Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty TNHH Sơn Kova

LỜI NÓI ĐẦU . .1

Chương 1- GIỚI THIỆU CHUNG VẾ CÔNG TY TNHH SƠN KOVA . .2

 1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp .2 1.2 Quá trình thành lập và phát triển của công ty . .2

 1.2.1 Giai đoạn trước khi thành lập . 2

 1.2.2 Thành lập Công ty . 2.

 1.2.3 Giai đoạn sau ngày thành lập đến nay . .3

 1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp . .3

 1.3.1. Nguyên vật liệu . .3

 1.3.2.Công nghệ, cơ sỏ vật chất và trang thiết bị . .4

 1.3.3. Lao động và điều kiện lao động . 6

 1.3.4. Sản phẩm Sơn KOVA . .7

 1.3.5. Thị trường và khác hàng . . 8

 1.3.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.12

 1.3.7. Định hướng phát triển .13

Chương 2- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.15

 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.15

 2.1.1. Các chỉ tiêu.15

 2.1.2. Thành tích đặt được.18

 2.2. Những thuân lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.19

 2.2.1. Về thuận lợi .19

 2.2.2. Những khó khăn .20

 2.3. Một số hoạt động của Doanh nghiệp.21

 2.3.1. Công tác xã hội.21

 2.3.2.Về môi trường.21

Chương 3- MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP .22

 3.1. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp.22

 3.1.1. Nhà máy cầu Diễn và xưởng sản xuất Hà Tây.22

 3.1.2. Phòng kỹ thuật màu .22

 3.1.3. Phân xưởng cơ điện.23

 3.1.4. Phân xưởng bao bì.24

 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp.24

 3.2.1.Tổng Giám đốc Công ty.25

 3.2.2. Phòng Tổng hợp . 25

 3.2.3. Phòng tài vụ kế toán . . . .25

 3.2.4. Trung tâm ứng dụng . . 25

 3.2.5. Cửa hàng trực thuộc . . .26

 3.2.6. Phòng tổ chức cán bộ . . 26

 3.2.7. Phòng Dự án . .26

 3.2.8. Phòng kinh doanh . .27

KẾT LUẬN.30

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty TNHH Sơn Kova, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng việc phát triển thị trường từ khi chưa thành lập, Công ty nhập thức được tầm quan trọng của thị trường, mặc dù thành lập trong 10 năm nhưng hệ thống phân phối của Công ty là rộng lớn và càng mở rộng trong cả nước, và một số nước trên thế giới . Với từng thị trường do điều kiện về khí hậu và tập quán tiêu dùng các sản phẩm sơn là khác nhau vì vậy để đáp ứng nhu cầu thị trường đa dạng, nhiều sản phẩm của Công ty đã được nghiên cứu và sản xuất thành công được khác hàng đón nhận. Tại khu vực phía Bắc và miền Trung: Công ty Sơn KOVA Hà Nội đã có hệ thống văn phòng đại diện giới thiệu sản phẩm hầu hết ở các tỉnh phía Bắc, ở miền trung có văn phòng đại diện tại các tỉnh: Hải phòng, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, Quảng Trị. Tại khu vực phía Nam: Công ty Sơn KOVA thành phố Hồ Chí Minh có nhà máy hiện đại tại khu Công nghiệp Tây Bắc Củ Chi. Công ty đã thành lập 01 Công ty thành viên tại Campuchia có văn phòng Đại diện tại Lào chủ yếu là sản phẩm Matít ,thị trường Trung Quốc sản phẩm được phân phối theo con đường tiểu ngạch và Singapore. Đối với thị trường tiềm năng như Pháp, Cuba…,công ty có kế hoạch nghiên cứu, khảo sát thị trường tiến tới xuất khẩu trong tương lai gần. phù hợp, đủ sức cạnh Sơ đồ 1.2: Hệ thống phân phối sản phẩm Sơn KOVA Nhà máy Sơn KOVA Đại lý cấp I Đại lý cấp I Đại lý cấp II Các cửa hàng Khách hàng ”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005” + Điều kiện là Đại lý ( 2 điều kiện) Mọi cá nhân, tổ chức, pháp nhân đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau thì được coi là Đại lý tiêu thụ sản phẩm sơn, mattit, vật liệu chống thấm mang nhãn hiệu KOVA. Về thủ tục hành chính - Có giấy phép kinh doanh đúng ngành hàng. - Ký hợp đồng Đại lý với Công ty theo mẫu quy định. - Có địa điểm kinh doanh ổn định. - Tuân thủ mọi qui định của Công ty. Về tiền vốn thế chấp Mọi cá nhân, tổ chức, pháp nhân sau khi đáp ứng đủ những điều kiện về thủ tục hành chính đã nêu ở điểm 1 phải làm thủ tục và nộp thế chấp với Công ty tối thiểu là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) đối đại lý câp I, cấpII là 50.000.000 (Năm mươi triệu đồng). Kiểm soát quá trình phân phối bán hàng đại lý +Phân vùng thị trường, phân tuyến trong vùng +Xây dựng các quy định về đại lý cấp I, cấp II, đại lý không ký quỹ +Xây dựng hệ thống đại lý Đánh giá vùng thị trường mở đại lý Xem xét khả năng kinh doanh, năng lực tài chính của người nhận làm đại lý. Đàm phán, ký kết hợp đồng đại lý, biên bản ký quỹ Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, hỗ trợ lương cho Marketing đại lý trong thời gian mới mở. Cung cấp biển quảng cáo, tài liệu, tư vấn cách trình bày cửa hàng +Tiếp nhận yêu cầu và cung câp hàng hoá Phòng trực báo hàng là bộ phận tiếp nhận yêu cầu của đại lý (qua điện thoại, fax về đặt hàng hoặc các yêu cầu khác. Phương thức giao hàng: +/ Đại lý nội thành: -Xe công ty vận chuyển đến đại lý -Đại lý trực tiếp đến công ty lấy hàng và công ty thanh toán tiền vận chuyển. +/ Đại lý ngoại tỉnh: -Gửi hàng theo tuyến -Xe công ty vận chuyển đến đại lý (nhân viên quản lý vùng thị trường đó đi cùng) -Thuê xe ngoài +Quản lý công nợ Khoảng 05 ngày, phòng kế toán đưa bảng công nợ tạm tính cho phòng kinh doanh để biết số hàng lấy và số tiền trả về của từng đại lý. Nhân viên phụ trách trực tiếp đại lý nào có trách nhiệm thúc nợ và thu tiền của đại lý đó. Cuối tháng, nhân viên kế toán và nhân viên kinh doanh đến chốt nợ từng đại lý số tiền đã phát sinh trong tháng để tính thưởng doanh số tháng. +Viết báo cáo Quý: đánh giá sản lượng tiêu thụ, sự phát triển của thị trường, vấn đề công nợ... Kiểm soát quá trình phân phối bán hàng trực tiếp Tổ chiến lược thị trường trực thuộc phòng kinh doanh trực tiếp bán hàng cho các công trình trọng điểm. +Quy trình bán hàng tuân theo trật tự sau: -Kiểm tra tính pháp lý, khả năng tài chính của đơn vị khách hàng -Xem xét yêu cầu khách hàng để thông tin đến các phòng bán có liên quan: phòng kỹ thuật màu, nhà máy sản xuất... đáp ứng yêu cầu. -Soạn thảo, ký kết hợp đồng kinh tế (lập sổ theo dõi hợp đồng theo mẫu KH / BM13) -Nhân viên tổ chiến lược phụ trách công trình giao hàng tại công trình, khách hàng ký phiếu giao nhận hàng -Cuối tháng phòng kế toán tổng hợp công nợ, lên bảng kê chi tiết hàng phát sinh trong tháng và ký chốt với khách hàng. -Khách hàng thanh toán theo hợp đồng đã ký, hoá đơn giao nhận hàng và bảng kê chi tiết đã ký chốt. -Kết thúc công trình, phòng kế toán làm bảng kê tổng hợp, viết hoá đơn đỏ và đề nghị thanh toán nốt số nợ. -Nhân viên kinh doanh làm thanh lý hợp đồng kho việc mua bán đã hoàn tất. Có thể thấy Công ty Sơn KOVA có hệ thống thị trường khắp cả nước và nước bạn, đây là hệ thống được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của thị trường. nhà máy của Công ty được bố trí ở Hà Nội và TP HCM nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng mà khách hàng đòi