân kĩ thuật là 2 tháng) HĐ được chấm dứt trong trường hợp sau + Hết hạn hợp đồng đã kí kết + Hoàn thành công việc theo hợp đòng + Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng + Người lao động bị kết án tù hoặc cấm làm việc cũ Người lao động khi muốn chuyển công tác , chấm dứt hợp đồng lao động , thôi việc , nghỉ hưởng chế độ BHXH đều phải làm đơn và được sự đồng ý của giám đốc công ty , sau đó Phòng tổ chức công ty sẽ giải quyết theo đúng chế độ nhà nước hiện hành. Cộng tác viên tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải kí kết hợp đồng lao động với công ty và tuân thủ các qui định của công ty ban hành, chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về lực lượng lao động do cá nhân tự thuê mướn thời hạn dươí 3 tháng nhưng phải nộp danh sách về phòng hành chính theo dõi. 2.5. Tình hình sử dụng công nhân, lao động bên ngoài : Việc thuê khoán lao động bên ngoài được phân thành 2 loại: thuê khoán theo hợp đồng dài hạn và thuê khoán theo mùa vụ theo công việc của công trình, do công ty có nhiều công trình thường xuyên nên việc thuê khoán lao động bên ngoài là khá thường xuyên và liên tục. - Giám đốc trực tiếp tuyển dụng người lao động thời hạn xác định và không xác định, HĐ có thời hạn trên cơ sở nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty - Giám đốc xí nghiệp được uỷ quyền kí kết hợp đồng lao động tạm thời, theo mùa vụ dưới 3 tháng để thực hiện một công việc nhất định nhưng phải tuan theo những qui định diều khoản của Bộ Lao động. - Hồ sơ xin việc được nộp về phòng Tổ chức lao động 2.6.Tình hình tiền lương : -Hình thức trả lương của công ty áp dụng thang bảng lương như chế độ nhà nước để làm căn cứ khoán sản phẩm. Thu nhập của người lao động gắn liền với kết quả đóng góp vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. -Hàng tháng người lao động được trả lương làm 2 kỳ : Tạm ứng vào cuối tháng và thanh toán lương tháng trước từ 15 đến ngày 20 tháng sau. Nếu chậm, trả lương không đúng người lao động có quyền khiếu nại về lương, Giám đốc có trách nhiệm trả lời thư khiếu nại chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày nhận đơn. -Hàng năm công ty có trách nhiệm công khai tài chính và các hoạt động của công ty trước tập thể người lao động để tập thể tham gia góp ý. + Năm 2000 giá trị tổng sản lương của công ty : 212 tỷ đồng + Thu nhập bình quân : 920.000đ/người/tháng + Lợi nhuận :12 % + Các khoản nộp ngân sách : Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và cấp trên + Tỷ lệ phân phối lợi nhuận cho từng quỹ : Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành -Việc xác định quĩ lương được xác định trên những điều kiện sau: - Các chỉ tiêu tổng sản phẩm hàng hoá, tổng doanh thu, chi phí lợi nhuận thực hiẹn được xác định theo những qui chế quản lí tài chính và hạch toán kinh doanh đối với những doanh nghiệp Nhà nước. - Trước khi xác định quĩ tiền lương thực hiện , doanh nghiệp phải đánh giá và xác định các khoản nộp ngân sách Nhà nước , lợi nhuận thực hiện và so sánh với những năm trước đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo điều kiện được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm theo qui đinh thì DN phải trừ lùi quĩ lương thực hiện cho đén khi đảm bảo đủ điều kiện theo qui định - Việc xác định quĩ lương của công ty dựa trên thông tư hướngdẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lí tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước số 13/LĐTBBHXH-TT ngày10/4/1997. - Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi trao đổi ý kiến với ban chấp hành Công đoàn cung cấp, giám đốc công ty xem xét giao đơn giá tiền lương của công ty cho các dơn v thành viên. 2.7. Tình hình tổ chức lao động ở công ty: Tuỳ theo quy mô tính chất của từng công trình để tổ chức sắp xếp lực lượng lao động cho phù hợp. Bộ máy công trình do công ty duyệt và điều phối. Lực lượng lao động chủ yếu lấy từ lực lượng lao động của công ty, trường hợp đặc biệt mới phải thuê ngoài. Hợp đồng lao động lấy theo mẫu hợp đồng của Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành và phòng tổ chứclao dộng kiểm tra việc hợp đồng thuê mướn lao động. Công trình phải chịu trách nhiệm quản lý lao động, tổ chức lao động hợp lý. Trường hợp CBCNV vi phạm kỷ luật lao động phải làm thủ tục báo cáo công ty để xử lý kỷ luật theo chế độ hiện hành. Công trình xây dựng phương án trả lương theo chức năng và hiệu quả công việc của từng người trình Giám đốc công ty phê duyệt. Việc trả lương phải công khai và đến tay người lao động. Bảo hộ lao động không được khoán vào lương, phải cấp phát trực tiếp cho người lao động. Trích nộp bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí do công đoàn theo quy định. Hợp đồng lao động dưới 3 tháng do giám đốc điều hành lập và trửơng phòng tổ chức lao động ký. Đơn giá thực hiện tại công trình do công ty duyệt. Công trình phải xây dựng bộ đơn giá thực hiện để tiện theo dõi tránh trả lương giá khoán tuỳ tiện. Giao khoán quỹ tiền lương cho công trình để tiện cho việc quản lý tại công trình. 2.8. Công tác định mức và đơn giá trong đơn vị : - Công tác định mức Định mức lao động của công ty đều sử dụng định mức cơ bản của Nhà nướcban hành và được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào công trình cụ thể - Công tác Đơn giá Đơn vị dựa trên giá thị trường và nguồn gốc cung cấp vật liệu mà đơn vị khai thác được. 3. Phòng tài chính kế toán 3.1 Biên chế: gồm 9 người trong đó + Kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC614.doc
Tài liệu liên quan