Tình hình hoạt động tại Tình hình đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch và đầu tư huyện Yên Minh

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HUYỆN YÊN MINH 2

II - TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HUYỆN : 6

III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HUYỆN YÊN MINH 8

1. Chức năng, nhiệm vụ 8

2. Quyền hạn của phòng Kế Hoạch và Đầu Tư Huyện Yên Minh : 9

3. Mối quan hệ công tác giữaTrưởng Phòng với Chủ tịch UBND các xã, phường: 10

IV - KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI 12

A - VỀ KINH TẾ : 12

B - VĂN HOÁ - XÃ HỘI : 13

C - KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM 2004 : 13

V. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2005 : 21

A - NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2005 : 21

B - NHỮNG MỤC TIÊU CỤ THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2005 : 22

C - MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI : 23

VI. HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 26

KẾT LUẬN 27

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Tình hình đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch và đầu tư huyện Yên Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n các chỉ tiêu kế hoạch và các dự án trên địa bàn Huyện. II - Tình hình đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện : Cùng với tình hình đặc điểm chung của Huyện Yên Minh Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện Yên Minh - tỉnh Hà Giang là một cơ quan chức năng của Huyện. Được biên chế 06 cán bộ gồm 3 dân tộc. Dân tộc Giấy : 01 người, dân tộc Tày: 01 người, dân tộc Kinh : 04 người, có độ tuổi cao nhất là : 45 tuổi và trẻ nhất là: 25 tuổi. Về trình độ chuyên môn có 3 Đại học và 3 Trung cấp, trình độ lý luận có: 01 cao cấp, 3 Trung cấp và 2 sơ cấp. Trong đó có 1 Trưởng phòng là nữ người dân tộc Giấy và 1 Phó phòng. Vị trí, địa điểm làm việc của Phòng được bố trí chung cùng với các Phòng ban chức năng của Huyện nằm trong khuôn viên UBND Huyện. Sơ đồ làm việc của Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện Yên Minh - tỉnh Hà Giang Trưởng phòng Phó phòng Cán bộ chuyên trách khối Văn hóa - xã hội thương mại và dịch vụ Cán bộ phụ trách khối Kinh tế - tổng hợp Cán bộ theo dõi Dự án Cán bộ chuyên trách mảng: Công - nông - lâm ngư nghiệp và xã, thị trấn 1. Trưởng phòng : Phụ trách chung, tổ chức xây dựng kế hoạch xây dựng quy hoạch các dự án phát triển kinh tế - xã hội, trực tiếp xây dựng báo cáo năm, 5 năm. Về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trên các lĩnh vực hàng năm và 5 năm. Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, công tác quản lý, điều hành cán bộ dưới quyền thực hiện chương trình nhiệm vụ được giao, chịu sự quản lý và điều hành của UBND Huyện và chịu trách nhiệm trước cấp Uỷ, UBND Huyện về thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành cán bộ dưới quyền. 2. Phó phòng : Tham mưu, giúp Trưởng phòng quản lý trực tiếp các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, trực tiếp tổng hợp và xây dựng báo cáo tháng, quý về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước. Thay Trưởng phòng quản lý, điều hành mọi công việc trong cơ quan khi Trưởng phòng đi công tác vắng. 3. Cán bộ chuyên trách mảng : Công - nông - lâm - ngư nghiệp và các xã : Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế theo kế hoạch giao. Xây dựng kế hoạch hàng năm, tham mưu cho Phó trưởng Phòng tổng hợp xây dựng báo cáo và xây dựng kế hoạch hàng năm. 4. Cán bộ chuyên trách khối văn hóa - xã hội : Đôn đốc kiểm tra hoạt động lĩnh vực văn hóa - xã hội, thương mại dịch vụ trên địa bàn theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tham mưu cho Phó trưởng Phòng và Trưởng phòng về các giải pháp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mình quản lý. Xây dựng kế hoạch hàng năm về khối được phụ trách. 