hỏi. Khách hàng của Công ty Sơn KOVA đa dạng và các sản phẩm Sơn này thường sử dụng nhằm mục đích khác nhau và trong môi trường khác nhau sơn trang trí, chống gỉ và chống thấm cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, cầu đường, tàu biển...,và có thể áp dụng cho tất cả các kiến trúc, kết cấu xây dựng như sàn, mái tường, nhà vệ sinh, cửa hoa kim loại, cổng, sân thể thao bồn chứa nước, các công trình ngầm, đường giao thông ... Tuy nhiên trong hoạt động xuất khẩu do hạn chế về kinh phí và đội ngũ nghiên cứu thị trường (về cả chất và lượng) nên hoạt động nghiên cứu thị trường chưa hiệu quả, Công ty chưa nắm được các nguồn thông tin về thị trường, các biến động rất phức tạp của tình hình thị trường thế giới, cũng chưa thực hiện được việc phân tích, đánh giá tiềm năng và những cơ hội hoặc những hạn chế của thị trường một cách đầy đủ dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh tốt. 1.3.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc về kinh tế và đang tham gia tích cực vào nền kinh tế thế giới. Chất lượng và quản lý chất lượng là yếu tố quyết định sự thành công trong cạnh tranh đã được sự quan tâm của cả quốc gia và các doanh nghiệp nhất là sau khi chúng ta trở thành thành viên chính thức của ASEAN năm 1995 và của APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương) năm 1998 và gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đối với , việc đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ đang trở thành phương thức tất yếu và biện pháp có hiệu lực để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế và thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi của xã hội đồng thời thúc đẩy quá trình hoà nhập của Việt Nam về kinh tế và thương mại với các nước ASEAN, cộng đồng châu Âu và các khu vực khác trên thế giới. Tuy nhiên, để đạt được chất lượng sản phẩm và dịch vụ bền vững thì việc thay đổi cách thức quản lý hay cải tiến, nâng cao trình độ của hệ thống hiện có để tạo ra nó là một việc làm thiết thực và phải được đảm bảo một mô hình quản lý nhất định. Do đó, hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO-9001 là một mô hình quản lý hiện đại mà các Công ty Sơn KOVA đã và đang áp dụng trong những năm qua. Công ty hình thành và phát triển với những thành công như ngày nay là kết quả không ngừng mệt mỏi của cán bộ công nhân viên trong suốt 10 năm. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các hãng Sơn có bề dày về lịch sử, cùng hệ thống nguyên vật liệu nhập khẩu đã gây cho Công ty không ít khó khăn, đối thủ cạnh tranh với trang thiết bị hiện là mối đe dọa lớn đối với Công ty. Trên thị hiên nay có nhiều đối thủ có thể kể đến như: NIPPON, ALAPHAN… thêm vào đó là trong bối cảnh hội nhập kinh tế nước ta chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới ( WTO) trong thời gian ngắn sẻ có nhiều hãng Sơn nước ngoài vào gia nhập thị trường, đây cũng là cơ hội để Công ty Sơn KOVA phát triển thương hiệu của mình trên thế giới nhưng củng không ít thách thức đang chờ đợi. 1.3.7. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới + Định hướng phát triển chung Công ty Công ty luôn đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu, luôn bảo đảm mọi sản phẩm Sơn và chống thấm có tính năng kỹ thuật ổn định, bền vững theo thời gian. Bộ phận cung ứng luôn giao hàng cho Đại lý đúng thời hạn, chủng loại hàng hoá Bộ phận kinh doanh có chiến lược đúng hạn, linh hoạt để thị trường ổn định và phát triển và có chế độ hậu mãi chu đáo cho khách hàng. Bộ phận nghiên cứu luôn tạo ra những sản phảm mới đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Trang bị mới dây chuyền sản xuất và các thiết bị máy móc để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Hoàn thiện quy trình sản xuất, thi công ở các đơn vị để năng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng thật tốt yêu cầu của khác hàng. + Trong năm 2007 Công ty Sơn KOVA quyết tâm thực hiện mục tiêu sau - Áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001- 2000 - Sản xuất tốt các mẽ Sơn trắng giảm tỷ lệ Sơn trắng phải xử lý từ 2% xuống 1.5%. - Sản xuất, dịch vụ, bảo hành, thi công hạn chế Sơn thu hồi từ 1% xuống 0.5%. - Không sai sót kỹ thuật do nguyên nhân chủ quan trên 0.2% giá trị công trình. - Xây dựng quy chế khai thác hiệu quả nhà kho mới (3000m2). Để đạt mục đích chất lượng do Tổng giám đốc đề ra, cần: - Cán bộ nhân viên nắm chắc quy định về quản lý hồ sơ, quy trình, để cùng tác nghiệp xây dựng các quy định, hệ thống văn bản, quản lý các tài liệu, chứng từ. - Cung cấp tài liệu về ISO và các mục tiêu chất lượng cho tất cả cán bộ nhân viên trong phòng. - Tạo các buổi nói chuyện về mục tiêu chất lượng, tạo điều kiện hiểu biết và giải đáp các thắc mắc cho cán bộ nhân viên trong phòng. - Khi đã xây dựng và hiểu được tính chất quan trọng trong việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, cán bộ nhân viên phòng Kinh doanh sẽ thực hiện một cách nghiêm túc về các văn bản, giấy tờ, tài liệu, bảo quản, thực hiện và tìm cách đổi mới cho phù hợp với công tác kinh doanh trong từng thời kỳ. -Nắm chắc các thị hiếu khách hàng, luôn cập nhật các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh, giúp khâu sản xuất đưa ra được các kế hoạch sản xuất và nhập vật tư một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất. - Phân phối lưu thông hàng hoá trên thị trường tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, giúp khách hàng hiểu biết rõ về sản phẩm, hạn sử dụng của sản phẩm, tính năng tác dụng sản phẩm để sử dụng sản phẩm có hiệu quả, tránh cho công ty phải thu hồi sản phẩm hỏng, quá hạn sử dụng. - Để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật, kinh doanh được tốt hơn, có hiệu quả hơn, phòng Kinh doanh sẽ tập hợp, đánh giá các văn bản hiện có của phòng, tìm ra các điểm yếu, bất hợp lý trong cách thể hiện cũng như thi hành các văn bản. -Họp cán bộ nhân viên phòng thống nhất các văn bản về nội dung, về lưu trữ cũng như cách thực hiện văn bản, tạo cho cán bộ nhân viên thực hiện các quy định thành một thói quen thuần thục. Trong thời gian thực hiện, tập thể phòng luôn lưu ý để tìm ra các điểm chưa hợp lý để cùng nhau cải tiến cho phù hợp hơn. -Trong khi thực hiện công việc với các khách hàng, các công trình, phòng Kinh doanh luôn phải theo sát tư vấn kỹ thuật, sử dụng, tính năng tác dụng của từng loại vật liệu cho phù hợp với công trình, tránh để khách hàng phải kiến nghị về sản phẩm đối với các công trình. Chương 2- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.1. Các chỉ tiêu Bảng 2.1: Sản lượng Sơn qua các năm Đơn vị: tấn ” Nguồn:Phòng kinh doanh Công ty Sơn KOVA 2006” Từ đồ thị trên ta thấy Sản lượng Sơn tiêu thụ ngày càng tăng năm sau tăng nhiều hơn năm trước ; so với năm 2002 thì sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 4.286 tấn ( tăng 