Tình hình hoạt động tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây

LỜI NÓI ĐẦU

I. Giới thiệu chung về Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây

a. Thời kỳ 1955- 1975

b. Thời kỳ 1976- 1985

c. Từ 1986 đến nay

2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây và của các phòng.

a. Cơ cấu tổ chức của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây.

b. Chức năng nhiệm vụ của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây.

c. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc, phó giám đốc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây.

d. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng, phó phòng và cán bộ công nhân viên chức.

e. Nhiệm vụ và chức năng của phòng thực tập ( Phòng phát triển kinh tế ngành)

II. Đánh giá tình hình công tác năm 2002 và nhiệm vụ năm 2003 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây.

1.Đặc điểm tình hình.

2.Kết quả cụ thể các mặt công tác.

3.Những tồn tại cần khắc phục.

4.Nhiệm vụ công tác năm 2003.

III. Đánh giá thực trạng tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Hà Tây thời kỳ 1996 – 2000.

1. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế – xã hội thông qua các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.

2. Đánh giá phát triển các ngành kinh tế .

a. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.

b. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.

c. Các nghành dịch vụ.

d. Tài chính- ngân hàng.

e. Kinh tế đối ngoại.

3. Đánh giá phát triển xã hội.

a. Về giáo dục.

b. Về y tế.