5. Cán bộ phụ trách khối kinh tế, tổng hợp : Quản lý và theo dõi khối kinh tế tổng hợp kịp thời phản ánh cho lãnh đạo về các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao. Đồng thời xây dựng kế hoạch hàng năm theo cơ cấu của từng đơn vị trình lãnh đạo để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung. 6. Cán bộ theo dõi dự án : Quản lý và đôn đốc thực hiện các dự án trên địa bàn tổng hợp, xây dựng kế hoạch dự án đầu tư, tham mưu cho lãnh đạo trong việc đầu tư các hạng mục công trình trên địa bàn đúng và phát huy được hiệu quả. Giúp lãnh đạo xây dựng các dự án trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm làm cơ sở thực hiện cho những năm tiếp theo. Ngoài các nghiệp vụ, chuyên môn được phân công đảm nhiệm các bộ phận nghiệp vụ còn có mối quan hệ trực tiếp với nhau về nghiệp vụ chuyên môn, bổ trợ cho nhau và thống nhất về quan điểm, về các tư liệu giúp cho Phó trưởng Phòng tổng hợp chung về các chỉ tiêu kế hoạch xã hội trên địa bàn toàn Huyện. III. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh 1. Chức năng, nhiệm vụ Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện với chức năng và nhiệm vụ. Là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Huyện chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND Huyện đồng thời dưới sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hà Giang. Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện với chức năng tổng hợp tham mưu hoạch định, xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trên địa bàn toàn Huyện. Đồng thời tham mưu cho UBND Huyện về công tác quản lý đầu tư các chương trình trên địa bàn toàn Huyện, làm đầu mói phối hợp và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước với các Ban ngành, các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước ở địa phương. 2. Quyền hạn của phòng Kế Hoạch và Đầu Tư Huyện Yên Minh : Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: a/. Trình UBND huyện ban hành quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của phòng theo qui định của pháp luật, phân cấp của Sở Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đẫ trình. b/.Trình UBND huyện quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp xã và các Phòng, của huyện theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó. c/.Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển - xã hội của cả tỉnh trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển linh tế - xã hội của huyện. d/. Về quy hoạch và kế hoạch: - Chủ trì tổng hợp và trình UBND huyện quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngành ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính. Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phat triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định. Trình UBND huyện chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phat triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quí, năm để báo cáo UBND huyện điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế- xã hội của huyện. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND huyện giao. Hướng dẫn các phòng, UBND các xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của huyện đã được phê duyệt. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của Sở, Ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp với PhòngTài chính lập dự toán ngân sách Huyện và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong Huyện để trình Chủ tịch UBND Huyện phê duyệt. 