24.101%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 8.119 tấn ( tăng 37,156%), năm 2005 so với năm 2004 tăng 14.011 tấn ( tăng 46,750%), năm 2006 so với năm 2005 tăng 20.562 tấn ( tăng 46.752%). Với đường lối đúng đắn, Công ty ngày càng phát triển tốt và đang khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã đạt được sản lượng của công ty năm sau lớn hơn năm trước, chất lượng Sơn luôn được đảm bảo; Công ty đã tạo được việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên với mức lương ngày càng được cải thiện đảm bảo được cuộc sống. Công ty đang dần trở thành một Công ty mạnh, đang có sự tín nhiệm của bạn hàng trong nước và ngoài nước. Sự thành công trong việc tăng sản lượng tiêu thụ có góp phần không nhỏ của việc nghiên cứu thị trường và tập quán tiêu dùng . Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Tỷ lệ(%) 03/02 Năm 2004 Tỷ lệ(%) 04/03 Năm 2005 Tỷ lệ(%) 05/04 Năm 2006 Tỷ lệ(%) 06/05 Doanh thu 29902 126,25 70046 234,25 78296 111,78 104531 133,51 Nộp NS 9632 137,52 12847 187,71 15929 123,98 21638 135,84 LN thực hiện 230 153,33 396 172,36 413 247,43 512 56,05 Doanh lợi vốn chủ 0.009 0,010 0.011 0.012 Thu nhập BQ 0.802 1,05 0,85 1,06 0,9 1,059 1,1 1,22 Tham gia từ thiện 32 1,11 162 5,06 214 1,32 723 3,38 ”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2006” +Về doanh thu Đồ thị 2.1: Doanh thu qua các năm ”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005” Nhìn vào đồ thị trên ta thấy doanh thu của Công ty sơn KOVA tăng qua các năm, đặc biệt năm 2004 doanh thu tăng 40,144 triệu đồng ( Tăng 134,25%) so với năm 2003 đây là năm có tốc độ tăng cao nhất điều này là do Công ty đã đưa nhà máy ở Hà Tây đi vào hoạt động. tiếp theo các năm có tốc độ tăng đều năm 2005 doanh thu tăng 8,250 triệu đồng ( Tăng 11,78%) so với năm 2004, năm 2006 doanh thu tăng 26,235 triệu đồng ( Tăng 33,51%) so với năm 2005. Đây là điều chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả có tốc độ tăng trưởng đều và vững chắc. +Nộp ngân sách Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước góp phần đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng qua các năm 2004 là 12847 triệu (tăng 87,10%) so với năm 2003, năm 2005 là 18929 triệu (tăng 23,98%) so với năm 2004, năm 2006 là 21638 triệu (tăng 35,84%) so với năm 2005. + Về lợi nhuận Công ty luôn làm ăn có lãi cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt. lợi nhuận năm 2004 là 369 triệu (tăng 72,36%) so với năm 2003, năm 2005 là 413 triệu (tăng 147,43%) so với năm 2004, năm 2006 là 512 triệu ( giảm 43,95 %) so với năm 2005. + Về doanh lợi vốn chủ Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó là mục tiêu kinh doanh mà Công ty theo đuổi tăng dần qua các năm 2004, 2005, 2006 là 0,010; 0,011; 0,012. Điều này cho thấy Công ty sử dụng vốn hiệu quả. + Thu nhập người lao động Ngày càng tăng và ổn định Từ 802000 đồng năm 2003 dến năm 2004 là 850000 đồng tăng 6%, năm 2005 là 900000 đồng tăng 5,9 % so với 2004, năm 2006 là 110000 đồng tăng 22 % so với 2005. điều này chứng tỏ đời sống của cán bộ công nhân ngày được cải thiện. + Về Công tác xã hội Công ty tham gia vào các hoạt động từ thiện hàng năm 2006 là 723 triệu đồng. Công ty đã vận động anh. chị em và trích quỹ phúc lợi ủng hộ đồng bào bị thiên tai, ủng hộ quỹ ”Vì người nghèo” và làm công tác đền ơn đáp nghĩa hàng năm đóng góp hàng chục triệu đồng. ”Quỹ hỗ trợ và phát triễn tài năng