Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Lương thực Hà Sơn Bình

Trên đây là thực tế công tác tổ chức Tài chính - Kế toán - Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Lương thực Hà Sơn Bình.

Qua nghiên cứu, nhìn chung công tác hạch toán kế toán của đơn vị đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và điều lệ tổ chức kế toán do Nhà nước ban hành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều lập chứng từ gốc, trình tự lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ đúng quy định. Công tác tài chính rất được lãnh đạo quan tâm, tổ chức thực hiện nghiêm túc, thường xuyên và nó cũng thể hiện là một công cụ hữu hiệu giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn.

Có thể nói, sau một thời gian thực tập tại Công ty Lương thực Hà Sơn Bình, được tiếp xúc và nghiên cứu về hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức hoạt động trong công ty. Tôi thấy rằng Công ty đang phát triển rất vững chắc, có khả năng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hơn nữa. Trong tương lai, Công ty sẽ ngày càng khẳng định vai trò là cánh tay đắc lực trong hoạt động quản lý nền kinh tế Nhà nước theo đúng định hướng Nhà nước đề ra .

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Lương thực Hà Sơn Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với -2,53 %. Thể hiện quy mô của tài sản của Công ty giảm đi là do năm 2004 công ty thanh lý một số tài sản cố định cũ lạc hậu không có hiệu quả sản xuất kinh doanh, cụ thể năm 2004 giảm 1.456.065 nghìn đồng tương ứng với 19,85%. Tiền : năm 2004 so với 2003 tăng 803.160 nghìn đồng tương đương với 34,66 %, như vậy phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty. Các khoản phải thu năm 2004 với 2003 tăng 11.468.556 nghìn đồng tương ứng 107,99 % đây là biểu hiện chưa tốt về thu hồi vốn lưu động của Công ty. Hàng tồn kho năm 2004 so với 2003 tăng 3.373.103 nghìn đồng điều này chứng tỏ Công ty chưa thực hiện tốt trong khâu Mua - Bán, dự trữ hàng hóa. TSLĐ khác giảm 2.762.935 nghìn đồng tương ứng -46,15 % do tạm ứng cho các cửa hàng triển khai nhiệm vụ chưa được thanh toán. Tình hình biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp ĐVT: 1.000 VNĐ TT Chỉ tiêu 2003 2004 So sánh Số tiền Tỷ lệ% A Nợ phải trả 32.925.647 31.991.242 -934.405 -2,84 I Nợ ngắn hạn 32.712.508 31.932.619 -779.889 -2,38 1 Vay ngắn hạn 7.417.000 10.559.000 3.142.000 42,36 2 Nợ dài hạn đến hạn trả 3 Phải trả ngời bán 6.645.685 4.389.219 -2.256.466 -33,95 4 Ngời mua trả tiền trước 380 5 Thuế & các khoản phải nôp 466.439 446.440 -19.999 -4,29 6 Phải trả CNV 507.708 989.246 481538 7 Phải trả nội bộ 16.263.508 14.867.691 -1.395.817 -8,58 8 Phải trả, phải nộp khác 1.411.785 681.021 -730.764 -51,76 II Nợ khác 213.139 58.622 -154.517 -72,50 1 Chi phí phải trả 8.239 58.622 50.383 B Nguồn vốn CSH 20.078.325 19.672.036 -406.288 -2,02 1 Nguồn quỹ 20.013.729 19.460.337 -553.392 -2,77 2 Nguồn vốn kinh doanh 17.484.509 17.212.260 -272.249 -1,56 + Vốn cố dịnh 9.173.171 8.048.416 -1.124.755 -12,26 +Vốn lưu động 8.311.337 9.163.843 825.506 10,26 3 Các quỹ 2.529.220 2.248.077 -719.250 -24,24 III Nguồn KP, quỹ khác 64.596 211.699 147.103 227,73 1 Tổng cộng 53.003.972 51.663.279 -1.340.693 -2,53 Nhận xét : Theo kết quả phân tích trên ta thấy chỉ tiêu Nợ phải trả năm 2004/2003 giảm 934.405 đồng tương ứg với -2,84 %, chủ yếu giảm phải trả cho các đơn vị nội bộ, phải trả người bán, phải trả phải nộp khác, Các khoản nợ khác giảm 154.517 nghìn đồng tương ứng -72,5%. Về nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 giảm so với năm 2003 là 406.288 nghìn đồng tương ứng với -2,02 %, chủ yếu là giảm nguồn vốn kinh doanh, trong đó giảm nguồn vốn cố định là 1.124.755 tương