3. Mối quan hệ công tác giữaTrưởng Phòng với Chủ tịch UBND các xã, phường: + Chủ tịch UBND các xã, phường khi có yêu cầu làm việc với Trưởng Phòng, về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương mình, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan liên quan. Trưởng Phòng phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) gặp và làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) UBND xã, Phường. + Trưởng Phòng có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường theo thẩm quyền của mình và phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; nếu Trưởng Phòng không có ý kiến trả lời thì Chủ tịch UBND xã, phường báo cáo Chủ tịch UBND huyện biết để chỉ đạo giải quyết. + Trường hợp các kiến nghị của địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ sở nhưng liên quan đến nhiều ngành thì Chủ tịch UBND xã, phường đề nghị một cơ quan có liên quan đến nội dung chính trong tờ trình của mình làm đầu mối giải quyết. Cơ quan được xã, phường đề nghị làm đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các kiến nghị của xã, phường. Trường hợp các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để UBND huyện xem xét quyết định; đồng thời thông báo cho xã, phường liên quan biết. + Văn phòng làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện quyết định những vấn đề xã, phường đề nghị vượt quá thẩm quyền của Trưởng Phòng. + Trưởng Phòng thường xuyên phối hợp với Chủ tịch UBND xã, phường hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc các phòng chuyên môn của UBND xã, phường trong việc thực hiện các quy định của ngành, lĩnh vực. - Các thủ tục cần thiết khi trình UBND huyện giải quyết công việc: + Công văn, tờ trình UBND huyện phải do Trưởng Phòng (trường hợp Trưởng Phòng đi vắng thì uỷ quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền. + Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó. + Đối với các đề án phải kèm theo: * Tờ trình UBND huyện, thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. * Văn bản của cơ quan đề án. * Báo cáo ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan. * Dự thảo văn bản giải quyết. Các dự thảo phải được quy định rõ ràng, cụ thể để khi văn bản được thông qua có thể thực hiện được ngay. * Hồ sơ trình UBND Huyện phải được vào sổ văn thư của Văn phòng. - Đề án hoặc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là đề án) trình HĐND huyện, UBND huyện thuộc Phòng thì Trưởng Phòng làm chủ trì đề án (gọi chung là cơ quan chủ đề án) và phải chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức hành chính và thời hạn trình. Đối với các đề án cần xin ý kiến, chủ trương của Ban Thường vụ Huyện uỷ, Ban chấp hành Đảng bộ thì Thủ trưởng cơ quan chủ đề án phải báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch trước khi trình. IV - kết quả thực hiện nhiệm vụ và nguyên nhân tồn tại Trong giai đoạn (1999 - 2004) Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện Yên Minh - tỉnh Hà Giang. Hoà chung với khí thế thi đua sôi nổi toàn Tỉnh nói chung và toàn Huyện Yên Minh nói riêng. Toàn bộ CCVC Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao cụ thể như sau : - Tổ chức xây dựng kế hoạch năm 1999, kế hoạch năm 1999 - 2001 và kế hoạch 5 năm 1999 - 2004 trình UBND Huyện và bảo vệ thành công với Tỉnh. Lựa chọn và cân đối chủ yếu về tài chính, ngân sách vốn đầu tư XDCB. Các nguồn vốn tài trợ trên địa bàn Huyện. Quản lý Nhà nước về đầu tư và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của xã, của Huyện, các dự án quy hoạch, phát triển của ngành, quy hoạch trung tâm cụm xã, dự án 135 - CP trên địa bàn Huyện. Tổ chức triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện, các chỉ tiêu kế hoạch đến các ngành, các xã, các đơn vị trên địa bàn