KOVA” hàng năm chi gần 700 triệu đồng để phát thưởng, tặng học bổng cho 02 tập thể và 30 cá nhân (đa số là sinh viên viên của các trường đại học trong cả nước) vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác và học tập. 2.1.2. Thành tích đặt được Công ty Sơn KOVA đã đạt những thành tích mà rất ít doanh nghiệp ở Việt Nam đạt được được thể hiện trong suốt những năm qua, đó là sự cố gắng của toàn bộ cán bộ, công nhân viên, là niềm tự hào của Công ty Từ năm 2001-2006: Các sản phẩm sơn và chống thấm nhiều lần được tặng huy chương vàng trong các kỳ triển lãm và hội chợ. Ba năm liền (từ 2003-2005) Sản phẩm sơn và chống thấm KOVA được người tiêu dùng bình chọn là”Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Là niềm tự hào của Công ty Sơn KOVA Năm 2001, Công ty được: UBND TP Hà Nội tặng bằng khen vì đã có thành tích trong đầu tư ứng dụng Khoa học kỹ thuật. Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tặng bằng khen cho Doanh nghiệp tiêu biểu. Năm 2002, Công ty được: UBND TP Hà Nội tặng bằng khen vì đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Bộ Thương mại tặng bằng khen vì đã có thành tích tổ chức và tham gia thành công Hội chợ Thương mại Việt –Lào. Sở Công nghiệp Hà Nội tặng giấy khen vì đã có thành tích đầu tư phát triển và mở rộng thị trường. Năm 2003, Công ty được: UBND TP Hà Nội tặng bằng khen vì đã thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. UBND TP Hà Nội tặng Bằng khen vì đã có thành tích trong phong trào thi đua xây dựng và phát triển Doanh nghiệp. Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tặng bằng khen cho doanh nghiệp tiêu biểu. Liên đoàn Lao động quận Đống Đa công nhận Công đoàn Công ty sơn KOVA là công đoàn cơ sở trong sạch, vững mạnh. Năm 2004: Công ty được 8 huy chương vàng ở Hội chợ thương mại EXPO 2004 và triển lãm Quốc tế Vật liệu Xây dựng và Nội thất 2004. Công ty được tặng ”Cúp Vàng Hà Nội” và ”Giải thưởng Hà Nội Vàng” cho 08 sản phẩm ở triển lãm” Hướng đến 1000 năm Thăng Long- Hà Nội 2004”. Năm 2005 đến 2006 Công ty đã được trung tâm QUACERT thuộc tổng cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất lượng công nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 từ tháng 4/2005. Công ty đã nghiên cứu sản xuất thành công một số sản phẩm mới có chất lượng cao, có những tính năng mới, vượt trội: Sơn phát quang, sơn chống nóng, sơn tranh... Công ty được nhận ”Cúp Vàng ISO” và 3 Huy chương vàng cho 3 nhóm sản phẩm ở hội chợ ”ISO- Chìa khoá Hội nhập” Được Hội Sở hữu Công nghiệp Việt Nam chứng nhận” TOPTEN Thương hiệu uy tín chất lượng”. 2.2. Những thuân lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.1. Về thuận lợi Có được sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo các cấp, từ khâu khảo sát đưa ra kế hoạch, triển khai, và đánh giá kết thực hiện, trong quá trình lãnh đạo có sự thay đổi về tình hình thực tế đều được điều chỉnh kịp thời theo quy luật khách quan của phát triển một cách linh hoạt và đúng đắn. Mọi khó khăn trong quá trình thực hiện ở các bộ phận đều được trình báo và giải quyết thỏa đáng. Lãnh đạo Công ty năng động luôn bám sát thị trường đây là phương pháp lãnh đạo, chỉ huy khoa học, nó xuất phát từ thực tế có như vậy sự lãnh đạo mới phát huy được sức mạnh của mình , tổ chức sản xuất và kinh doanh linh động, đồng thời chú trọng nghiên cứu khoa học, nhằm phát triển sản xuất mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng có thể thấy tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo luôn chú trọng đến quá trình sản xuất đặc biệt là công nghệ và nghiên cứu thị trường góp phần đảm bảo sự phát triển vững chắc của Công ty.. Tập thể cán bộ, công nhân viên đoàn kết, luôn phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và cần cù lao động, có ý thức xây dựng Công ty , sức mạnh tập thể là nội lực của Công ty giúp cho Công ty vượt qua mọi khó khăn thử thách cũng những thành công của mình, để tạo lập điều này Công ty Sơn KOVA xây dựng cho mình văn hoá Công ty ở đó thực sự là mái nhà chung mọi người chung sức xây dựng và phát triển không ngừng. Cho đến nay, thương hiệu Sơn KOVA thực sự đã được thị trường biết đến sản phẩm Sơn và chống thấm KOVA của Công ty được nhiệt đới hoá hoàn toàn nên đã đáp ứng được yêu cầu độ bền trên các công trình xây dựng ở vùng nhiệt đới có khí hậu khắc nghiệt như Việt Nam, đã có vị trí vững chắc, chiếm được ưu thế trên thị trường và được người tiêu dùng ưa chuộng. 2.2.2. Những khó khăn Công ty có những thuận lợi trên nhưng củng không ít khó khăn mà Công ty phải đối mặt. Mặt bằng sản xuất, kinh doanh còn chật hẹp, ảnh hưởng đếp việc bố trí bộ phận sản xuất, lưu kho, các phòng quản lý... làm năng suất chưa cao. Để có đáp ứng với sự phát triển của mình Công ty Sơn KOVA đã có kế hoạch cải tạo và xây dựng nhà kho mới. Đầu tư chưa quy mô, công nghệ còn lạc hậu. Máy móc, thiết bị của Công ty vẫn còn khá lạc hậu so với trình độ phát triển của khu vực và thế giới. Công ty có chú trọng đến công nghệ nhưng lại thiếu vốn đầu tư. Kết quả là Công ty phải thực hiện đầu tư một cách tình thế , không đồng bộ và phải thực hiện làm nhiều lần, nhiều đợt gây khó khăn cho khâu sản xuất, thậm chí phải dùng cả máy thủ công để sản xuất, xuất khẩu. Chính vì vậy năng xuất lao động không cao chưa đủ tiêu chuẩn kỹ thuật để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao khác thực hiện kinh doanh hàng trực tiếp tại thị trường. Trình độ công nhân không đều, một số vẫn hạn chế về tay nghề, tính chuyên môn hoá cũng như ý thức tổ chức kỹ luật trong lao động. Do đó, nguyên vật liệu bị tiêu hao nhiều làm tăng giá thành của sản phẩm, giảm sức cạnh tranh giửa các đối thủ. Sự cạnh tranh quyết liệt, thậm chí còn thiếu lành mạnh trên thị trường cùng với những thủ đoạn làm giả rất tinh vi đã gây không ít khó khăn thách thức cho Công ty để giải quyết vấn đề này Công ty chú trọng đến việc tạo điều kiện cho mọi ngưòi học tập nâng cao trình độ, mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, thường xuyên có các buổi thảo luận và ứng dụng phương pháp sản xuất mới, có chính sách thu hút nhân tài 2.3. Một số hoạt động của Doanh nghiệp 2.3.1. Công tác xã hội Trong những năm qua ngoài hoạt động kinh doanh tốt, Công ty Sơn KOVA còn quan tâm đến những hoạt động từ thiện được xã hội đánh giá cao. Công ty đã vận động anh. chị em và trích quỹ phúc lợi ủng hộ đồng bào bị thiên tai, ủng hộ quỹ ”Vì người nghèo” và làm công tác đền ơn đáp nghĩa hàng năm đóng góp hàng chục triệu đồng. ”Quỹ hỗ trợ và phát triển tài năng KOVA” hàng năm chi gần 700 triệu đồng để phát thưởng, tặng học bổng cho 02 tập thể và 30 cá nhân (đa số là sinh viên viên của các trường đại học trong cả nước) vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác và học tập. 2.3.2.Về môi trường Công ty luôn chú trọng, cải thiện điều kiện làm việc, đã thực hiện tốt việc