Tình hình hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) 5

1. 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) 5

1.1.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng TMCP Vietcombank 5

1.1.2 Quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Vietcombank 6

1.1.3 Các mốc lịch sử và thành tựu được ghi nhận 9

1.2 MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG VIETCOMBANK 12

1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất 12

1.2.2 Cơ cấu bộ máy quản trị NHNT Việt Nam 12

1.3 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK 13

1.3.1 Danh mục sản phẩm 13

1.3.2 Đặc điểm về lao động 22

1.3.4 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn 23

1.3.3 Đặc điểm về công nghệ 26

CHƯƠNG II: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIETCOMBANK 30

2.1 LĨNH VỰC KINH DOANH 30

2.1.1 Huy động vốn 30

2.1.2 Hoạt động tín dụng 29

2.1.3 Dịch vụ thanh toán quốc tế 30

2.1.4 Các hoạt động khác 31

2.2 MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI 32

2.3 HIỆU QUẢ SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA NHNT 33

2.4 CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH CHO NĂM 2009 34

2.4.1 Chiến lược của NHNT 34

2.2.2 Kế hoạch định lượng năm 2009 34

2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG 36

2.5.1 Những ưu điểm của NHNTVN 36

2.5.2 Những tồn tại của NHTMCP Vietcombank và nguyên nhân của những tồn tại 37

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIETCOMBANK 40

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIETCOMBANK ĐẾN NĂM 2015 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2009 40

