Tình hình hoạt động tại Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì Packexport

Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh và sản xuất bao bì từ khi thành lập đến nay có uy tín trên thị trường, có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước. Hàng nhập khẩu của công ty được trải rộng khắp các miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam. Nhưng phần lớn tiêu thụ ở những nơi mà công ty hiện có chi nhánh như Hà Nội, Hải Phòng, hoặc trước đây đã có chi nhánh (TP Hồ Chí Minh). Chính phạm vi kinh doanh rộng như vậy nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty, thị trường nhập khẩu được duy trì ổn định và không ngừng được mở rộng.

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì Packexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Pakistan 22480 48250 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH 2.1.2. Đối với thị trường châu Âu: Thị trường châu âu là một thị trường rộng lớn, nhu cầu về các mặt hàng nông sản hàng năm rất cao nhưng cũng rất khắt khe, yêu cầu cao về chất lượng hàng hoá. Kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản – một mặt hàng mà không có một tiêu chuẩn chất lượng cụ thể, có lúc chỉ có thể đo lường bằng định tính. Do đó để đáp ứng đúng nhu cầu cho khách hàng ở thị trường này là rất khó khăn. Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Hà lan là những bạn hàng lâu năm, có uy tín của công ty, trong đó Pháp chiếm tỷ trọng lớn nhất, kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường này cũng tăng giảm không ổn định cũng một phần là do chất lượng hàng hoá không được đảm bảo, có những lô hàng bị giả lại, hoặc phải giảm giá...Thị trường xuất khẩu của công ty giảm đáng kể vào năm 2002, tuy nhiên công ty đang bước đầu xâm nhập vào thị trường Nga, năm 2002 đạ 6.750 USD chiếm tỷ trọng 2,75%, mặc dù trị giá xuất khẩu còn thấp nhưng đó sẽ tạo tiền đề để công ty khai thác thị trương này một cách hiệu quả hơn trong những năm tới, Bảng 7: cơ cấu xuất khẩu theo thị trường châu âu Đơn vị: USD Thị trường Châu Âu Năm1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % KNXK 867457 100 418963 100 361370 100 545325 100 245514 100 1. Hà Lan 69793 16,66 101285 28,03 41325 7,58 2. Pháp 255072 29,40 153280 36,59 226545 62,69 464082 85,10 127265 51,83 3. Anh 95954 11,06 80981 19,32 33540 9,28 98440 40,09 4. Đức 354793 40,09 58901 14,05 5. Bỉ 9758 1,12 6. Đan Mạch 9138 1,05 18764 4,48 7. Tây Ban Nha 95185 10,97 37244 8,89 39918 7,32 13059 5,32 8. Ba Lan 47557 5,48 9. Nga 6750 2,75 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH 2.2. Thị trường nhập khẩu Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu là các nước ở khu vực châu á chiếm 90 - 95 % kim ngạch nhập khẩu, và một số nước ở khu vực Tây âu, Đông âu. Cụ thể cơ cấu thị trường nhập khẩu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: cơ cấu thị trường nhập khẩu Đơn vị :USD Thị trường Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT% Trị giá TT% Trị giá TT% Trị giá TT% KNNK 3.327.747 3.216.738 3.036.348 3.866.044 1. Đài Loan 251.732 7,565 305.512 9,50 1.355.458 44,64 963.428 24,92 2, Hàn Quốc 2.007.101 60,31 1.610.731 50,07 103.677 3,41 1.667.335 43,13 3. Singapo 205.179 6,166 213.485 6,64 44.844 1,48 203.425 5,26 4. Thái Lan 16.000 0,481 44.650 1,39 551.492 18,16 344.036 8,90 6. Inđônêxia 113.380 3,407 7. Nhật 242.804 7,296 648.272 20,15 33.883 1,12 371.438 9,61 8.Trung Quốc 403.862 12,14 196.750 6,12 26.598 0,88 260.116 6,73 9. ả rập 209.638 6,90 16.520 0,43 10. ấn Độ 17.200 0,53 11. Đức 23.238 0,72 11.239 0,29 12. Italia 35.781 1,075 9.888 0,31 87.128 2,87 13. Nga 51.908 1,56 147.012 4,57 15.397 0,51 