ứng với -12,26% là do công ty đã thanh lý một số tài sản cũ, lạc hậu sử dụng không có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Trong khi đó nguồn vốn lưu động tăng 825.506 nghìn đồng tương ứng 10,26% là rất tốt đây là nguồn vồn bổ xung phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ii. Công tác phân cấp quản lý tài chính của Công ty: Nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói riêng là kinh doanh, sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Cho nên yêu cầu của bộ máy quản lý tài chính vừa tinh giảm gọn nhẹ vừa đảm bảo được yêu cầu của Công ty đề ra. Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý tài chính của đơn vị. Do vậy mà công tác phân cấp quản lý tài chính được phân cấp như sau: + Giữa doanh nghiệp với cấp trên: Công ty được Tổng Công ty giao vốn Nhà nước toàn cơ sở với số liệu hợp nhất giữa hai Công ty. Công ty Lương thực Hà Tây và Công ty Lương thực Hoà Bình, Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. + Giữa doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc: Các đơn vị (cửa hàng, xí nghiệp) là đơn vị trực thuộc Công ty. Các đơn vị trực thuộc được vay vốn lưu động, được uỷ quyền quản lý tài sản, lao động, được đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng để thanh toán và giao dịch. Hạch toán kế toán phụ thuộc, hàng quý, hàng năm có báo cáo tài chính, thực hiện kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật Nhà nước về việc quản lý vốn và tài sản của đơn vị mình, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Được Giám đốc Công ty cho vay vốn lưu động định mức của năm tài chính để sản xuất kinh doanh. Hoặc Giám đốc uỷ quyền vay ngân hàng từng lần. Song mỗi lần vay phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, phải trả lãi suất cho Công ty và ngân hàng và trả nợ đúng kỳ hạn mọi khoản vay. Riêng phần vay vốn lưu động định mức là do Công ty lấy từ nguồn vốn lưu động của Công ty cho vay và thu lãi có tính chất nội bộ bằng tỷ suất thu sử dụng vốn Nhà nước quy định. Đơn vị trực thuộc được mua sắm công cụ, dụng cụ thông thường, có giá trị nhỏ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và được phân bổ một lần vào chi phí hay giá thành sản phẩm. Những tài sản lớn có giá trị lớn phải lập kế hoạch mua sắm và được Công ty phê duyệt thì được phân bổ dần vào chi phí hoặc giá thành qua chi phí chờ phân bổ của đơn vị. Đơn vị trực thuộc không được nhượng bán, cầm cố thế chấp, thanh lý tài sản cố định. Trường hợp cho thuê tài sản như nhà cửa, kho tàng... lúc nhàn rỗi chưa sử dụng phải có văn bản báo cáo Công ty. Đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm về tài sản thừa thiếu, tổn thất, công nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đơn vị trực thuộc phải chấp hành nghiêm chỉnh việc điều tiết vốn, tài sản và các nguồn lực khác khi Công ty điều động. Đơn vị trực thuộc phải đảm bảo nghĩa vụ tài chính các khoản nộp như sau: + Khấu hao tài sản cố định + BHXH, BHYT, KPCĐ + Các loại thuế theo luật định + Thu sử dụng vốn + Toàn bộ lợi nhuận về Công ty + Lãi vay ngân hàng (nếu có) * Phân cấp quản lý doanh thu - Chi phí và giá thành. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính và doanh thu khác. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản chiết khấu, giảm trừ... - Doanh thu hoạt động tài chính: + Tiền lãi cho vay; lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán, lãi cho thuê tài chính. + Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản. + Cổ tức được chia + Thu nhập từ đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn + Thu nhập từ các khoản đầu tư khác. + Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá. - Doanh thu khác: + Doanh thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định +Doanh thu phạt từ vi phạm hợp đồng + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý + Các khoản thuế được ngân sách hoàn lại... + Các khoản thu nhập từ năm trước bị bỏ quên... Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. - Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: nguyên, nhiên,vật liệu, tiền lương và phụ cấp lương và các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ thuê ngoài, và chi phí bằng tiền khác... - Chi phí hoạt động tài chính: các khoản chi cho hoạt động tài chính, chi phí đi vay, cho vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ... - Chi phí khác: là những khoản chi do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền bị phạt cho vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán bỏ quên hay hạch toán nhầm khi ghi sổ, các chi phí khác. * Phân cấp về thanh toán với ngân sách: Toàn Công ty có áp dụng phương pháp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Văn phòng Công ty: kê khai các loại thuế phải nộp và các loại thuế được khấu trừ. Nộp kê khai tại Cục thuế Hà Tây và nộp thuế tại Kho bạc tỉnh Hà Tây. - Các đơn vị trực thuộc: tự kê khai các khoản thuế phải nộp và các loại thuế được khấu trừ với Chi cục thuế địa phương, nộp thuế tại kho bạc huyện, thị... * Phân cấp trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp: Lợi nhuận của Công ty là tổng lợi nhuận của các đơn vị trực thuộc và khối văn phòng Công ty theo quyết toán hàng năm. Việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Nhà nước và theo quy chế tài chính của Tổng Công ty. Đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc nên không được trích lập 3 quỹ, nếu có lãi sẽ được Công ty xem xét bổ sung vào quỹ lương đơn giá và được điều tiết một phần quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. * Phân cấp về quản lý đầu tư: Công ty có quyền sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư ra ngoài Công ty. Riêng việc dùng quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật, luật đất đai .Việc đầu tư phải đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn vốn, phát triển vốn, tăng thu nhập và không ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của đơn vị và phải có phương án trình Tổng Công ty. Bao gồm, như mua trái phiếu, cổ phiếu, liên doanh góp vốn, cổ phần với doanh nghiệp khác... và không được đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác do bố mẹ, vợ chồng, con của Giám đốc là người quản lý điều hành, hoặc chủ sở hữu. iII.công tác Kế hoạch hoá tài chính của công ty. - Giám đốc Công ty uỷ quyền cho trưởng phòng tài chính kế toán xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình Tổng Công ty. Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính được Tổng Công ty phê duyệt, Công ty triển khai thực hiện đầy đủ, đúng yêu cầu bảo đảm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch tổng Công ty đã giao. - Công tác quyết toán: Đối với đơn vị trực thuộc: phải lập báo cáo kế toán hàng quý, năm gửi Công ty. Đối với Công ty: quyết toán tài chính của Công ty là tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính của khối văn phòng và các đơn vị trực thuộc. Phải lập hàng quý, năm gứi Tổng Công ty lương thực miền Bắc và các cơ quan có liên quan như: Cục thuế, Ngân hàng, Cục thống kê... IV.tình hình tài chính công ty 1/Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ĐVT: 1.000 VNĐ TT Chỉ tiêu 2003 2004 So sánh tăng giảm Số tuyệt đối Tỷ lệ 1 Doanh thu bán hàng 103.847.810 129.097.178 25.249368 24,31 2 Tổng vốn kinh doanh bình quân 20.078.325 19.672.036 -406.289 -2,02 3 Lợi nhuận 397.625 524.915 127.290 32,01 4 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh 9,54 10,40 0,86 5,24 5 HS