giảm bụi và chống nóng tại các đơn vị sản xuất. Công ty luôn giữ cho môi trường làm việc xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành, khí thải đạt tiêu chuẩn, nước thải sản xuất sau khi xử lý đạt yêu cầu để xả ra hệ thống thoát chung của khu vực (Công ty đã có bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ngày 16 tháng 11 năm 2003), hàng năm Sở Khoa học Công nghệ và môi trường Hà Nội đều kiểm tra, giám sát và công nhận đạt yêu cầu. chương 3- MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 3.1. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp Sơ đồ 3.1: Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp Nhà máy cầu Diễn Diển Xưởng SX Hà Tây Phòng kỹ thuật Văn phòng PX Sơn matit ‏XP giả đá PX màu PX bao bì PX Cơ điện TGĐ ”Nguồn:Phòng tổ chức Công ty Sơn KOVA 2006” 3.1.1. Nhà máy cầu Diễn và xưởng sản xuất Hà Tây -Lập kế hoạch nhập nguyên liệu, tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo quy định kỹ thuật, đảo bảo số lượng, chất lượng, thời gian và định mức nguyên liệu. -Bảo dưỡng, sửa chữa, khai thác hiệu quả trang thiết bị -Thống kê, kiểm soát, báo cáo chính xác số lượng, chủng loại nguyên liệu, sản phẩm, tổ chức tốt công tác bảo quản, an ninh kho bải, nhà xưởng -Phòng thị nghiệm ngày càng hiện đại và đầy đủ trang thiết bị nhằm đánh giá chính xác chất lượng các mẻ sơn được sản xuất. 3.1.2. Phòng kỹ thuật màu Đây là phòng tạo ra phong phú chủng loại màu sắc của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, và đòi hỏi tính kỹ thuật cao, có thể nói phòng kỹ thuật màu là trái tim vế Sản phẩm của Công ty, tại đây mọi sản phẩm được ra đời và pha màu phù hợp . Mọi công đoạn đều được thực hiện một cách chính xác theo sơ đồ kỹ thuật, là nơi biến nhu cầu, đòi hỏi của thị trường thành sản phẩm. Sơ đồ: 3.2: Cơ cấu phòng kỹ thuật mầu Trưởng Phòng Tổ Trưởng mầu tại VP đại diện P phòng phụ trách về sơn pha sẳn Phó phòng kỹ thuật Phó phòng vật tư Phó Phòng phụ trách và đốc công BP SX Sơn Pha sẳn BP Ra Công thức sơn màu BP Cân Sơn nền BP SX Sơn mầu BP chuẩn bị sơn pha sẳn xuất kho khác BP nhập vật tư và trang thiết bị BP cải tiến SC trang thiết bị BP xuất NVL và thành phẩm ”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005” -Nghiên cứu để nâng cao chất lượng, phong phú về màu, mẩu mã đáp ứng nhu cầu của thị trường. -Sản xuất và cung ứng kịp thời, đúng màu sắc theo yêu cầu của khách hành. -Phối hợp với các đơn vị xử lý vấn đề có liên quan đến kỹ thuật, chất lượng sản phẩm nảy sinh trong quá trình tiêu thụ, thi công khiếu nại. -Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc. 3.1.3. Phân xưởng cơ điện - Có nhiệm vụ phụ trợ, cung cấp năng lực cho sản xuất đồng thời sửa chữa máy móc thiết bị khi hỏng hóc, trung tu, đại tu máy móc theo định kỳ. - là bộ phận đảm bảo cho hoạt động sản xuất liên tục - quản lý máy móc trang thiết bị tại nơi sản xuất có kế hoạch thay thế, bổ sung 3.1.4. Phân xưởng bao bì - Là nơi tạo bộ mặt cho sản phẩm tạo ra đặc điểm riêng cho từng loại và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật - Nghiên cứu và sản xuất thùng và bao bì, in nhãn cho sản phẩm theo sự chỉ đạo của cấp trên. 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp Sơ đồ 3.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp ‏-‏TT ƯD kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng Tổng hợp Phòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC305.doc