14. Mỹ 78.811 2,60 15 áo 87.500 2,88 16.Hồng Kông 183.500 4,75 17. Pháp 17.062 0,44 18. Anh 30.353 0,79 19. úc 138.876 3,59 20. Tây Ban Nha 20.338 0,53 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Qua bảng trên ta thấy, Hàn Quốc là bạn hàng lớn nhất của công ty chiếm tỷ trọng từ 43 - 60% tổng kim ngạch nhập khẩu. Công ty nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc các mặt hàng giấy, chất dẻo, cáp các loại ...Tiếp đến là Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo, Thái Lan... Do nhu cầu tiêu dùng trong nước về mặt hàng bao bì, các mặt hàng tiêu dùng cao cấp ngày càng đa dạng và có xu hướng tăng, nên thị trường nhập khẩu của công ty cũng ngày càng đa dạng. Công ty không ngừng tìm kiếm và khai thác nguồn hàng từ các bạn hàng truyền thống và mở rộng kinh doanh các mặt hàng mới ở những thị trường mới, năm 2002 công ty khai thác, mở rộng thị phần sang Anh, Pháp, Hồng Kông, úc, riêng đối với thị trường Mỹ năm 2001 công ty đã có quan hệ làm ăn, bước đầu đã đạt 78.811 USD chiếm 2,6% kim ngạch nhập khẩu, đây là dấu hiệu đáng mừng, tuy năm 2002 chưa khai thác được thị trường này nhưng nó sẽ tạo tiền đề cho công ty để khai thác thị trường tiềm năng to lớn này đặc biệt trong điều kiện hiệp định thương mại có hiệu lực. 2.3. Thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu. Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh và sản xuất bao bì từ khi thành lập đến nay có uy tín trên thị trường, có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước. Hàng nhập khẩu của công ty được trải rộng khắp các miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam. Nhưng phần lớn tiêu thụ ở những nơi mà công ty hiện có chi nhánh như Hà Nội, Hải Phòng, hoặc trước đây đã có chi nhánh (TP Hồ Chí Minh). Chính phạm vi kinh doanh rộng như vậy nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty, thị trường nhập khẩu được duy trì ổn định và không ngừng được mở rộng. Bảng9: Cơ cấu thị trường thị trường tiêu thụ của công ty Đơn vị : Triệu VNĐ Thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Doanh số bán 40.411 100 49.874 58.972 70.224 100 Hà nội và các vùng lân cận 24.246 60.0 29.076 58,3 40.218 68,2 46.137 65,7 Hải Phòng 11.517 28,5 14.513 29,1 12.678 21,5 15.519 22,1 Đà Nẵng và các vùng lân cận 3.758 9,3 4.638 9,3 5.248 8,9 6.250 8,9 TP. Hồ Chí Minh và Biên Hoà 848,6 2,1 1645 3,3 766,6 1,3 2.317 3,3 3. Nguyên vật liệu sản xuất của công ty. Với chức năng là sản xuất bao bì các loại mà chủ yếu là bao bì giấy, bao bì nhựa, nguyên vật liệu để sản xuất chính của công ty là giấy các loại, chất dẻo (Hạt nhựa các loại ) chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài chiếm > 90%. Nguyên vật liệu mà công ty đưa vào sản xuất hiện nay ở trong nước hầu như chưa được sản xuất, hoặc đưa vào sản xuất được nhưng chât lượng không đảm bảo. Cụ thể nguyên vật liệu sản xuất của công ty như sau: - Hạt nhựa các loại: Dùng để sản xuất túi nhưa, túi siêu thị Hạt PE ( HDPE, LDPE, LLPE) Hạt axit Stearic Hạt PP ( PP, PPH) Màng BOPP Hàn Quốc Hạt EPS - Giấy các loại: Carton Kraft các loại, Carton Duplex các loại dùng để sản xuất bao bì Carton, bao bì hộp phẳng. Giấy láng các loại dùng để in lịchm in nhãn mác bao bì. Các xí nghiệp chủ động khai thác vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất bằng cách xác định nhu cầu sản xuất từ đó lên đơn hàng đưa lên các phòng xuất nhập khẩu để nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về sau đó đưa vào sản xuất và bán bao bì thành phẩm ra thị trường 4. Kết cấu tài sản nguồn vốn của công ty bảng 10: kết cấu tài sản nguồn vốn Đơn vị:1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền TT % Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% A. Tài sản 36773491 100 42070472 100 38702980 100 46512149 100 I. TSLĐ & ĐTNH 25726409 69,96 32368215 76,94 30198272 78,03 36272892 77,99 1.Tiền 3944957 10,73 3562280 8,47 3364611 8,69 4019430 8,64 2.Các khoản phải thu 12463458 33,89 14936094 35,50 17823339 46,05 18588109 39,96 3. Hàng tồn kho 9154420 24,89 13518873 32,13 8696259 22,47 13153930 28,28 4. TSLĐ khác 163573 0,44 350970 0,83 314063 0,81 511424 1,10 II. TSCĐ & ĐTDH 11047082 30,04 9717327 23,10 8504708 21,97 10239257 22,01 1. TSCĐ 10797082 29,36 9467327 22,50 8254706 21,33 9968711 21,43 2. Đầu tư tài chính DH 250000 0,68 250000 0,59 250000 0,65 250000 0,54 3. Chi phí XDCB dở dang 20546 0,04 B. Nguồn vốn 36773491 100 42070472 100 38702980 100,00 46512149 100 I. Nợ phải trả 9973159 27,12 15229908 36,20 12152084 31,40 19772338 42,51 1. Nợ ngắn hạn 9973159 27,12 15229908 36,20 1215138 3,14 19772338 42,51 Vay ngắn hạn 276189 0,75 9474571 22,52 8828308 22,81 14688801 31,58 Phải trả cho người bán 1692862 4,60 1396412 3,32 2290025 5,92 2464167 5,30 Người mua trả trước 138654 0,38 0,00 Thuế và các khoản nộp NS 564616 1,54 690154 1,64 687698 1,78 693673 1,49 Phải trả CNV 762216 2,07 830000 1,97 314545403 812,72 799862 1,72 Phải trả khác 4054621 11,03 2838305 6,75 30800 0,08 125796 0,27 2. Nợ khác 465 0,00 706 0,00 II Nguồn vốn chủ sở hữu 26800332 72,88 26840564 63,80 26550896 68,60 26739811 57,49 1. Nguồn vốn quỹ 26800332 72,88 26819138 63,75 26529968 68,55 26718885 57,44 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 21426 0,05 20928 0,05 20926 0,04 Nguồn báo cáo tổng kết từ năm 1999-2002 P. TCKT Về cơ cấu tài sản: Từ bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản của công ty tăng qua các năm, năm 2002 tăng cao nhất là 46512149 nghìn VNĐ, tăng hơn so vói năm 2001 la 7807169 nghìn VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 20,17%. Tổng tài sản của công ty tăng là do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 6074620 nghìn VNĐ tương úng với tốc độ 20,12% và cả tài sản cố định cũng tăng. Điều này thể hiện năm 2002 công ty đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đổi mới mua sắm tài sản cố định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Lượng vốn bằng tiền năm 2002 tăng 654819 nghìn VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 19,46% thể hiện công ty nguồn lực sẵn có để huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng phải bán chịu hàng hoá có xu hưóng giảm dần thể hiện ở khoản phải thu có tốc độ tăng giảm dần. Về nguồn hình thành tài sản: Tổng nguồn vốn của công ty tăng. Đây là điều kiện rất tốt cho công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, có thể thực hiện hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn. Tuy nhiên nguồn vốn tăng là do các khoản nọ phải trả tăng và chiếm tỷ lệ 42,51% (2002), trong trung bình ở ba năm trước là 31,5%. Nguồn vốn chu sở hữu giảm dần. Điều này cho thấy vốn của công ty tăng do tăng các khoản vay ngắn hạn do đó sẽ làm tăng chi phí của công ty. Tuy vậy nguồn vốn chủ sở hữu vẫn còn khá lớn chiếm 58,49%, vì vậy khả năng tự chủ về tài chính vẫn khá lớn. Cụ thể cơ cấu vốn của công ty như sau. Bảng 11: cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Căn cứ vào nguồn hình thành nguồn vốn Tổng vốn kinh doanh 29.651 100 36.314 100 35.387 100 43.927 100 1. Vốn chủ sở hữu 26.800 90,65 26.840 73,91 26.550 75,09 26.739 61,57 NSNN cấp 20.744 77,4 20.744 77,28 20.744 78,13 20.744 77,58 Nguồn vốn tự bổ sung 6.056 22,6 6.096 22,72 5.806 21,87 5.995 22,42 2. Vốn vay ngắn hạn 2.761 9,35 9.474 26,09 8.828 24.96 16.688 38,43 Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn 1. Vốn cố định 11.047 30,04 9.717 23,09 8.504 21,97 10.239 22,01 NSNN cấp 4.410 39,92 4.410 45,38 4.410 51,85 4.410 43,07 Nguồn vốn tự bổ sung 6.637 60,08 5.307 54,62 4.094 48,15 5.829 56,93 2. Vốn lưu động 25.726 69,96 32.368 76,01 30.198 78,03 36.272 77,09 Nguồn: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 - P.TCKT Kế thừa ưu đãi từ thời bao cấp của một công ty nhà nước, nguồn vốn của công ty do Nhà nước cấp là chủ yếu chiếm trên 77% nguồn vốn chủ sở hữu. Những năm qua nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng đáng kể, chủ yếu là do nguồn vốn vay từ bên ngoài điều này chứng tỏ trong kinh doanh công ty đã nhạy bén, năng động tìm kiếm khách hàng, có phương án kinh doanh hiệu quả đặc biệt năm 2002 vốn vay lên đến 16.688 triệu đồng tăng 89,03% so với cùng ký năm 2001 chủ yếu để thực hiện phương án kinh doanh nhập khẩu đạt kết quả cao. Vốn chủ sở hữu tăng giảm đôi chút phụ thuộc vào nguồn vốn tự bổ sung vì ngân sách Nhà nước không cấp thêm vốn. Năm 2001 vốn chủ sở hữu giảm vì kinh doanh thua lỗ. Năm 2002, tình hình kinh doanh khả quan, có lãi đã bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Vì vậy bảo toàn để phát triển vốn kinh doanh là mục tiêu rất quan trọng của công ty trong giai đoạn hiện nay. Công ty XNK&KT Bao Bì là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại nên các hoạt động góp vốn và sử dụng vốn là tuân thủ theo các định chế tài chính mà nhà nước đã ban hành cũng như quy định ở Bộ Thương Mại, thể hiện ở các điểm sau: Đối với nguồn vốn nhà nước giao, công ty được quyền đề xuất đối tác trong và ngoài nước xây dựng phương án hợp tác kinh doanh trình Bộ Thương Mại xét duyệt và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt. Đối với các nguồn vốn khác, trừ phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quy định hiện hành, công ty được chủ động đầu, góp vốn liên doanh, liên kết với các đối tác dưới mọi hình thức trong các lĩnh vực mà luật quy định. Công ty được huy động vốn từ các nguồn tín dụng khác nhau theo pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh. Công ty được quản lý phần vốn góp ở các doanh nghiệp khác, từ xây dựng phương án góp vốn đến việc giám sát, kiểm tra phần vốn góp của công ty, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đã góp. 5. Tình hình sử dụng lao động 5.1.Cơ cấu lao động Lao động là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động và trình độ lao động quyết định phần lớn thành công của công ty. Việc phân bổ lao động hợp lý sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong công việc, vừa tránh được tình trạng để lao động dôi dư kém hiệu quả. Dưới đây là sử dụng lao động cuả công ty trong thời gian qua. Bảng 11: cơ cấu lao động của công ty STT Cơ câu lao động Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng số 251 244 270 298 1. Theo giới tính Nam 182 179 181 189 Nữ 69 65 89 109 2. Theo trình độ Đại học, cao học 60 59 65 74 Cao đẩng 0 3 4 4 Trung cấp 33 33 35 40 Công nhân kỹ thuật 55 52 62 76 Lao động giản đơn 103 97 104 110 3. Theo ngành nghề Lao động sản xuất 170 164 182 201 Kinh doanh & phục vụ 81 80 88 97 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Tỷ lệ lao động nam chiếm 63,4- 73.36%. Tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có 5 xí nghiệp sản xuất thu hút phần lớn lao động nam tham gia. Còn lao động nữ ngoài một số làm công tác quản lý kinh doanh thì chủ yếu được phân bổ ở các khâu in ấn, và ở xí nghiệp in là chính. Những năm qua tình hình lao động của công ty khá biến động, từ năm 2001 số lượng lao động của công ty tăng nhanh chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên nhu cầu về lao động lớn trong