3.1.1 Phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Vietcombank đến năm 2015 40

3.1.2 Kế hoạch cụ thể cho năm 2009 41

3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNT 42

3.2.1. Tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, điều hành 42

3.2.2 Tiếp tục tăng cường năng lực tài chính, nâng quy mô vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn 43

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 5629 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch vụ tiết kiệm Là hình thức gửi tiền cho các cá nhân với thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh, lãi suất hấp dẫn với các kỳ hạn phong phú. Dịch vụ này không thu phí khi khách hàng gửi và rút tiền. Và khách hàng được bảo đảm bí mật đối với việc gửi tiền này và được Ngân hàng mua bảo hiểm tiền gửi, đảm bảo khi có vấn đề xảy ra đối với Ngân hàng thì khách hàng vẫn có thể nhận được số tiền của mình. Loại tiền khi gửi và khi rút là giống nhau và nếu khách hàng có nhu cầu đổi từ ngoại tệ sang VND hay chuyển đổi ngoại tệ sẽ được áp dụng tỷ giá mua bán chuyển khoản. Và sổ tiết kiệm có thể dùng để cầm cố, thế chấp, chiết khấu hoặc bán lại cho Ngân hàng khi người gửi cần tiền. Đến hạn tất toán tài khoản nếu khách hàng không đến nhận Ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào gốc và tính lãi cho kỳ hạn tiếp theo của khách hàng. 1.3.1.2 Dịch vụ tài khoản Hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được coi là Trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Với uy tín lâu năm cùng với công nghệ hiện đại và đội ngũ cán bộ lành nghề, nhiệt tình Ngân hàng Ngoại thương có thể đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn, với chi phí thấp nhất. Mở tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương khách hàng còn được hưởng những ưu đãi như: được đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu về vốn, được hưởng ưu đãi về lãi suất khi gửi cũng như khi vay giúp khách hàng kinh doanh có hiệu quả hơn. Thủ tục mở tài khoản ở Vietcombank rất đơn giản khi khách hàng mở tài khoản. Lãi suất ưu đãi, hấp dẫn. Điều động vốn giữa các chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương ở cùng hay khác địa phương có thể dễ dàng và miễn phí. Mọi tổ chức, cá nhân đều có thể mở tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với các loại tài khoản, loại tiền (VND hoặc ngoại tệ) khác nhau và các kỳ hạn phong phú. Tài khoản của khách hàng hoàn toàn được bảo đảm bí mật, an toàn. Khách hàng có thể dùng tài khoản của mình để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng như Sec, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiêm thu, Thanh toán chuyển khoản được thực hiện trên hệ thống máy hiện đại nhanh và độ chính xác cao. 1.3.1.3 Dịch vụ kỳ phiếu Tuỳ theo nhu cầu vốn ngắn hạn từng thời kỳ Ngân hàng Ngoại thương phát hành kỳ phiếu. Đây là một trong những công cụ huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của Ngân hàng Ngoại thương. Đây cũng là hình thức đầu tư an toàn với lãi suất cao dành cho khách hàng của Ngân hàng. Kỳ phiếu đích danh có thể được chuyển nhượng dưới hình thức: mua, bán, cho, tặng, thừa kế. Và có thể chuyển từ kỳ phiếu vô danh thành kỳ phiếu đích danh. Cũng có thể dùng kỳ phiếu làm vật cầm cố, thế chấp, chiết khấu tại Ngân hàng Ngoại thương hay tại các tổ chức tín dụng khác. Và khách hàng cũng được đảm bảo an toàn, bí mật khi mua kỳ phiếu của Vietcombank. 1.3.1.4 Dịch vụ mua bán ngoại tệ Đây là lĩnh vực mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương với 2 trung tâm giao dịch lớn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được trang bị hệ thống máy tính hiện đại cập nhất thông tin trong nước và thế giới về tình hình kinh tế, đặc biệt là về tình hình tỷ giá; giao dịch nối mạng toàn cầu của các hãng tin lớn như Reuters, Bridge Telerate, Đội ngũ cán bộ kinh doanh lành nghề được đào tạo chuyên sâu. Ngân hàng Ngoại thương hiện có hàng trăm đối tác nước ngoài là các ngân hàng, các tổ chức tài chính hàng đầu trên thế giới ở khắp các thị trường Tokyo, Singapore, Frankfurt, London, Newyork với doanh số giao dịch lên đến hàng chục tỷ USD một năm. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể tư vấn miễn phí về quản lý tài sản, phòng ngừa rủi ro, các hình thức kinh doanh phù hợp có lợi cho khách hàng. Giá cả mua bán ngoại tệ luôn phù hợp và đảm bảo cạnh tranh, số lượng ngoại tệ luôn được đáp ứng phục vụ khách hàng và thủ tục mua bán ngoại tệ diễn ra nhanh chóng, đơn giản, chính xác và an toàn. Địa bàn giao dịch được đặt rộng khắp tại các trung tâm trong cả nước. Chính vì vậy trong những năm qua Vietcombank luôn là địa chỉ đáng tin cậy cho khách hàng khi cần mua, bán ngoại tệ. 1.3.1.5 Dịch vụ nhờ thu trơn Đối tượng nhờ thu là Sec đích danh do ngân hàng nước ngoài phát hành trả cho người hưởng có tên trên sec; hoặc tiền mặt ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành (rách, bẩn). Khi đến Ngân hàng Ngoại thương nhờ thu khách hàng cần phải có đơn xin nhờ thu theo mẫu do Ngân hàng cung cấp và giấy chứng minh thư hoặc hộ chiếu. Sau 24 giờ sau khi nhận được báo có của ngân hàng nước ngoài khách hàng sẽ nhận được tiền tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương nơi phục vụ khách hàng. 1.3.1.6 Dịch vụ thẻ Là ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ, hiện nay Vietcombank vẫn giữ vững vị trí hàng đầu về thị phần thanh toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả 5 loại thẻ ngân hàng thông dụng nhất trên thế giới là Visa, MasterCard, JCB, American Express, Dines Club. Không chỉ là ngân hàng đại lý thanh toán lớn nhất cho các tổ chức thẻ quốc tế ở Việt Nam, Vietcombank còn trực tiếp phát hành thẻ tín dụng quốc tế: Vietcombank MasterCard,Vietcombank Visa và Vietcombank Express. Trong đó, Vietcombank là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ American Express- một trong sản phẩm thẻ có uy tín và dịch vụ tốt nhất trên thế giới tại thị trường Việt Nam. Ngoài thẻ tín dụng quốc tế, tháng 4 năm 2002 Vietcombank lần đầu tiên cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa Connect 24. Thẻ này được thực hiện giao dịch trên các máy ATM của Vietcombank trên toàn quốc. Với các sản phẩm thẻ đa dạng, hướng tới phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng, Vietcombank không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ thẻ và các điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc và vươn ra nước ngoài. Hiện nay, phòng thẻ của Vietcombank được đánh giá là phòng có tốc độ phát triển nhanh nhất tại Vietcombank. Mới đây nhất phòng thẻ đang nghiên cứu để cho ra đời một loại thẻ mới là thẻ MTV, mục tiêu là nhằm vào giới trẻ với tính năng hiện đại, năng động, đầy màu sắc, phù hợp với giới trẻ ngày nay - đây cũng là những khách hàng có tỷ lệ dùng thẻ tín dụng nhiều nhất. 1.3.1.7 Dịch vụ thanh toán quốc tế Luôn là một hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương là Ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tiên đã tham gia hệ thống thanh toán SWIFT (Hệ thống viện thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu) nhằm tăng cường khả năng hỗ trợ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong việc thanh toán.Trong nhiều năm qua Ngân hang ngoại thương luôn được đánh giá là Ngân hàng có quy mô sử dụng mạng SWIFT lớn nhất, 5 năm liền (từ năm 1996 đến 2000) được công nhận là ngân hàng có chất lượng thanh toán SWIFT tốt nhất. Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng ngoại thương khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian, đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí tối đa trong những giao dịch. 1.3.1.8 Dịch vụ chiết khấu chứng từ Để tạo thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu về vốn tạm thời khi những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán hoặc cho những khách hàng xuất khẩu đang chờ Ngân hàng nước ngoài trả tiền khi đã xuất trình chứng từ thanh toán xuất khẩu hàng hoá qua Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng có thể áp dụng nghiệp vụ chiết khấu. Căn cứ vào tính khả thi hoặc tính linh hoạt của chứng từ, Ngân hàng Ngoại thương sẽ đưa ra tỉ lệ và lãi xuất chiết khấu hấp dẫn nhất với khách hàng. Có 2 loại chiết khấu chủ yếu: - Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mua đứt những chứng từ như: kỳ phiếu, sổ tiết kiệm do Ngân hàng Ngoại thương phát hành. - Chiết khấu chứng từ thanh toán hàng xuất: có 2 hình thức chủ yếu sau: + Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng Ngoại thương mua đứt toàn bộ chứng từ + Chiết khấu truy đòi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiên chiết khấu được quyền đòi lại tiền khách hàng nếu Ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán. 1.3.1.9 Dịch vụ thuê mua tài chính: Nhằm hộ trỡ các khách hàng có nhu cầu đầu tư trung, dài hạn để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cung cấp dịch vụ thuê mua tài chính qua đó khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng thuê trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyền quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng thuê. - Đối tượng: Thiết bị công trình và khai khoáng, phương tiện giao thông vận tải và thuỷ lợi, các dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghiệp, thiết bị y tế, thiết bị nâng hạ thuỷ lực, cơ khí chính xác, thiết bị viễn thông, văn phòng, thiết bị chuyên ngành và các loài động sản khác. - Điều kiện: Về pháp lý của doanh nghiệp: Phải có tư cách pháp nhân: có giấy phép thành lập,có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Về tài chính: Có phương án thuê tài chính khả thi, có hiệu quả kinh tế, đảm bảo khả năng ttả nợ thuê. Tỉ lệ trả trước của bên đi thuê từ 20% tổng giá trị thiết bị trở lên. 1.3.1.10 Dịch vụ bảo lãnh Bằng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm qua đã trở thành bạn hàng đáng tin cậy nhất của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, với các nghiệp vụ bảo lãnh rất phong phú, thủ tục đơn giản, phí hấp dẫn cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. - Các loại bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh vay vốn trong nước, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo dưỡng, bảo lãnh khoản tiền giữ lại, các loại bảo lãnh khác. - Các hình thức bảo lãnh: Phát hành bảo lãnh bằng thư /điện phát hành bảo lãnh đối ứng và phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng khác. Thông báo bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm cho bảo lãnh: Căn cứ vào đặc diểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng, Ngân hàng Ngoại thương và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật. 1.3.1.11 Dịch vụ cho vay Trong những năm qua, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn duy trì được vị trí là Ngân hàng Thương mại có tổng tài sản lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam. Với thế mạnh về vốn của mình, Vietcombank có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng bằng VND hoặc các loại ngoại tệ mạnh với thời hạn vay được chia theo 3 loại chủ yếu sau: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Theo nhiều phương thức cho vay rất đa dạng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo dự án và đặc biệt là phương thức cho vay hợp vốn. Mọi tổ chức kinh tế, xã hội đều có thể nhận được những khoản tín dụng kịp thời với lãi xuất luôn hấp dẫn so với lãi xuất thị trường, nhờ vậy khách hàng có thể nắm bắt được một cách tốt nhất cơ hội và tạo ra hiệu qủa kinh doanh cho chính mình. Để hộ trỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng Ngoại thương đã phối hợp với một số tổ chức Quốc tế như quỹ phát triển dự án sông Mêkông, MPDF, SME theo đó các doanh nghiệp được tổ chức Quốc tế giúp đỡ tư vấn miễn phí trong việc thiết lập, xây dựng dự án kinh doanh khả thi. Phía Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ tiến hành thẩm định và cho vay bằng vốn của mình. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng (là cá nhân, đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác). Thủ tục vay ở Vietcombank diễn ra rất đơn giản, thuận tiện, với lãi suất vay hấp dẫn so với thị trường; và khách hàng được phục vụ tận tình, chu đáo bởi đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, thái độ phục vụ nhiệt tình. 1.3.2 Đặc điểm về lao động Nguồn nhân lực của NHNT trong thời gian qua đã và đang không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự của ngân hàng. Với hơn 9000 lao động trong toàn hệ thống tại thời điểm 31/12/2008, về cơ bản đã đảm bảo được nguồn nhân lực làm việc ổn định tại các bộ phận, các Chi nhánh và các công ty trực thuộc khác của NHNT. Bảng 1.2 Cơ cấu lao động Vietcombank theo độ tuổi (tỷ lệ %) Tuổi Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dưới 30 65.9% 66.5% 67.1% Từ 31 đến 40 21.6% 20.2% 20.7% Từ 40 đến 50 9.6% 8.9% 9.1% Từ 50 trở lên 2.9% 4.4% 3.1% (Nguồn: www.vietcombank.com.vn) Cơ cấu lao động của NHNT theo độ tuổi không thay đổi nhiều qua các năm. Từ bảng trên ta nhận thấy, ngân hàng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có tuổi đời bình quân trẻ, số lao động dưới 30 tuổi chiếm 67.1% năm 2008 và 66.5% năm 2007. Hàng năm, NHNT đã tuyển dụng các cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tốt, đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ, cử cán bộ tham gia học tập, tham quan khảo sát trong và ngoài nước. Do đó, NHNT đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Hình 1.2 Cơ cấu lao động theo trình độ (Nguồn: www.vietcombank.com.vn) Năm 2008, NHNT đã liên tục tuyển dụng nhân viên, trình độ học vấn của các nhân viên ngày càng được nâng cao. Số nhân viên trình độ cao đẳng trở lên chiếm 88,6%, trong đó trình độ đại học có 7324 nhân viên, chiếm 76.9% số nhân viên toàn ngân hàng. Với các giải pháp phát triển nguồn nhân lực như đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân tài trong và ngoài nước cũng như thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển, các nhân viên của NHNT được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại. Đây là lực lượng chính quyết định đến thành công của ngân hàng như ngày nay. 1.3.4 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn Năm 2008, diễn biến nền kinh tế thế giới và biến động lãi suất USD không thuận lợi cho công tác huy động vốn. Với nỗ lực và sự linh hoạt trong công tác điều hành vốn, Ngân hàng Ngoại thương vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao và ổn định. Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 196.488 tỷ đồng (đã quy đổi ngoại tệ ra VND), tăng 12% so với năm 2007. Vốn huy động của Ngân hàng bao gồm vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, từ dân cư, từ các tổ chức tín dụng khác và từ phát hành giấy tờ có giá. Ngoài ra, còn có một số nguồn huy động khác như từ kênh Chính phủ hay từ nguồn vốn ODA, Ngày 2/6/2008, Vietcombank đã chính thức chuyển đổi thành NHTMCP với vốn điều lệ hơn 12 nghìn tỷ đồng sau khi nhận giấy phép kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hà Nội, trở thành NHTMCP có vốn điều lệ cao nhất trong số các NHNTM Việt Nam. Sau khi cổ phần hóa, Vietcombank giữ nguyên phần vốn nhà nước tại NHNT, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn. Theo đó, sau khi cổ phần hóa, tính đến thời điểm 30/8/2008, cơ cấu cổ đông của Vietcombank thể hiện trên biểu đồ sau: Hình 1.3 Cơ cấu cổ đông của VCB (Nguồn: www.vietcombank.com.vn) Cụ thể, số cổ phần của mỗi cổ đông của Vietcombank được thể hiện chi tiết tại bảng sau: Bảng 1.3 Cơ cấu chi tiết cổ đông của VCB STT Cổ đông Số cổ phần sở hữu Số lượng cổ đông Tỷ lệ sở hữu % 1 SCIC (đại diện phần vốn NN) 1.097.800.600 1 90,72% 2 Tổ chức, trong đó: 64.583.343 214 5,34% Tổ chức trong nước 36.477.243 177 3,01% Tổ chức nước ngoài 28.106.100 37 2,32% 3 Cá nhân, trong đó: 47.702.083 15.671 3,94% Cá nhân trong nước 47.167.749 15.493 3,90% Cá nhân nước ngoài 534.334 178 0.04% 4 Tổng cộng 1.210.086.026 15.886 100,0% ( Nguồn: www.vietcombank.com.vn) Từ biểu đồ trên ta nhận thấy, cơ cấu cổ đông của Vietcombank còn có nhiều chênh lệch, cổ đông lớn nhất của VCB là SCIC (đại diện sở hữu của Nhà nước), nắm giữ 90,72% vốn điều lệ. Tỷ lệ nắm giữ bởi tổ chức và cá nhân nước ngoài chỉ chiếm 2,36%. Dự kiến trong thời gian tới, sau khi kết thúc đàm phán với các đối tác nước ngoài, tỷ lệ này sẽ được tăng lên và tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước sẽ giảm tương ứng để cơ cấu cổ đông của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam ngày càng cân đối và hoàn thiện