IV. Hướng lựa chọn đề tài.

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Sở Kế hoạch và Đầu tư, các phòng chuyên môn của sở thực hiện các mặt công tác theo đúng pháp luật Nhà Nước. - Dùng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả -Tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh xây dựng, chỉ đạo, triển khai, thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, quy hoạch tổng thể các nghành. -Tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn. Cân đối ngân sách tài chính, nguồn vốn đầu tư XDCB. Lựa chọn các dự án đầu tư, các dự án chương trình mục tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. - Tham mưu đề xuất những cơ chế chính sách, giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc, thu hút đầu tư tạo điều kiện đồng bộ để phát triển kinh tế của tỉnh -Thực hiện báo cáo thường kỳ, đột xuất với Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Tổ chức việc chỉ đạo tiếp dân xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ – công chức theo đúng quy định của phap luật - Gĩư vai trò chủ tịch hội đồng kỷ luật. - Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Phối hợp với Đảng uỷ và các đoàn thể trong công tác quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, bãi miễn, điều động cán bộ và các công tác trọng tâm của sở. * Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó giám đốc - Nhiệm vụ của Phó giám đốc thường trực: +Trực tiếp chỉ đạo Phòng Hợp tác – kinh tế đối ngoại, Phòng Đăng ký kinh doanh. + Chỉ đạo công tác hợp tác đầu tư liên doanh nước ngoài, đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài vào tỉnh, viện trợ, công tác đăng ký kinh doanh, cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp. + Chủ tịch hội đồng khen thưởng. + Uỷ quyền thứ 1 ký duyệt chi ngân sách của cơ quan. + Phó ban thường trực ban tiếp nhận viên trợ + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. - Nhiệm vụ của phó giám đốc: + Trực tiếp chỉ đạo phòng: Thẩm định – XDCB, Phát triển kinh tế nghành, Văn hoá xã hội. + Chỉ đạo phòng Thẩm định – XDCB và các phòng nghiệp vụcó kiên quan về quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh. + Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổng hợp đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, ngắn hạn, trung hạn, kế hoạch vốn XDCB. Thuộc các phòng phụ trách. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc sở giao. - Quyền hạn của các phó giám đốc. + Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư phân công công tác các phó Giám đốc sở, phó Giám đốc sở được phân công phải chịu trách nhiệm trước giám đốc sở. + Phó giám đốc Sở giải quyết công việc theo lĩnh vực được phân công phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan Nhà nước cấp trên. + Xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo công tác hàng tháng, quý, năm thuộc lĩnh vực phụ trách. +Chỉ đạo, kiểm tra các phòng chuyên môn theo sự phân công trong công việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của các phòng, thực hiện pháp luật, các văn bản Nhà nước cấp trên, Nghị quyết tỉnh uỷ, HDND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh. + Giải quyết kịp thời những đề nghị khiếu nại thuộc lĩnh vực phụ trách, các văn bản của các ngành, huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế gửi Sở kế hoạch và Đầu tư xin ý kiến giải quyết, giám đốc phụ trách lĩnh vực đó phải có văn bản trả lời châm nhất không quá 10 ngày( Trừ những vấn đề khó khăn phức tạp) + Theo dõi và tham gia phát biểu ý kiến của mình và bố trí sử dụng cán bộ cơ quan, cán bộ thuộc lĩnh vực phụ trách. + Phó Giám đốc được phân công thường trực ngoài việc phụ trách một số lĩnh vực công tác. Thay mặt giám đốc chỉ đạo công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư khi giám đốc đi vắng, giúp giám đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác đối nội, đối ngoại. d.Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng, phó phòng và cán bộ công nhân viên chức. *Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng. - Trưởng phòng của sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết công việc theo lĩnh vực được phân công chịu trách nhiệm trước phó giám đốc trực tiếp phụ trách, giám đốc và cơ quan Nhà nước cấp trên với chức năng nhiệm vụ được giao. - Với chức năng nhiệm vụ của phòng, tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ trong phòng phù hợp với năng lực, trình độ. - Xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo công tác hàng tháng, quý, năm của phòng. - Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện báo cáo, công tác chuyên môn, công tác lưu trữ hồ sơ của cán bộ công chức trong phòng. Kịp thời giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong nội bộ phòng. - Tổng hợp báo cáo kết quả công tác. Xây dựng các báo cáo của phòng liên quan. Phổ biến chương trình nội dung công tác đến cán bộ- công chức sau khi giao ban cơ quan. - Tiếp nhận công văn đến và yêu cầu của lãnh đạo, triển khai thực hiên đến các chuyên viên được giao nhiệm vụ, chỉ đạo việc thực hiện và kết quả thực hiện báo cáo lãnh đạo. - Cán bộ- công chức thuộc phòng đi công táccơ sở phải có lịnh và nội dung công việc báo cáo trưởng phòng, trưởng phòng báo cáo lãnh đạo. - Trưởng phòng nghỉ việc riêng phải báo cáo lãnh đạo. - Trưởng phòng được giải quyết cho cán bộ- công chức trong phòng nghỉ việc riêng trong 1 ngày.Qúa 1 ngày trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo. *Nhiệm vụ và quyền hạn của phó phòng. - Nhiệm vụ và quyền hạn của phó phòng do trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và lãnh đạo cấp trên. - Thay trưởng phòng điều hành giải quyết của phòng khi trưởng phòng đi vắng. *Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công chức - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và sự điều hành của trưởng phòng - Giải quyết công việc theo sự phân công của trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và cấp trên. - Xây dựng và thực hiệnchương trình công tác tháng, quý, năm theo nhiệm vụ được giao.Thực hiện nghiêm túc báo cáo, lưu trữ hồ sơ. - Các văn bản soạn thảo phải chịu trách nhiệm về nội dung soạn thảo và thông qua trưởng phòng để trưởng phòng chỉ đạo trực tiếp - Đi công tác cơ sở phải có nội dung, chương trình và kết quả thực hiện báo cáo với trưởng phòng. - Nghỉ việc riêng phải báo cáo trưởng phòng. - Được bảo lưu ý kiến quan điểm cá nhân nhưng vẫn phải thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo nếu lãnh đạo chỉ đạo sai bản thân không phải chịu trách nhiệm liên đới. e. Nhiệm vụ chức năng của phòng thực tập ( phòng Phát triển kinh tế nghành ) -Phối hợp với phòng tổng hợp hướng dẫn các Sở, ngành thuộc khối ngành kinh tế xây dựng, tài chính, giao thông triển khai kế hoạch hàng năm, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn -Xây dựng kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiên trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách cho đồng bào thuộc các xã miền núi , -Tham mưu cho lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổng hợp toàn diện các mục tiêu kinh tế của các nghành:Công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng.Đề xuất các chủ trương biện pháp quản lý sản xuất trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban Nhân dân Tỉnh chỉ đạo và giải quyết -Xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn phục vụ Văn kiện Đại hội tỉnh Đảng bộ qua các khoá VII, VIII, XI -Xây dựng tổng hợp kế hoạch hàng năm gồm các chỉ tiêu pháp lệnh và hướng dẫn báo cáo lãnh đạo Sở, báo cáo Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh.Giao những chỉ tiêu kế hoạch các nghành mà phòng được phân công theo dõi để các Sở, Nghành, Huyện, Thị xã triển khai thực hiện. -Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm đảm bảo kịp thời gian quy định để cơ quan tổng hợp báo cáo Bộ kế hoạch và đầu tư, một số cơ quan trung ương yêu cầu và Uỷ ban nhân dân tỉnh. -Đề xuất những biện pháp cụ thể trong quá trình thực hiện gặp khó kế khăn, vướng mắc cần giải quyết ngay báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo. -Trong những năm đổi mới của nền kinh tế đất nước, toàn thể cán bộ, nhân viên trong phòng đã tham gia nhiều tổ công tác của Tỉnh như: Thanh toán công nợ, thưc hiện Nghị định 388 HĐBT nay là chính phủ (Về thành lập lại và giải thể phá sản doanh nghiệp nhà nước) -Tham gia điều tra thực trạng các doanh nghiệp Nhà nước Trung ưong, địa phương quản lý, giúp viêc ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Tỉnh và tổ chức xắp xếp lại, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, đoàn điều tra kinh tế trang trại … -Thưc hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở giao II. ĐáNH GIá TìNH HìNH CÔNG TáC NĂM 2002 Và NHIệM Vụ NĂM 2003 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh hà tây. 1. đặc điểm tình hình. - Năm 2002 là năm thứ 2 thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ 9, thực hiện kế hoạch 5 năm 2001- 2005, tập thể cán bộ- công chức Sở kế hoạch và đầu tư tham mưu cho Tỉnh uỷ xây dựng các dự án, đề án phục vụ sự chỉ đạo của Tỉnh. - Năm 2002 tập thể cán bộ- công chức Sở kế hoạch và đầu tư tham mưu cho tỉnh uỷ , HĐND, UBND tỉnh, khôí lượng công việc các bộ phận đều tăng, số lượng cán bộ giảm nhưng vẫn duy trì hoạt động đáp ứng nhiệm vụ được giao. - Đội ngũ cán bộ- công chức tiếp tục trưởng thành là yếu tố quan trọng thực hiện nhiệm vụ chính trị Tỉnh giao. 2. Kết quả cụ thể các mặt công tác. - Giao kế hoạch năm 2002 được sớm hơn so với năm trước do có chuẩn bị chu đáo ngay từ cuối năm 2001, giao vốn XDCB và các chỉ tiêu kinh tế- xã hội cho các huyện, thị xã, các Sở, nghành, huyện, thị xã và các chủ đầu tư. - Năm 2002 là năm đã làm việc với Bộ kế hoạch và đầu tư, với các ngành TƯ vốn đầu tư XDCB tăng 30% so với năm 2001 đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. - Hoàn thành kịp thời các kỳ báo cáo với Bộ kế hoạch và đầu tư, với tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh theo quy định (Tháng, quý, 6 tháng, 1 năm) về kinh tế- xã hội. - Đôn đốc thực hiện quy hoạch các nghành, nông nghiệp và phát triển nông thôn, quy hoạch nghành y tế, nghành văn hoá thông tin, quy hoạch một số thị trấn, quy hoạch cụm công nghiệp, quy hoạch làng nghề. - Về đăng ký kinh doanh:Tiếp nhận hồ sơ và đăng ký kinh doanh, bổ sung đăng ký kinh doanh được 350 đơn vị. Đảm bảo kịp thời chặt chẽ, không sai sót. Đã tạo được môi trường kinh doanh phát triển thuận lợi, đúng luật. Kỉêm tra rút giấy phép 20 doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo một số khôí lượng lớn hơn năm trước - Cán bộ tham gia các nhiệm vụ Tỉnh phân công đều hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đã huy động trí tuệ một số phòng, một số cán bộ tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, thực hiện xã hội hoá về giáo dục, y tế, quản lý đầu tư thu hút vốn nước ngoài. Ba đề tài bảo vệ đã được HĐKH của tỉnh xếp loại xuất sắc. - Điều hành nguồn kinh phí cho Sở năm 2002 phân bổ chi tiêu các hạng mục, về lương, phụ cấp lương, công tác phí, mua sắm tài sản… - Qua các đợt kiểm tra của cán bộ chuyên quản lý Sở tài chính đã xác nhận đúng chế độ chính sách. Một vài chi tiết nhỏ được bổ quyết rút kinh nghiệm kịp