đó lao động giản đơn phục vụ sản xuất tăng nhanh. Kéo theo sự tăng lên của đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đáp ứng ngày càng cao về chất lượng sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó công ty liên tục bổ sung cán bộ có trình độ, có năng lực, số lượng lao động có trình độ đại học chiếm 25% lao động toàn công ty, chủ yếu là các cán bộ lãnh đạo, cán bộ kinh doanh giữ vị trí chủ chốt trong công ty. Nhìn chung lao động của công ty được phân bổ khá hợp lý, phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty, tỷ lệ lao động sản xuất/kinh doanh phục vụ tương ứng 67,4%/33,5%. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn đang thiếu lao động có trình độ năng lực thông thạo ngoại ngữ và nắm vững nghiệp vụ pháp lý để thích nghi với điều kiện mới. Riêng về cơ cấu lao động theo độ tuổi, năm 2002 để chuẩn bị cho việc cổ phần hoá, công ty mới thống kê chi tiết được thể hiện cụ thể như sau: Hình 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2002 Từ 18-30 42% Từ 31-40 27% Từ 41-50 22% Trên 51 9% Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã được trẻ hoá sau nhiều năm duy trì một lượng lao động già từ những năm bao cấp. Đến nay, lao động từ 18 – 30 tuổi chiếm 42% số lượng lao động toàn công ty. Đây là nguồn lao động trẻ, năng động sáng tạo sẽ đưa công ty vững bước trên chặng đường mới. Cuối năm 2002 công ty đang hoàn thành xây dựng xí nghiệp sản xuất bao bì ở Hùng Vương Hải Phòng, trong năm tới sẽ đi vào sử dụng, trang thiết bị công nghệ được đầu tư sửa chũa và thay mới. Chaxawc chắn quy mô lao động của công ty sẽ tăng đáng kể, đặc biệt là lao động chất lượng cao. Thêm vào đó, thực hiện chủ trương cổ phần hoá lao động của công ty sẽ rất đa dạng theo hướng năng động và hiệu quả hơn. 5.2. Tình hình thu nhập của công ty qua các năm Là một công ty nhà nước công ty luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ với người lao động. Trừ các khoản lương thưởng, phụ cấp, tiền lễ, tết... Thu nhập trung bình của công nhân trong công ty qua các năm như sau: Bảng 12: thu nhập bình quân (TNBQ) Đơn vị:VNĐ Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Tnbq/Người/Tháng 970000 750000 950000 755000 980000 Tốc độ tăng (%) -24,25 26,7 -20,53 29,8 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Nhìn chung mức thu nhập trên là chưa tương xứng với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty và với bề dày trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Mức thu nhập này còn thấp so với các doanh nghiệp nhà nước khác. Mức thu nhập không ổn định qua các năm, trong năm 1999 và 2001 không những không được giữ vững mà còn giảm mạnh với mức giảm từ 20 – 24%. Điều đó phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp, thường là lỗ, năm 2001 lỗ lên tới gần 700 triệu đồng. Năm 2002, công ty có sự chuyển biến tích cực, kinh doanh có hiệu quả, sản xuất được đầu tư thêm thiết bị công nghệ, thu nhập của người lao động đạt 980.000 đồng tăng 29,8% so với năm 2001. Đây cũng là vấn đề cán bộ lãnh đạo cần phải quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả để cải thiện hơn nữa mức thu nhập và nâng cao đời sốngcủa người lao động trong công ty. 6. Kết quả hoạt động sản xuất dinh doanh của công ty. Cùng với sự đổi mới mở cửa của đất nước, trong những năm qua Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì luôn cố gắng phấn đấu không ngừng để làm tốt vai trò của một đơn vị sản xuất kinh doanh với phương châm cung cấp các sản phẩm bao bì chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước về mặt hàng bao bì cũng như vươn ra đáp ứng nhu cầu của thị trường ngoài nước, đồng thời phấn đấu đạt kết quả kinh doanh