lợi nhuận trên vốn kinh doanh 0,02 0,03 0,01 50 Căn cứ vào số liệu trên bảng ta có nhận xét: Công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả bởi vì hệ số doanh thu trên vốn và hệ số lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nguyên nhân là do doanh thu và lợi nhuận tăng và vốn bình quân lại giảm. +Số lần luân chuyển vốn kinh doanh : Số lần luân chuyển vốn kinh doanh = Tổng mức doanh thu thuần thực hiện Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - Năm 2003 = 103.847.810 = 5,17 20.078.535 - Năm 2004 = 129.097.178 = 6,56 19.672.036 Chỉ tiêu này cho ta biết số lần luân chuyển vốn kinh doanh năm 2004 cao hơn năm 2003, như vậy công ty đã luân chuển tốt vốn trong sản xuất kinh doanh. + Số ngày luân chuyển vốn : Số ngày luân chuyển vốn = 360 số lần luân chuyển vốn - Năm 2003 = 360 = 69,63ngày/v 5,17 - Năm 2004 = 360 = 54,88ngày/v 6,56 Chỉ tiêu này cho biết số ngày luân chuyển vốn kinh doanh của công ty năm 2004 tốt hơn năm 2003. + Mức danh lợi của vốn kinh doanh: Mức danh lợi vốn kinh doanh = Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - Năm 2003 = 397.625 = 0.02 20.078.325 - Năm 2004 = 524.915 = 0.03 19.672.036 Qua phân tích chỉ tiêu này ta biết mức danh lợi vốn kinh doanh năm 2004 cao hơn năm 2003. 2. Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh. Hệ số chi phí kinh doanh = Tổng mức doanh thu thuần thực hiện Tổng mức chi phí trong kỳ - Năm 2003 = 104.147.607 = 1,0 103.749.982 - Năm 2004 = 131.111.632 = 1,01 130.382.583 Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần. Qua số liệu trên cho biết hệ số chi phí kinh doanh năm 2004 cao hơn năm 2003.Công ty cần tiết kiệm chi phí tăng thêm lợi nhuận. Hệ số lợi nhuận kinh doanh = Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ(trước thuế) Tổng mức chi phí thực hiện trong kỳ - Năm 2003 = 397.625 = 0,00 103.749.982 - Năm 2004 = 729.048 = 0,01 130.382.583 Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí thì sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua phân tích cho thấy hệ số lợi nhuận năm 2004 cao hơn năm 2003, đơn vị đã quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả. 3. Tình hình thanh toán với ngân sách. Toàn doanh nghiệp áp dụng phương pháp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, còn các sắc thuế khác theo quy định của Luật thuế hiện hành. + Năm 2003 ĐVT: 1.000VNĐ Các chỉ tiêu thuế Số còn lại đầu năm Số phải nộp trong kỳ Số đã nộp trong kỳ Số còn phải nộp trong kỳ 1. Thuế GTGT 20.000 1.225.657 1.245.657 - 2. Thuế TTĐB - 97.828 97.828 - 3. Thuế TNDN - - - 4. Thu tiền vốn - - - - 5. Thuế MB + Đất 161.764 161.764 - + Năm 2004 ĐVT: 1.000VNĐ Các chỉ tiêu thuế Số còn lại đầu năm Số phải nộp trong kỳ Số đã nộp trong kỳ Số còn phải nộp trong kỳ 1. Thuế GTGT 1.305.698 1.305.698 - 2. Thuế TTĐB 7.828 7.828 - 3. Thuế TNDN 204.133 204.133 - 4. Thu tiền vốn - - - 5. Thuế MB + Đất 126.434 126.434 - Qua số liệu trên cho thấy tình hình chấp hành về thanh toán với ngân sách Nhà nước Công ty thực hiện tốt. năm 2004 công ty nộp ngân sách nhiều hơn năm 2003. Thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. 4. Các chỉ tiêu về bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp +Mức bảo toàn và tốc độ tăng trưởng vốn : Mức bảo toàn tăng trưởng vốn hàng năm = Vdkỳ - Vckỳ + Năm 2003 20.078.325 – 20.078.325 x 1= 0% + Năm 2004 19.672.036 – 19.672.036 x 1 = 0% Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm = Vck – Vđkỳ Vc k + Năm 2003 Tốc độ tăng = 20.078.325 – 20.078.325 x1 = 0% 20.078.325 + Năm 2004 Tốc độ tăng = 19.672.036 – 19.672.036 x1 = 0% 19.672.036 Qua số liệu tính toán hai năm 2003, 2004 ta thấy mức bảo toàn và tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm của công ty hai năm đều bằng không. Trong những năm tới đơn vị cần phải mở rộng thị trường, kinh doanh đa dạng mặt hàng để không những bảo toàn mà còn phát triển được vốn kinh doanh. 