Huyện, thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án trình UBND Huyện. Đồng thời chủ động đề xuất các biện pháp, các giải pháp nhằm thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đã giao. Với sự chủ động và tham mưu kịp thời. Năm 2004 toàn Huyện đã thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức một số chỉ tiêu cơ bản như sau : A - Về kinh tế : - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12,86%. Trong đó : + Nông lâm nghiệp tăng : 5,12%. + Công nghiệp xây dựng tăng : 44,22%. + Thương mại dịch vụ tăng : 14,82%. - Cơ cấu kinh tế : Nông - lâm nghiệp chiếm 56,79%, công nghiệp - xây dựng chiếm 18,38%, thương mại dịch vụ chiếm 24,83%. - Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt : 2.573.000đ (tăng 235.000đ so với năm 2003) đạt 95% Nghị quyết HĐND Huyện. - Tổng sản lượng lương thực (thóc ngô) đạt 23.578,6 tấn tăng so với năm 2003 là : 67,93 tấn, đạt 96,7% so với Nghị quyết. - Bình quân lương thực đạt : 346 kg/người/năm ; đạt 99% so với Nghị quyết. - Thu ngân sách trên địa bàn Huyện đạt : 5.027.478.437đ ; đạt 100% kế hoạch giao. B - Văn hoá - xã hội : - Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,8% giảm 0,06% so với năm 2003. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 11,09%, giảm so với năm 2003 là 1,77%. - Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi (6 - 14 tuổi) đến trường đạt 93,5%. Tăng so với năm 2003 là 0,3%. - Diện phủ sóng truyền hình đạt 80%, phủ sóng phát thanh đạt 100%. C - Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu năm 2004 : 1. Sản xuất nông - lâm nghiệp : 1.1. Cây lương thực : Tổng diện tích gieo trồng cả năm thực hiện : 13.009/12.800 ha đạt 101,6% kế hoạch, tăng so với năm 2003 là 402,9 ha. - Tổng sản lượng lương thực là : 23.565,8 tấn/24.383,1 tấn đạt 96,7% kế hoạch. 1.2. Chương trình trồng cỏ và cây sa mộc : a. Trồng cỏ làm thức ăn gia súc : Toàn Huyện đã trồng mới được 352,2ha/400ha đạt 88% kế hoạch, chủ yếu là giống cỏ Goa tê ma la và cỏ voi. b. Trồng mới cây sa mộc : Trong năm 2004 đã thực hiện được 2.882 ha đạt 176,7% kế hoạch cả năm. 1.3. Cây công nghiệp : a. Cây chè : Diện tích hiện có 276 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch là 236 ha, năng suất thu hoạch 24,1 tạ/ha sản lượng đạt 569 tấn. b. Cây mía : Diện tích mía toàn Huyện có 178 ha. Chủ yếu phục vụ thị trường trong Huyện. 1.4. Cây ăn quả : a. Cây xoài : Diện tích hiện có 864 ha, diện tích cho thu hoạch 350 ha. Sản lượng thu hoạch đạt 60 tấn. b. Cây ăn quả khác : Cây hồng không hạt diện tích trồng 0,7 ha, cây nhãn, vải 20,2 ha, cam, quýt 12,5 ha. 2. Chăn nuôi : * Gia súc, gia cầm : - Đàn bò : 13.886 con/13.590 con đạt 102,17% kế hoạch. - Đàn trâu : 14.831 con/16.050 con đạt 92,4% kế hoạch. - Đàn lợn : 25.746 con/25.570 con đạt 100,75% kế hoạch. - Đàn dê : 8.999 con/8.580 con đạt 104,88% kế hoạch. - Đàn ngựa : 2.762 con/3.640 con đạt 75,8% kế hoạch. - Đàn gia cầm : 128.255 con/131.211 con đạt 97,74% kế hoạch. - Đàn ong : 1.376 tổ/1.400 tổ đạt 98,28% kế hoạch. * Thuỷ sản : Toàn Huyện có 25 ha ao hồ. Chủ yếu nuôi trồng quảng canh : cá chắm cỏ, cá chép, cá rô phi ... năng suất thấp. Trong năm không có dịch bệnh lớn xảy ra. 3. Lâm nghiệp : * Công tác phòng chống cháy rừng : - Năm 2004 diễn biến thời tiết phức tạp, thời gian khô hạn kéo dài, ít mưa khả năng xảy ra cháy rừng lớn. Song công tác tuyên truyền phòng chống cháy rừng được thường xuyên quán triệt sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân. Các Ban chỉ đạo phòng chống cháy rừng các xã được kiện toàn và hoạt động tích cực do vậy số vụ cháy rừng xảy ra ít hơn so với năm 2003. Tổng số vụ cháy rừng năm 2004 xẩy ra 3 vụ diện tích bị cháy là : 1,5 ha. * Công tác quản lý lâm sản : Thường xuyên tuyên truyền các văn bản quy định quản lý lâm sản cho nhân dân. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh các biểu hiện vi phạm gây ảnh hưởng tới vốn rừng. Số vụ vi phạm trong năm là 9 vụ đã được xử lý 100% số vụ vi phạm. 4. Định canh - định cư : + Trong năm thực hiện 06 dự án định canh - định cư : - Bảo vệ rừng năm 4 : 50/50 ha đạt 100% kế hoạch - Bảo vệ rừng tự nhiên năm 5 : 500/500 ha đạt 100% kế hoạch. - Khoanh nuôi, phục hồi rừng năm 4 : 500/500 ha đạt 100% kế hoạch. - Khai hoang ruộng bậc thang : 26,3 ha/26,3 ha đạt 100% kế hoạch. * Chương trình xây dựng khu nông thôn mới : - Trong năm thực hiện thí điểm tại 1 xã vùng dân tộc Hmông. Đã vận động được 110 nhà/110 nhà đạt 100% kế hoạch. Về kết cấu hạ tầng. Đường bê tông đã hoàn thành 3 km. Phấn đấu hoàn thành việc kéo điện thắp sáng cho các hộ gia đình và xây dựng trạm phát lại truyền hình tại khu nông thôn mới trong năm 2004. 5. Các chương trình trọng tâm : 5.1. Chương trình xoá nhà tạm : - Kế hoạch năm 2004 giao 500 hộ thực hiện hoàn thành 500 hộ đạt 100% kế hoạch. 5.2. Chương trình kiên cố hoá kênh mương : - Chỉ tiêu Huyện giao là 3 km. Thực hiện 3,05 km đạt 101% kế hoạch. 5.3. Chương trình đường bê tông loại 3,5m : kế hoạch giao là 3 km thực hiện được 3 km đạt 100% kế hoạch. 5.4. Chương trình sân trường bê tông : kế hoạch giao 5 sân thực hiện 6 sân đạt 120% kế hoạch. 5.5. Chương trình bể nước : kế hoạch giao 250 cái hoàn thành 250 cái đạt 100% kế hoạch. 6. Các chương trình dự án : * Chương trrình 135 : Kế hoạch giao khởi công mới năm 2004 là : 5 công trình, trong đó có 1 công trình lớp học 2 tầng ở xã Sủng Thài, 1 nhà trạm xá Đông Minh và 1 công trình chợ ở xã Bạch Đích và 2 công trình nước sinh hoạt ở xã Đông Minh và Sủng Thài, đên nay đã hoàn thành 50% khối lượng công trình. * Chương trình trung tâm cụm xã : - Năm 2004 vốn được bố trí trả nợ cho 7 công trình đã hoàn thành từ năm trước chuyển sang. Không có công trình khởi công mới. 7. Giao thông - xây dựng - công nghiệp : 7.1. Giao thông : - Đầu năm 2004 đã hoàn thành đưa vào sử dụng tuyến đường nâng cấp rải nhựa từ đỉnh 1051 đi trung tâm xã Sủng Cháng. Tuyến đường trung tâm cụm xã Mậu Duệ đang thi công. Đã huy động được 11.539 công lao động công ích để tu sửa các tuyến đường từ Huyện và các xã, đảm bảo giao thông, thông suốt. 7.2. Xây dựng cơ bản : - Năm 2004 thực hiện 2 công trình nhà lớp học 2 tầng Trường cấp I và trường cấp II thị trấn Yên Minh và 3 trụ sở 2 tầng thuộc xã Bạch Đích, Thắng Mố và Lao Và Chải đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng. Còn 3 công trình đang thi công dở đang là : Phòng khám chữa bệnh Trung tâm y tế, nhà hiệu bộ, nhà ăn Trung tâm giáo dục thường xuyên. 14 nhà lưu trú giáo viên 50 triệu đồng/nhà. Đã thực hiện được 14 nhà đạt 100% kế hoạch. 7.3. Công nghiệp : - Hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà máy gạch tuy nel công suất 5 triệu viên/năm và có nhiều Hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ra đời như gạch không nung, chế biên nông - lâm sản, dịch vụ tổng hợp đã góp phần đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Huyện. 8. Hoạt động thương mại : - Các dịch vụ, hoạt động kinh doanh trên địa bàn khá phong phú, giá cả ổn định, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân. Năm 2004 đã cung ứng 85 tấn dầu hoả 40 tấn muối I ốt và 6 tấn giấy, vở viết, hệ thống chợ phiên trên địa bàn Huyện đang phát triển mạnh 9/18 xã, thị trấn đã có chợ từ đó nhu cầu trao đổi mua bán tiêu thụ sản phẩm của nhân dân đã được đáp ứng. 9. Hoạt động Bưu điện : - Đến nay toàn Huyện đã có 7 điểm văn hóa xã và hoạt động tốt đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, công tác viễn thông đảm bảo phục vụ nhu cầu đàm thoại trong nước và Quốc tế. Trên địa bàn Huyện đã có 580 máy điện thoại. 