tốt nhất để ngày càng phát triển và củng cố vị trí của mình trên thị trường. Trong điều kiện hiện nay kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất đáng khích lệ cụ thể: Bảng 13: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: 1000 VNđ Stt Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng doanh thu 73.888.827 91.703.863 104.531.600 124.780.659 2 Các khoản giảm trừ 67.037 18.025 304 962.525 3 Doanh thu thuần 73.821790 91.685.838 104.531.296 123.818.134 4 Giá vốn hàng bán 69.213.791 86.613.937 100.834.795 117.545.164 5 Lợi nhuận gộp 4.607.999 5.071.901 3.696.501 6.272.970 6 Chi phí bán hàng 3.325.694 3.501.220 3.777.590 4.254.417 7 Chi phí QLDN 1.569.397 1.862.517 1.546.854 1.701.583 8 LN thuần từ hoạt động kd -287.092 -291.836 -627.942 316.970 9 LN thuần từ hoạt động TC 18.387 -358.079 -138.747 -227.668 10 LN bất thường 357.645 805.746 938.250 182.953 11 Tổng lợi nhuận trước thuế 88.940 155.831 171.561 272.255 12 Thuế TNDN phải nộp 22.235 38.958 42.890 68.064 13 Lợi nhuận sau thuế 66.705 116.873 128.671 204.191 14 Nộp NSNN 8.027.863 15.963.769 6.345.376 6.526.459 15 Thu nhập bình quân của lao động 750 950 755 950 Nguồn báo cáo tổng kết từ năm 1999-2002 P. TCKT Qua bảng phân tích trên ta thấy, nhìn tổng thể hoạt động kinh doanh trong phạm vị toàn công ty là có lãi, đảm bảo đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với nhà nước. Tuy nhiên trong những năm qua công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì đã phải đương đầu với nhiều khó khăn thử thách: sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường, sản xuất trong nước và ngoại thương giảm sút đáng kể, đẫn đến giảm nhu cầu về bao bì cho sản phẩm hàng hoá vì bao bì là sản phẩm trung gian không phải là sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. Làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh doanh của công ty, Kết quả kinh doanh không cao, 3 năm liên tục từ năm 1999-2001, kinh doanh của công ty bị lỗ, lợi nhuận không cao, nhưng đến năm 2002 với lỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, kết quả sản xuất kinh doanh đã được cải thiện. Điều này sẽ được phân tích cụ thể ở các phần tiếp theo. Bảng 14: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Thực hiện % so với KH Thực hiện % so với KH Thực hiện % so với KH Thực hiện % so với KH Doanh thu bán hàng (trđ) 73.302 81,45 89.195 111,49 85.464. 100,54 100.144 111,27 Tổng KNXNK 4.834.794 87,91 4.575.174 102,6 4.129.211 89,45 4.534.168 103,04 KNXK 1.507.047 100,4 1.358.436 98,01 1.092.863 72,87 648.124 49,86 KNNK 3.327.747 83,1 3.216.738 104,72 3.036.348 75,9 3.886.044 124,71 Nguồn báo cáo tổng kết từ năm 1999-2002 P. KHTH Những năm qua công ty luôn cố gắng phấn đấu đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà một số chỉ tiêu của một số năm công ty không hoàn thành. Năm 1999 là năm thực hiện luật thương mại và nghị định 57/CP có thêm nhiều đơn vị quốc doanh và tư nhân tham gia nhập khẩu giấy và nhựa nên cạnh tranh ở thị trường trong nước rất quyết liệt. Kim ngạch nhập khẩu đạt 3.327.747 USD chỉ đạt 83,1% kế hoạch, doanh thu từ nhập khẩu đạt 40.114 USD là tương đối thấp ảnh hưởng lớn đến daonh thu bán hàng của công ty, năm 1999 chỉ đạt 73.302 triệu đồng tương ứng 81,45% kế hoạch giao. Một số lô hàng bị lỗ vào cuối năm, không duy trì được sản lượng và chủng loại do thị trường trong và ngoài nước biến động lớn. Đặc biệt nhóm hàng hạt nhựa có 3 lần giảm giá trong năm, giá nhập khẩu tăng, giảm không tương xứng với giá bán trong nước. Sức mua nói chung của thị trường rrong nước bị hạn chế và có xu hướng giảm, giấy bao bì nhập lậu tại Hải phòng và thành phố Hồ Chí Minh có ảnh hưởng đến