5. Công tác kiểm tra,kiểm soát của doanh nghiệp - Hàng quý, năm Công ty được Tổng Công ty duyệt báo cáo tài chính, nếu phát hiện có gì sai, Tổng Công ty yêu cầu Công ty phải làm lại cho đúng với quy chế tài chính của Tổng Công ty. - Hàng năm Cục thuế tỉnh kiểm tra về tình hình chấp hành luật thuế như kê khai thuế phải nộp và kê khai thuế được khấu trừ, các khoản chi phí hợp lý trong kinh doanh. - Trong nội bộ Công ty: Việc kiểm tra, kiểm soát các đơn vị trực thuộc được tiến hành thường xuyên qua báo cáo hàng quý, năm. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm thì phải thành lập tổ kiểm tra để kiểm tra - xem xét sự việc.Bao gồm: thanh tra nhân dân, phòng tài chính kế toán.... Kết quả kiểm tra được Hội đồng xử lý - kỷ luật - khen thưởng của Công ty xem xét và ra quyết định kỷ luật tương xứng với sai phạm mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn cho đúng với quy chế mà Công ty đề ra. Phần III Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty Lương thực Hà Sơn Bình --------------------- I/ Đặc điểm Tổ chức kế toán công ty 1/Tổ chức bộ máy kế toán trưởng phòng TC-KT Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp Phó phòng kế toán kiêm tổng hợp kho hàng Kế toán TSCĐ công nợ Kế toán quỹ - ngân hàng Kế toán văn phòng tổng hợp thuế 11 bộ phận kế toán trực tiếp ở cơ sở Tại phòng kế toán chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệm vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại văn phòng Công ty và tổng hợp số liệu toàn Công ty. Phòng Tài chính kế toán gồm 6 người; phần hành của từng người như sau: - Trưởng phòng kế toán: Là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm chung về kế hoạch kế toán, kế hoạch tài chính. Chịu trách nhiệm thông tin kế toán lên Giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật Nhà nước về số liệu đã báo cáo. - Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Phó phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, kiêm tổng hợp tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm lập báo cáo, các bảng biểu, số sách kế toán cuối quý, cuối năm. - Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp kho hàng hoá: Là người giúp việc cho trưởng phòng kiêm tổng hợp tình hình biến động hàng hoá toàn Công ty, lên báo cáo kho hàng hàng quý, năm. -Kế toán thanh toán, ngân hàng: Theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng... Tổng hợp báo cáo phí lưu thông toàn Công ty. Lập báo cáo phí lưu thông cuối quý, năm. - Kế toán tài sản cố định, công nợ: Theo dõi tổng hợp các loại tài sản cố định toàn Công ty, lập kế hoạch khấu hao, theo dõi tăng, giảm tài sản cố định, công nợ toàn Công ty . - Kế toán văn phòng, tổng hợp thuế: Tính toán và theo dõi các khoản phải nộp ngân sách. Lập tờ khai thuế phải nộp và thuế được khấu trừ. Lập báo cáo văn phòng Công ty hàng quý, năm. 2.Hình thức và kế toán áp dụng - Hình thức kế toán áp dụng: phương pháp chứng từ ghi sổ. Công ty áp dụng chủ yếu là hình thức chứng từ ghi sổ vào công tác kế toán. Đây là hình thức hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. -Sổ quỹ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 3.Chính sách kế toán * Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định 1141 * Chính sách kế toán : - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đầu năm kết thúc ngày 31 tháng12 - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp xuất giá đích danh từng lô hàng. - Phương pháp tính giá gốc hàng tồn kho: theo phương pháp giá đích danh . - Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ - phương