thời. 3.Những tồn tại cần khắc phục. - Giao kế hoạch kinh tế –xã hội và XDCB sớm hơn năm 2001 nhưng việc kiểm tra đôn đốc của các phòng chuyên môn chưa thường xuyên nên khi đánh giá phân tích nguyeen nhân trong báo cáo còn nhiều hạn chế.Chưa phân tích được từng nguyên nhân chem. Tiến độ XDCB tham mưu cho UBND tỉnh một cách kịp thời. - Tính chủ động nghiên cứu đề xuất trong công việc áp dụng vào đổi mới cơ chế chính sách của Chính phủ, cơ chế của tỉnh chưa được nhiều. Cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan chưa mạnh mẽ. Quản lý một số mặt công tác chưa chủ động còn hạn chế. - Kỷ cương và ý thức tổ chức ở một vài cán bộ cần được chấn chỉnh để nhận thức đầy đủ trách nhiệm được phân công và chịu trách nhiệm xây dựng củng cố cơ quan đoàn thể tốt hơn. 4.Nhiệm vụ công tác năm 2003. - Ban chấp hành chi uỷ, Đảng bộ tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, chính quyền và công đoàn phối hợp chặt chẽ, tổ chức học tập và thông báo kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các quyết định của Tỉnh về mỗi cán bộ viên chức hiểu biết thông tin và thực hiện. - Mỗi cán bộ viên chức nêu cao tinh thần làm chủ tập thể, trách nhiệm trong mọi lĩnh vực - Tiếp tục xây dựng mối quan hệ giữa các phòng chuyên môn. giữa cá nhân với cá nhân thực hiện Sở kế hoạch và đầu tư là một thể thống nhất, thường xuyên bám sát các sở, ngành, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2003, đôn đốc thực hiện kế hoạch nắm bắt kịp thời những vướng mắc tham mưu báo cáo kịp thời ban giám đốc giải quyết, đồng thời phục vụ các kỳ báo cáo đúng quy định và đảm bảo chất lượng. - Bám sát các vụ chuyên môn của Bộ kế hoạch và đàu tư và các ngành TƯ xin bổ xung vốn XDCB năm 2003 cho các công trình còn thiếu. - Công tác đối ngoại: Tham mưu giúp việc cho tỉnh uỷ cấp giấy phép cho các dự án nước ngoài, đồng thời nắm bắt kịp thời vướng mắc của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tỉnh giải quyết.Tiếp nhận dự án, tổ chức thẩm định dự án vào các cum khu công nghiệp .Phối hợp với các nghánh chức năng địa phương giải quyết đền bù cho nhân dân ở các cum khu công nghiệp được tỉnh phê duyệt. - Tổ chức hướng dẫn và tiếp nhân hồ sơ giải quyết thẩm định dự án đầu tư, thẩm định dự án đấu thầu, giải quyết kịp thời vướng mắc trong đấu thầu. - Các phòng trong cơ quan có sự phối hợp chặt chẽ đôn đốc các Sở, ngành, thị xã hoàn thành báo cáo tổng hợp đánh giá thực hiện kế hoạch năm 2003, xây dựng mục tiêu giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2004 báo cáo tỉnh cho chủ trương trước khi báo cáo Bộ kế hoạch và đầu tư. - Công tác tổ chức tiếp tục duy trì họp giao ban mỗi tháng 1 lần: Lãnh đạo và các trưởng phòng, phó phòng, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong chỉ đạo điều hành kế hoạch 2003. III. Đánh giá thực trạng kinh tế – xã hội tỉnh Hà Tây thời kỳ 1996 – 2000 1. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội thông qua một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp Thực hiện nghị quyết đại hội tỉnh Đảng Bộ lần thứ VIII ( NQĐH), thời gian qua, cùng hoá nhập với công cuộc đổi mới chung của cả nước, mặc dù có nhiều khó khăn về đầu tư do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng tỉnh Hà Tây đã giành được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội tạo tiền đề cho công cuộc CNH, HĐH vào những năm đầu của thế kỷ 21. Cụ thể là: - Tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 1996 – 2000 của tỉnh là 7,3%/ năm ( cả nước cùng thời kỳ này là 6,8%/năm ). Giá trị GDP so với cả nước ít thay đổi ( nằm trong khoảng 1,8 – 2% GDP cả nước ) nhưng cơ cấu đã có sự chuyển đổi rõ rệt. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1995 – 2000 Biểu 1: cơ cấu kinh tế 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng sp trong tỉnh (p- tỷđồng ) 4977.2 5301.9 6095.7 6755 7540 Cơ cấu GDP (%) 100 100 100 100 100 - Nông nghiệp 47,38 41,43 43,05 41,82 41,00 - Công nghiệp 25,80 29,74 29,11 29,70 30,50 - Dịch vụ 26,82 28,88 27,84 28,84 28,50 Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư và Cục thống kê Hà Tây 7/2000 Bảng trên cho thấy tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm, từ 49,52% năm 1995 xuống 41% năm 2000. Tỷ trọng các khối ngành công nghiệp và dịch vụ cũng tăng lên tạo điều kiện để chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu kinh tế của tỉnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng tiến bộ. Như vậy, về cơ cấu kinh tế ngành cơ bản đã đạt được mục tiêu nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra vào năm 2000. - GDP bình quân theo đầu người: Chỉ tiêu GDP bình quân theo đầu người năm 1996 đạt trên 2 triệu đồng/ nguời , năm 2000 đạt gần 3,112 triệu đồng/ người ( tương ứng với 200 USD giá hiện hành ), như vậy so với bình quân cả nước là thấp và không đạt chỉ chỉ tiêu so với NQĐH đề ra là 400 USD/ người/ năm. Như vậy, ở thời điểm năm 2000, bình quân GDP/người của Hà Tây gần bằng 60% mức bình quân cả nước và 48% bình quân vùng trọng điểm Bắc bộ. Biểu 2: gdp bình quân đầu người 1996 – 2000 1996 1997 1998 1999 2000 Dân số tb ( 1000 người ) 2.328,3 2.354,2 2.370 2.393,7 2.423 GDP ( giá hh, tỷ đ) 4.977,2 45301,9 6095,7 6755,0 7540 GDP/người ( giá hh, 1000 đ) 2036 2237 2548 2805 3112 Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư và cụ thống kê Hà Tây 7/2000 - Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP: Trong cả thời kỳ 1996 – 2000 thực hiện bình quân 6,5%. Hằng năm ngân sách TW vẫn phải cân đối phần thiếu hụt. Do đó, có thể nói Hà Tây là tỉnh thu không đủ chi và không có tích luỹ. - Xuất khẩu: Trước năm 1996, giá trị xuất khẩu địa phương thấp, bình quân đạt 5,6 triệu USD/năm. Thời kỳ 1996 – 2000, giá trị xuất khẩu tăng bình quân hàng năm là 22,3% Biểu 3: Tình hình xuất khẩu 1996 – 2000 Đơn vị: triệu USD 1996 1997 1998 1999 2000 Tốc độ tăng 1996-2000 14,9 18,5 29,8 36 40 36,1% Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư và Cục thống kê Hà Tây 7/2000 Giá trị xuất khẩu bình quân trên đầu người tăng nhanh, năm 1996 là 7,7 USD năm 2000 đạt 16,5 USD/người ( tăng hơn 2 lần so với năm 1996 ). - Về xã hội có chuyển biến tích cực: Số hội đói, nghèo giảm từ trên 10% năm 1996 xuống còn 5,3% năm 2000 Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 30% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,31%/năm Biểu 4: một số chỉ tiêu tổng hợp 1996 – 2000 Chỉ tiêu Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 GDP b.quân/ng ( p) 1000/người/năm 2036 2237 2548 2805 3112 Lương thực/ ng Kg/người/năm 342 338 387 414 414 Giá trị sx- ttcn (p) 1000đ/người 770 890 970 1060 1240 Giá trị XK USD/người/năm 7,7 8,9 12,6 14,6 16,5 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thống kê Hà Tây 7/2000 Như vậy, xuất phát điểm của Hà Tây vào năm 2000 với các chỉ tiêu cơ bản nêu trên là thấp, đặc biệt là chỉ tiêu GDP, giá trị xuất khẩu bình quân đầu người. Hà Tây thực chất vẫn là tỉnh nông nghiệp, chưa phát huy được cac lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng tài nguyên, đặc biệt là tỉnh có khả năng phát triển du lịch nhưng hiện tại ngành du lịch chiếm tỷ trọng thấp, chưa đạt 3% trong tổng giá trị thương mại – dịch vụ. 2. Đánh giá phát triển các ngành kinh tế a. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Hà Tây sau những năm lúng túng sa sút đã từng bước tổ chức lại, chuyển hướng kinh doanh, cải tiến mẫu mã, đầu tư thêm trang thiết bị kỹ thuật tăng cường tiếp thị … bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp thời kỳ 1996 – 2000 tăng nhanh, năm 1996 thực hiện 1787,2 tỷ đồng, đến năm 2000 đạt gần 3000 tỷ đồng với tốc độ tăng bình quân 16% năm. * Công nghiệp: - Công nghiệp của tỉnh Hà Tây tập trung vào một số ngành chủ yếu như sản xuất chế biến nông sản, đồ uống, vật liệu xây dựng ( VLXD ), dệt may. Đến nay, Hà Tây có 15 doanh nghiệp TW đóng trên địa bàn, 31 doanh nghiệp địa phương do tỉnh quản lý, 28 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 58.000 hợp tác xã công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - Sản lượng và các sản phẩm của ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của tỉnh chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất bánh mứt kẹo, đường mật, gạch xây, gạch lát, dược phẩm, sửa chữa cơ khí, phương tiện vận tải. Công nghiệp ngoài quốc doanh của địa phương tăng mạnh cả về số lượng cơ sở sản xuất, giá trị năm sau cao hơn năm trước, chiếm khoảng 85- 86% giá trị công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Hà Tây. - Doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng mạnh, năm 1996 đạt 19%, năm 2000 đạt khoảng 30% giá trị công nghiệp Hà Tây, các sản phẩm chính là: đá các loại, bia, vỏ đồ hộp, vỏ bao bì, chè khô, quần áo may sẵn, đồ chơi trẻ em. Công nghiệp quốc doanh địa phương chiếm tỷ lệ thấp đạt 14,5% và công nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 85,5%. Trong phân bố, các doanh nghiệp TW, doanh nghiệp quốc doanh địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập trung nhiều ở thị xã Hà Đông, thị xã Sơn Tây, dọc các quốc lộ chính như QL1, QL6, QL32, QL22. - Tuy nhiên trong phát triển công nghiệp – tiêut thủ công nghiệp còn một số tồn tại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, một số dự án xi măng, bia Tiger, nước khoáng Ba Vì không thực hiện được nhưng vẫn giữ được mức tăng giá trị tổng sản phẩn bình quân hàng năm 16%. Mức độ tăng trưởng của ngành CN – TTCN không đạt mục tiêu NQĐH ( tăng 18%/năm ). Các doanh nghiệp chưa đổi mới thiết bị công nghệ, nên chất lượng sản phẩn không cạnh tranh được với hàng ngoại, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm. Biêu 5: giá trị sản xuất công nghiệp 1996 – 2000 Đơn vị: tỷ đồng Giá trị sx CHẹ NGHĩA ( p) 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số 1787,2 2099,5 2289,8 2637 2997 Trong đó Công nghiệp TW 165,1 145,8 163,0 160,0 184,0 Công nghiệp địa phương 1289,0 2680,6 1463,4 1527,7 1900,0 + Quốc doanh 169,9 197,9 216,5 240,0 264,0 + Ngoài quốc doanh 1199,1 1193,6 1247,3 1412,0 1558,5 KV có vốn đầu tư nước ngoài 333,01 562,2 663,0 825,0 990,0 Nguồn: Cục thống kê Hà Tây 7/2000 * Tiểu thủ công nghiệp Hiện nay toàn tỉnh có 106 làng nghề ( theo tiêu chí của tỉnh ). Các làng nghề thủ công truyền thống được khôi phục và hình thành nhiều nghề mới. Nhiều làng nghề nổi tiếng như hàng mộc ở Đan Phượng, hàng thêu ren ở Mỹ Đức, Thường Tín. Tỉnh đã từng bước củng cố các nghề truyền thống, mở thêm nghề mới, nhiều hộ gia đình mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, cải tiến mẫu mã nên có năng xuất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tốt, tham gia tích cực làm hàng xuất khẩu. b. Nông , lâm nghiệp, thuỷ sản * Nông nghiệp: - Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, kinh tế và đời sống nông thôn đã có sự đổi mới. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp Hà Tây những năm qua đạt khá: Tốc độ tăng bình quân 3,8%/năm về năng suất, tăng 3,7%/năm về sản lượng. Cơ cấu ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch mạnh giữa trồng trọt và chăn nuôi. Ngành chăn nuôi từng bước phát triển đa dạng, hiện tại đạt 30% GDP nông nghiệp. - Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vừa qua chủ yếu là do tăng năng suất, sản lượng lúa và tăng số lượng, chất lượng đàn lợn. - Ngoài cây lúa, con lợn, tiềm năng nông nghiệp của tỉnh chưa được phát huy. Do đó mở hướng phát triển theo hình thức đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phù hợp với điều kiện phát triển của từng vùng ( đồi núi, vùng bãi, vùng đồng…) để tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu du lịch, xuất khẩu, nhu cầu ngày càng cao của xã hội, có như vậy mới có giá trị cao trên một đơn vị diện tích. - Công nghệ sau thu hoạch, đặc biệt là công nghệ chế biến nông sản thực phẩm dưới các dạng sơ chế … chưa phát triển, do đó có sự hao phí lớn. Vì vậy cần đầu tư về công nghệ, thiêt bị nhằm giảm hao phí này. - Đất canh tác có xu hướng giảm do quá trình đô thị hoá, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, công cộng …, và còn chưa đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để thâm canh, tăng vụ ăn chắc. Diện tích đất lúa một vụ còn nhiều, đất bằng chưa sử dụng cho nông nghiệp còn 2.689 ha; nhiều diện tích ao, hồ đầm chưa khai thác. * Lâm nghiệp - Sau nhiều năm khai thác đến nay diện tích đất lâm nghiệp Hà Tây còn 16.689,6 ha giảm gần 10.000 ha so với năm 1994. Trong đó đất có rừng trồng là 12.559,5 ha. Giai đoạn 1996 – 2000 thực hiện chương trình 327 và chương trình trồng 5 triệu ha rừng, tỉnh đã trồng 3129 ha rừng tập trung và gần 5 triệu cây phân tán, chăm sóc 5.092 ha và tu bổ rừng 10.760 ha. Rừng trồng phần lớn là những cây nhập nội ( bạch đàn, keo ). Việc chăn bón kém, cây trồng phát triển chậm, hiệu quả trồng rừng sau chu kỳ chưa cao… Gần đây trong nhân dân có xu hướng thay thế cây rừng keo, bạch đàn… tại các vùng đồi thấp bằng các cây ăn quả: nhẵn, vải. Diện tích đất đồi núi chưa có rừng là trên 3849,3 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Ba Vì 2207,7 ha; Chương Mỹ 843 ha cần được đầu tư trồng rừng theo hướng kết hợp kinh tế lâm nghiệp với xây dựng cảnh quan, phát triển du lịch… * Thuỷ sản Diện tích mặt nước ở Hà Tây là khá lớn, với 5 con sông có chiêu dài 408 km, hệ thống hồ chứa 5.131,1 ha, ruộng cấy một vụ là 10.000 ha, song mới sử dụng ở mức thấp và nuôi tự nhiên là phổ biến, nên sản lượng cá thu được chưa cao. Diện tích nuôi thuỷ sản hiện nay là 10.000 ha. Trước năm 1996, sản lượng cá và thuỷ sản đạt bình quân 3.500 tấn/năm Những năm gần đây, ghề nuôi trồng thuỷ sản được chú trọng, ngoài việc đành bắt tự nhiên, trên sông còn phát triển nuôi cá lồng; trong đồng các ao hồ được tận dụng thả cá theo kỹ thuật tiên tiến, nuôi đặc sản giá trị cao ( ếch, ba ba, lươn, tôm… ) được chú ý. Trong thời kỳ 1996 – 2000, giá trị đạt bình quân 100 tỷ/năm ( giá năm 94 ). Nhìn chung, nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Hà Tây trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, sản lượng sản phẩm chưa xứng với tiềm năng. Nuôi trồng thuỷ sản bị thả nổi, và chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, diện tích ao hồ bị thu hẹp do bị san lấp phục vụ cho việc xây dựng cơ bản và làm nhà ở. c. Các ngành dịch vụ * Thương mại - Thương mại Hà Tây sau thời kỳ chao đảo đã dần thích nghi với cơ chế thị trường.Tổng mức bán lẻ hàng hóa thị trường xã hội năm 1996 đạt 1.673 tỷ đồng, trong đó quốc doanh đạt 453 tỷ, ngoài quốc doanh đạt 1.220 tỷ. Năm 2000 tổng bán lẻ hàng hóa thị trường xã hội đạt 2750 tỷ đồng ( giá hiện hành ), trong đó quốc doanh đạt 726 tỷ, tốc độ tăng trung bình 17,3%/ năm, ngoài quốc đạt 2.024 tỷ, tốc độ tăng trung bình 15,4%/năm. Quốc doanh chiếm 26,2% tổng số. Nhìn chung thị trường hàng hoá phong phú, đa dạng thuận tiện cho người sản xuât và người tiêu dùng Biểu 6 Tổng giá trị hàng hóa thị trường xã hội Đơn vị: tỷ đồng( giá hiện hành ) 1996 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC703.doc
Tài liệu liên quan