kinh doanh của công ty. Nhưng về cơ bản kinh doanh nhập khẩu là có lãi, bảo đảm chất lượng và sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2000 nhìn chung công ty hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra, chỉ riêng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 98,1% do thị trường trong và ngoài nước biến động phức tạp về cung cầu, giá cả, cạnh tranh về kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng quyết liệt nhất là từ khi triển khai thực hiện luật doanh nghiệp năm 2000, xuất nhập khẩu được tự do hoá. Chất lượng hàng hoá không được đảm bảo gây tổn thất và ảnh hưởng dến uy tín của công ty. Hơn nữa việc xuất khẩu chỉ được thực hiện tại một đơn vị: Phòng Xuất nhập khẩu I do đó việc mở rộng mặt hàng và thị trường là chưa làm được. Năm 2001, từ số liệu trên cho thấy công ty chỉ hoàn thành chỉ tiêu về doanh số bán hàng do Bộ giao, còn tất cả các chỉ tiêu khác cũng như mục tiêu phấn đấu của công ty dề ra là chưa hoàn thành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều giảm sút hơn năm 2000 và đặc biệt là năm đầu tiên công ty bị lỗ khoảng 720 triệu đồng. Mặc dù công ăn việc làm vẫn bảo đảm nhưng cũng là năm đầu tiên công ty có mức thu nhập bình quân thấp nhất là 755.000 đồng. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống chưa được duy trì ổn định, như quế năm 2001 không xuất khẩu được, một số mặt hàng giảm so với năm 2000 như hoa hồi, nhất là tinh dầu các loại. Chất lượng hàng nhập khẩu vẫn là vấn đề nỏi cộm, mặc dù đã được nhắc nhở lưu ý nhưng trong quá trình thực hiện vẫn để xảy ra tình trạng không đảm bản chất lượng dẫn đến tranh chấp gây lãng phí về thời gian, công sức và tốn kém tiền của. Đây là vấn đề cần phải đạc biệt quan tâm khắc phục trong thời giam tới. Hiệu quả thu được từ hoạt động xuất khẩu đạt thấp . Kim ngạch nhập khẩu cũng đạt tháp chỉ đạt 75,9% kế hoạch Bộ giao. Chủng loại hàng nhập khẩu chưa được mở rộng so với những năm trước. Do cạnh tranh một số mặt hàng truyền thống như giấy, bao bì nhập khẩu thấp hơn năm 2000. Đạc biệt nhóm hàng hóa chất và vật tư làm mút giảm xuống chỉ bằng 52,9% so với năm 2000. Trong hoạt động nhập khẩu không lường trước được sự biến động về giá cả nhập khẩu trên thị trường quốc tế và khu vực vì vậy một số lô hàng khi nhập khẩu thì giá cao, khi hàng về thì giá thị trường quốc tế giảm sút dẫn đến ứ đọng chậm tiêu thụ và gây lỗ. Mặc dù khó khăn về giá cả nhập khẩu biến động, nhưng các đơn vị đã tích cực thúc đẩy bán ra nên doanh số tăng, trong kinh doanh do có sự phối hợp kịp thời của lãnh đạo và các phòng chức năng trong công ty trong việc thúc đẩy các đơn vị phối hợp bán nhanh những lô hàng chậm tiêu thụ do giá bán thấp hơn giá nhập khẩu để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại của công ty, đồng thời lãnh đạo công ty có cơ chế hướng dẫn các đơn vị sản xuất tích cực sử dụng tối đa vật tư nguyên liệu công ty sẵn có đưa vào sản cuất góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ và giảm lỗ. Do đó doanh thu bán hàng năm 2001 vẫn đạt 100,54% kế hoạch Bộ giao. Năm 2002 công ty đã có bước tiến vượt bặc, hoạt động nhập khẩu đạt kết quả cao đóng góp to lớn và việc thực hiện vượt mức kế hoạch Bộ giao. Kim ngạch nhập khẩu đạt 124,71% kế hoach, tăng hơn 849.696 USD tương ứng với tốc độ tăng 27,99% so với năm 2001. Tất cả các đơn vị kinh doanh đã có sự chủ động trong việc lên đơn hàng nhập khẩu làm giảm rủi ro rrong kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động khẩu. Năm 2002 công ty đã làm tốt công tác thị trường, bám sát diễn biến của thị trường trong và ngoài nước. Thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC633.doc
Tài liệu liên quan