100% các xã đã có máy điện thoại. 10. Hoạt động Ngân hàng : - Tổng vốn huy động trong năm 41.650 triệu đồng đạt 98,5% kế hoạch năm. Đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và các hộ gia đình. - Tổng dư nợ vay : 41.600 triệu đồng chủ yếu cho vay sản xuất và cho vay phát triển các doanh nghiệp các Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các hộ gia đình phát triển chăn nuôi, tạo việc làm... 11. Hoạt động Kho bạc : - Kho bạc Nhà nước phối hợp tốt với các cơ quan thu trên địa bàn Huyện luôn đáp ứng kịp thời các khoản chi thường xuyên và chi đột suất của các đơn vị dự toán của 4 cấp ngân sách trên địa bàn Huyện. 12. Tài chính : - Công tác quản lý thu - chi ngân sách trên địa bàn được thực hiện theo đúng Luật ngân sách và luôn đảm bảo cân đối thu - chi đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên của các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Tổng thu ngân sách trong năm : 46.037.673.437đồng, trong đó thu thuế và phí 1.800.000.000 đồng. Thu TCCĐND ; 41.010.195.000 đồng, thu két dư ngân sách : 405.752.437 đồng. Thu tiền xây dựng cơ sở hạ tầng 53.526.000đ. thu trái phiếu Kho bạc 1.403.600.000 đồng, thu khác 7.100.000 đồng, thu tiền cho thuê ki ốt 107.700.000 đồng, thu tiền bán đấu giá đất 1.249.800.000 đồng. Tổng chi thường xuyên, chi các chương trình mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng 40.496.011.000 đồng. 13. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo : - Năm học 2003 - 2004 tỷ lệ chuyển lớp đạt 92%, tỷ lệ chuyển cấp : Bậc tiểu học đạt 99,97%, bậc THCS đạt 82,7%, bổ túc tiểu học đạt 100%, bổ túc THCS đạt 100%. - Năm học 2004 - 2005 : Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi (6 - 14 tuổi) đến trường : 14.535/15.252. - Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường đạt 69% số trẻ đi học mẫu giáo 5 tuổi đạt 34,24%. - Thực hiện phổ cập giáo dục THCS : Trong tháng 12 năm 2004 công nhận phổ cập THCS cho 6 xã. 14. Công tác y tế - dân số KHHGĐ : * Công tác khám chữa bệnh và các chương trình mục tiêu quốc gia : - Công tác khám chữa bệnh : Tổng số có 148 giường bệnh so với kế hoạch đạt 100%. Tổng số lượt người đến khám chữa bệnh là : 62.292 lượt người đạt 124% kế hoạch, trong đó khám tại Trung tâm y tế là : 8.810 lượt người, tại 2 phòng khám đa khoa là : 7.273 lượt người và y tế thôn bản là : 46.209 lượt người. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú là : 24.957 lượt người. - Công tác dân số : Trong năm số người đình sản, đặt vòng, uống thuốc tránh thai đạt tỷ lệ cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể tỷ lệ dịch vụ các biện pháp tránh thai đạt 1.848/2.100 người đạt 88% kế hoạch. 15. Truyền thanh - truyền hình : - Chương trình truyền thanh - truyền hình địa phương được duy trì đều đặn, từng bước được cải tiến nâng cao, chất lượng, hình ảnh, tiếng nói, nội dung đa dạng phong phú được sự quan tâm của Tỉnh trong năm 2004 Huyện đã được nâng cấp, lắp đặt 1 máy phát hình công suất 300W tại Đài truyền hình Huyện đảm bảo phục vụ phát sóng. Song cả 2 chương trình VTV1 và VTV3 từ 5h 30’ đến 24 giờ hàng ngày. Tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 80%. Phát thanh 100%. 