hơn. 1.3.3 Đặc điểm về công nghệ Đầu tư vào công nghệ của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam được đẩy mạnh về chiều sâu theo các hướng: - Tập trung hóa các hệ thống xử lý tác nghiệp - Phát triển các chương trình ứng dụng cung cấp sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại như ebank, internet banking, SMS banking, kết nối trực tuyến với các công ty chứng khoán, cung cấp dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho các khách hàng tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế có quan hệ thanh toán và tài khoản với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi bằng mạng online trực tuyến, ứng dụng công nghệ trong các hoạt động của nền kinh tế như vấn tin số dư, thanh toán hàng hóa dịch vụ Internet, qua Mobile; sử dụng thẻ thanh toán ngày càng tăng (lĩnh vực thẻ ngân hàng tăng trưởng nhanh, tốc độ bình quân đạt trên 300%/ năm từ năm 2003 đến nay). Đặc biệt, sự ra đời của hệ thống thanh toán Smarkink do Vietcombank cùng 14 Ngân hàng thương mại cổ phần và 2 công ty truyền thong khác đồng sang lập, thị phần phát hành thẻ của VCB chiếm khoảng 33% toàn quốc, mạng lưới máy ATM lớn nhất đã phủ song tới trên 2000 máy ATM và hơn 6000 điểm chấp nhận thẻ đồng nhất của liên doanh thẻ là bước tiến quan trọng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. - Hiện đại hóa hệ thống công nghệ tại công ty Vinafico. Bên cạnh đó, các giải pháp và hệ thống hỗ trợ quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, xây dựng trung tâm dự phòng cũng được đầu tư theo chiều sâu, phù hợp với xu hướng phát triển của CNTT cũng như với đặc thù kinh doanh của một ngân hàng thương mại. CHƯƠNG II CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIETCOMBANK 2.1 Lĩnh vực kinh doanh Hiện nay, NHNT hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán quốc tế và một số lĩnh vực kinh doanh khác. 2.1.1 Huy động vốn Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. Trong lĩnh vực huy động vốn, NHNT luôn được coi là ngân hàng có tỉ lệ huy động vốn ngoại tệ cao nhất trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, những biến động của thị trường tài chính tiền tệ do cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã ảnh hưởng và tác động đến hoạt động của ngân hàng. Lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng hoặc thua lỗ, thị trường vàng, ngoại tệ, bất động sản thiếu ổn định, tình hình lãi suất, thanh khoản biến động bất thường, thị trường chứng khoán mất điểm tới 70%-80%... Đứng trước các biến động về giá huy động vốn trên thị trường năm 2008, đặc biệt đối với USD, Ngân hàng Ngoại thương đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung, cầu vốn trên thị trường, đồng thời sử dụng nhiều công cụ huy động vốn mới. Nhờ đó giảm thiểu được các tác động của thị trường lên nguồn vốn của Ngân hàng. Công tác quản lý lãi suất được chỉ đạo một cách thống nhất và thực hiện trên toàn hệ thống vì vậy làm giảm sự chênh lệch đáng kể về lãi suất giữa các chi nhánh, tiến đến mức lãi suất thống nhất. Hình 2.1 Tình hình huy động vốn của Vietcombank qua các năm (tỷ đồng) (Nguồn tài liệu: Báo cáo thường niên ngân hàng Vietcombank) Năm 2008 là năm hoạt động kinh doanh khó khăn đối với các doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam, từ thực tế tình hình trong và ngoài nước, căn cứ kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong 9 tháng đầu năm 2008, HĐQT VCB đã xin ý kiến cổ đông điều chỉnh một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2008. Tuy vậy, nhờ các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đối với cá nhân, doanh nghiệp cả VND và ngoại tệ đã góp phần giảm thiểu tác động thị trường đối với việc huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng quản trị vốn và sau cùng là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết thúc năm 2008, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã thu hút được 196.488 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2007 (175.436 tỷ đồng) và tăng 26% so với năm 2006 (155.750 tỷ đồng), con số này tuy không đạt được như chỉ tiêu đề ra, nhưng là một thành tích đáng ghi nhận của Vietcombank và đã đưa Vietcombank lên vị trí quán quân tính đến thời điểm hiện tại ( 2/2009). 