pháp tính khấu hao : Theo phương pháp đường thẳng. II/ Tình hình thực hiện công tác kế toán : 1/Hạch toán ban đầu: * Các chứng từ sử dụng: - hoá đơn mua bán hàng hoá. - bảng kê mua bán hàng hoá. - phiếu nhập, xuất hàng hoá. - phiếu thu , phiếu chi. - bảng thanh toán lương. * Tình hình luân chuyển chứng từ: + Văn Phòng Công ty + XN, cửa hàng Báo cáo tài chính Tổng hợp Lập chứng từ NVKT phát sinh Tổng hợp Ghi sổ kế toán BC kế toán văn phòng Lập chứng từ NVKT phát sinh Tổng hợp Ghi sổ kế toán BC XN, cửa hàng * Nhận xét : hạch toán ban đầu của doanh nghiệp có vai trò quan trọng nó thường xuyên cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình tài sản và sự vận động của những tài sản trong các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 2. Vận dụng tài khoản a. Hệ thống tài khoản công ty sử dụng: Số thứ tự Tên tài khoản Số hiệu Cấp 1 Cấp2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 -Tiền mặt - Đầu tư ngắn hạn - Phải thu của khách hàng - Phải thu nội bộ - Phải thu khác - Tạm ứng - Công cụ dụng cụ - Hàng hoá - Tài sản cố định + TSCĐ hữu hình + TSCĐ vô hình - Đầu tư chứng khoán dài hạn - Ký quỹ, ký cược dài hạn - Vay ngắn hạn - Phải trả cho người bán - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Phải trả CNV - Phải trả nội bộ - Phải trả phải nộp khác - Nguồn vốn kinh doanh - Quỹ đầu tư phát triển - Quỹ dự phòng tài chính - Quỹ khen thưởng phúc lợi - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Thu nhập khác - Chi phí khác - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh - TK111 - TK112 - TK128 - TK131 - TK136 - TK138 - Tk 141 - TK 153 - TK 156 - 211 - 213 - 221 - 244 - 311 - 331 - 333 - 334 - 336 -338 - 411 - 414 - 415 - 431 - 511 - 515 - 642 - 711 - 811 - 911 -Chi tiết cho từng khách hàng -1361,1368 -1381,1388 - chi tiết cho từng đối tượng - 1531,1532 - 1561,1562 - 2112,2113,2115,2118 - 2131,2138 - 2211,2212 -3331,33311,3332,3334, 3337,3338,3339 - 3382,3383,3384,3388 - 4311,4312,4313 - 5111,5113 6421,6422,6423,6424,6425,6427 b/ Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu: + Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền mua: Tài khoản áp dụng: TK 156, 157, 331, 111, 112, 138, 141, 133, 311, 338, 632 - Mua hàng hoá nhập kho: Nợ TK 156 : Hàng hoá Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có 331 : Số phải trả người bán bao gồm cả thuế VAT Khi thanh toán cho người bán Nợ TK 331 :Số tiền phải trả Có TK 111, 112 : Số tiền thực tế thanh toán Có TK 156,157,632: Hàng trả lại, chiếu khấu TM được hưởng - Hàng mua gửi bán thẳng không qua kho: Nợ TK157 : Hàng gửi bán (giá chưa có thuế) Nợ TK133 : Thuế VAT đợc khấu trừ Có TK111,112: Thanh toán bằng TM, TG Có TK331 : Nếu là mua chịu của người bán - Hàng mua đợc giao tay ba: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ Có TK 111,112: Giá thanh toán - Hàng trả lại hoặc được giảm giá: Nợ TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán Có TK 156 : Hàng hoá Có TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ - Hàng mua bị thiếu hụt tự nhiên, kế toán ghi: Nợ TK 156 : Hàng hoá Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ Có TK 111,112,331: Giá thanh toán -Hàng thiếu do các nguyên nhân khác: Nợ TK 331 :Nếu là do đơn vị gửi thiếu Nợ TK 138 : Nếu là do cán bộ áp tải Có TK 111, 112 : Trị giá hàng thiếu + Hàng thừa: - Do nguyên nhân khách quan, xử lý vào thu nhập bất thường. Nợ TK 156 : hàng hoá Có TK 711 : Thu nhập bất thường - Nếu do bên bán gửi thừa, đơn vị coi nh hàng hoá nhận gửi hộ: Nợ TK 002 Khi trả lại: Có TK 002 -Chưa xác định nguyên nhân: Nợ TK 156 : Hàng hoá Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác -Xử lý: Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác Có TK111,112,331: Chấp nhận mua lại lô hàng Có TK 156 : Nếu trả lại bằng hàng hoá + Kế toán tiêu thụ: - Khi xuất hàng hoá chuyển thẳng đến đơn vị mua, căn cứ vào trị giá xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 157 : Hàng gửi bán Có TK 156 : Hàng hoá - Khi phát sinh chi phí khác: Nợ TK138 : Phải trả khác Có TK 153 : Bao bì theo hàng Có TK 111,112 : Chi phí vậnchuyển, bốc xếp do bên mua phải chịu - Doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán Có TK 511 : Giá cha có thuế Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp - Phản ánh hàng hoá bị trả lại. + Trờng hợp chuyển bán, khi bên mua nhận đợc từ chối ngay (khi chưa xác định là tiêu thụ). Nợ TK 156 Có TK 157 :Nhập lại hàng hoá gửi bán bị trảlại +Nếu gửi bán mà bị trả lại khi đã xác định là tiêu thụ: Nợ TK 531 : Trị giá hàng hoá bị trả lại Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có Tk 111,112,131: Trị giá trả lại - Phản ánh nghiệp vụ giảm giá hàng bán Nợ TK 532 : Trị giá hàng hoá giảm giá Nợ Tk 3331 : Thuế VAT phải nộp Có TK 111,112,131: Tổng trị giá lô hàng giảm giám Cuối kỳ kết chuyển Nợ TK 511 : Doanh thu Có TK 532 : Trị giá lô hàng giảm giá - Chiết khấu thơg mại: Nợ TK 521 : Số tiền chuết khấu TM Nợ TK 333 : Thuế VAT phải nộp Có TK111,112,131: Tổng trị giá chiết khấu Cuối kỳ kết chuyển Nợ TK 511 Có TK 521 Trị giá chiết khấu TM - Chiếu khấu thanh toán Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Nợ TK111,112 : TM, TG ngân hàng Có TK 131 :Phải thu khách hàng - Bán hàng đại lý: Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán hàng hoá Nợ TK641 : Hoa hồng đại lý Có TK511 : Doanh thu bán hàng cha thuế Có TK 3331 : Thuế VAT phải nộp - Xuấthàng theo giá vốn: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng hoá Có TK 156 - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn vào kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 Có TK632 : Trị giá vốn hàng bán + Kế toán tài sản cố định Tài sản cố định là những tài sản lớn, sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. trong quá trình sử dụng tài sản bị hao mòn và được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Kế toán tăng TSCĐ Nợ TK 211 Có TK 441 : TS do Nhà nước cấp - Mua TSCĐ là vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất : Nợ TK 211 : TSCĐ là nhà cửa –VKT Nợ TK 213 : Quyền sử dụng đất Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán Đồng thời bút toán ghi tăng tài sản cố định, kế toán phải kết chuyển nguồn vốn đối với trường hợp mua bằng nguồn vốn quỹ của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dung cơ bản để tăng vốn kinh doanh. Nợ Tk 414 : Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 431(2) : Quỹ phúc lợi Nợ TK 441 : Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Có TK : Tăng nguồn vốn kinh doanh + Kế toán tài sản cố định : - Giảm do nhượng bán: Nợ Tk 111,112,131 : Tổng giá thanh toán Có TK 711 : Giá bán chưa có thuế Có TK 333(1) : Thuế phải nộp - Xoá sổ tài sản cố định : Nợ TK 811 : Phần giá trị còn lại Nợ TK 214(1) : Giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 211 : Nguyên giá tài sản cố định Nếu có chi phí tháo dỡ, môi giới… Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111,112 - Thanh lý tài sản cố định : Xoá sổ tài sản cố định : Nợ TK 811 : Giá trị còn lại Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn Số tiền thu thanh lý : Nợ TK 111,112,152 Có TK 711 Nếu có chi phí trong quá trình thanh lý : Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111, 113 + Chuyển thành tài sản cố định công cụ - dụng cụ : Nợ TK 153 Có TK 211 : Nếu là giá trị mới trưa sử dụng Nợ Tk 142(1), 242 : Giá trị còn lại của TSCĐ lớn Nợ T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC315.doc
Tài liệu liên quan