16. Văn hoá : * Phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị địa phương : Tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, phục vụ các ngày lễ lớn của Huyện nhe tuyên truyền thông qua các phiên chợ, tuyên truyền bằng băng zôn, khẩu hiệu, pa nô áp phích cụ thể như : + Chiếu vi deo 368 buổi phục vụ 34.000 lượt người. + Băng zôn, khẩu hiệu 290 lượt chiếc. * Công tác văn nghệ quần chúng : Phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng được tuyên truyền sâu rộng từ Huyện đến cơ sở các xã, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành, đoàn thể tổ chức các buổi văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn. * Công tác xây dựng đời sống văn hóa : Thường xuyên duy trì công tác tuyên truyền vận động nhân dân và các tổ chức tham gia xây dựng làng văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa, gia đình văn hóa năm 2004 đã xây dựng ra mắt 32 làng văn hóa nâng tổng số làng văn hóa trong toàn Huyện lên 192 làng đạt 96% kế hoạch, số gia đình được công nhận gia đình văn hóa trong năm 2004 là 1.062 gia đình nâng tổng số gia đình văn hóa trong toàn Huyện lên 3.956 gia đình. * Thể dục - thể thao : Các hoạt động thể dục, thể thao mừng Đảng, mừng xuân và các ngày lễ lớn được đông đamỏ các tầng lớp tham gia hưởng ứng như các môn : bóng đá, bóng bàn, chạy việt giã, cầu lông ... 17. Công tác lao động thương binh xã hội : * Công tác lao động xã hội : Công tác giải quyết việc làm : Luôn quan tâm tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi thông qua các dự án vay vốn để sản xuất : thực hiện chương trình vốn vay giải quyết việc làm (vốn vay 120) năm 2004 đã cho 45 hộ vay thực hiện 33 dự án với tổng số 567 triệu đồng đạt 182,9% kế hoạch. Tạo thêm việc làm cho 144 lao động. Thông qua các chương trình dự án như chương trình 135,661 ... năm 2004 đã giải quyết việc làm cho 964 lao động. Lao động công ích : Công tác huy động lao động công ích hàng năm tập trung huy động cho việc tu sửa các tuyến đường giao thông, san ủi mặt bằng xây dựng và các công trình phúc lợi khác. Năm 2004 tổng số huy động lao động công ích được là 11.247 lao động = 110.452 công. * Công tác thương binh liệt sỹ : Công tác cứu trợ thường xuyên : Cứu trợ thường xuyên cho 103 đối tượng với mức 20 kg gạo tẻ/tháng. Cứu trợ đột suất : Cứu trợ đột suất cho các hộ gia đình bị thiên tai cho 4.620 khẩu thuộc diện 3 tháng và cứu trợ 233 khẩu thuộc diện cứu trợ 6 tháng đảm bảo đúng đối tượng, đủ số lượng theo quyết định của Tỉnh. 18. Quốc phòng - an ninh : * Quốc phòng : Công tác quốc phòng được cấp uỷ Đảng, chính quyền luôn quan tâm tập trung chỉ đạo. Các lực lượng thường xuyên bám sát địa bàn, nắm chắc tình hình tư tưởng của nhân dân. Làm tốt công tác tuyển quân đợt 1,2 năm 2004 đảm bảo theo đúng kế hoạch. Không ngừng củng cố xây dựng lực lượng và luyện tập quân sự. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho các đồng chí lãnh đạo các cơ quan ban ngành của Huyện thông qua tập luyện khu vực phòng thủ Huyện. Tổ chức diễn tập phòng chống bão lũ, giảm nhẹ thiên tai tại xã Mậu Long. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. xây dựng kế hoạch chuẩn bị cho việc tổ chức tổng kết 15 năm khu vực phòng thủ của Huyện. Chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên tham gia khắc phục hậu quả thiên tai ở 3 xã Du Tiến, Du Già, Mậu Long làm nhiệm vụ bốc xếp hàng hoá cứu trợ vận chuyển và giao cho các trạm tiếp nhận. * An ninh trật tự an toàn xã hội : Tình hình an ninh chính trị và an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. An ninh nông thôn và an ninh biên giới vẫn được đảm bảo không có các vụ việc lớn xảy ra. Tổ chức bảo vệ an toàn tuyệt đối cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009. Công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật được tăng cường, các hoạt động của các cơ quan nội chính đảm bảo theo pháp luật. Tuyến biên giới : Các hoạt động xâm canh, xâm cư xảy ra 01 vụ xâm canh tại thôn Séo Hồ xã Na Khê, ta đã chủ động ngăn chặn và có thư phản kháng đến nay tình hình đã ổn định. Nội địa : Giữ vững ổn định ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC694.doc
Tài liệu liên quan