2.1.2 Hoạt động tín dụng Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Tăng trưởng tín dụng trong các năm qua có các đặc điểm như sau: - Với chính sách tập trung cho các khu vực phát triển năng động về kinh tế, tại các khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và miền ðông Nam Bộ có tốc độ tăng trưởng cao hơn. - Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với nhóm khách hàng DNNN trong tổng dư nợ có xu hướng giảm dần, tỷ trọng của nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá thể có xu hướng tăng dần. - Tăng trưởng tín dụng với tốc độ đồng đều đối với VND và ngoại tệ. - Tăng trưởng đồng đều đối với tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn. Hình 2.2 Tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng Vietcombank qua các năm (tỷ đồng) (Nguồn tài liệu: Báo cáo thường niên ngân hàng Vietcombank) Từ biểu đồ trên ta nhận thấy, tỷ trọng dư nợ tín dụng có xu hướng tăng dần, tăng trưởng tín dụng với tốc độ đều. Tổng dư nợ tín dụng của NHNT tại cuối năm 2007 đạt 113.527 tỷ đồng, tăng 16.4% so với năm 2007 và tăng 67.6% so với năm 2006. Đây là những con số đáng ngạc nhiên về hoạt động của ngân hàng trong thời kỳ kinh doanh khó khăn hiện nay, điều này càng khẳng định vị thế đứng đầu của Vietcombank với những phương hướng chiến lược đúng đắn. 2.1.3 Dịch vụ thanh toán quốc tế Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán chủ yếu qua NHNT là dầu thô, gạo, thủy sản trong khi các mặt hàng nhập khẩu mà NHNT chiếm thị phần thanh toán lớn là xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị. Tháng 10/2004, NHNT chính thức triển khai chương trình chuyển tiền đi theo mô hình xử lý tập trung tại trung ương đã tạo điều kiện xử lý các giao dịch chuyển tiền đi một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, giảm thiểu khối lượng công việc đối chiếu và lưu giữ chứng từ giấy. Chương trình chuyển và phân điện tự động trên máy được triển khai từ tháng 11 năm 2004 đã hỗ trợ việc phân loại và xử lý tự động phần lớn các điện đến và đi theo cơ chế trực tuyến, giảm bớt các khâu trung gian tham gia chuyển và nhận điện. Tổng lượng điện đi và đến qua mạng SWIFT năm 2008 đã tăng 9% so với năm 2007, trung bình 95.000 bức điện/tháng. Nhờ những tiến bộ về công nghệ đó, trong năm 2008, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của NHNT đã tăng lên đáng kể. Bảng 2.1 Doanh số thanh toán quốc tế ngân hàng Vietcombank qua các năm (tỷ USD) Doanh số thanh toán 2005 2006 2007 2008 Xuất khẩu 9.375 12.700 14.163 16.257 Nhập khẩu 11.583 10.100 12.160 13.351 Tổng thanh toán xuất nhập khẩu 20.958 22.800 26.323 29.608 (Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Vietcombank) Từ bảng trên ta nhận thấy, hoạt động thanh toán quốc tế của NHNT trong giai đoạn 2005-2008 đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định, bình quân 18,36%/năm. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của NHNT năm 2008 đạt 29.6 tỷ USD, tăng 12,5% so với năm 2007, chiếm 25% thị phần cả nước. Trong đó, doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 16.257 tỷ USD, tăng 14.78% so với năm trước, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2008 là 13.351 tỷ USD, tăng 9.8% so với năm trước . Mặc dù phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng thương mại khác, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng ngoại thương vẫn được duy trì ở mức cao. 2.1.4 Các hoạt động khác Bên cạnh các hoạt động chủ yếu trên, một số các hoạt động khác của NHNT cũng rất phát triển và mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng, đó là các hoạt động kinh doanh thẻ, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và VND, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và ñại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ. Sự phát triển đa dạng về mạng lưới và dịch vụ cung ứng sản phẩm của Vietcombank đã tạo cho ngân hàng một vị thế lớn mạnh và uy tín trong số cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5910.doc
Tài liệu liên quan