Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình

LỜI CẢM ƠN 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

Phần I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 4

1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 4

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4

1.3. Chức năng và mục tiêu hoạt động của công ty 8

1.3.1 Chức năng 8

1.3.2 Mục tiêu hoạt động 9

1.4. Những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 10

Phần II: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 12

2.1 Về tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp 12

2.2 Về hoạt động sản xuất: 12

2.3 Về tình hình lao động và điều kiện lao động: 15

2.4 Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 18

2.5 Về hoạt động quản trị nguyên vật liệu: 19

2.6 Hoạt động nhập khẩu 22

2.7 Về hoạt động quản trị chất lượng 24

2.10 Về các hoạt động xã hội 26

2.11 Đánh giá 26

PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI. 29

3.1 Mục tiêu: 29

3.2. Định hướng phát triển: 29

KẾT LUẬN 30

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với cổ đông Tạo lợi nhuận ổn định, và tăng hàng năm Tạo điều kiện phát huy mọi sáng kiến của cổ đông Đối với xã hội Tham gia các chương trình xoá đói, giảm nghèo Hỗ trợ cho việc học tập của con em cán bộ, công nhân viên Xây dựng trường học, nhà tình nghĩa, nhà tình thương. 1.3.2 Mục tiêu hoạt động - Để phát triển phù hợp với tình hình giai đoạn hiện nay đó là sản phẩm sản xuất ra phải mang tính quốc tế cao cả về chất lượng và mẫu mã, giá cả phù hợp mới đáp ứng được tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty đang tập trung đầu tư chiều sâu tổng thể, là đưa các phần mềm ứng dụng vào sản xuất nhằm hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm giúp sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Ngoài ra bộ phận sản xuất còn tiếp tục phát huy việc ứng dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9001, SA8000, SWAP... đồng thời thực hiện đúng trách nhiệm xã hội của mình. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng đầu tư vào những sản phẩm cao cấp nhằm đa dạng hóa mặt hàng và tiến dần tới phần thị trường đang có xu hướng phát triển cao này. - Để đạt được những mục tiêu đề ra công ty đã đưa ra triết lý kinh doanh: “Liên tục hoàn thiện hệ thống quản lý nhằm không ngừng thoả mãn nhu cầu cho khách hàng và các bên có liên quan”. Các bên có liên quan ở đây bao gồm: người lao động, nhà cung ứng, cổ đông và xã hội. Mặt khác, về chương trình phúc lợi và chính sách xã hội công ty đưa ra phương châm: trách nhiệm xã hội là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh và phương châm của công ty là rất phù hợp trong xu thế hội nhập hiện nay, khi mà tình hình sản phẩm thay thế là rất cao và nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở chất lượng sản phẩm mà họ còn quan tâm cả tới tình hình về mức độ ảnh hưởng của sản phẩm tới môi trường. Hàng rào thuế quan tuy đã được cắt giảm nhưng hàng rào phi thuế quan của các nước đặc biệt là các nước Châu Âu đang được dựng lên với những quy định rất nghiêm ngặt. Do vậy để sản phẩm có thể tiêu thụ được và các bạn hàng luôn tìm đến công ty phải luôn luôn thực hiện đúng như điều mà công ty đã cam kết. 1.4. Những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. + Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Hiện nay công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Giày Thái Bình có tổng cộng 4 nhà máy với các chức năng chuyên biệt - Nhà máy 1 (TBS’1): Công ty Thái Bình Địa chỉ: Số 5 Xa lộ Xuyên Á, xã An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Nhà máy bao gồm: khu văn phòng và xưởng sản xuất, hầu hết văn phòng của tổng công ty đều nằm tại đây và được đặt tại tầng 2 bao gồm rất nhiều phòng ban, được thiết kế hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hiện nay tổng công ty có tổng cộng 12 phòng ban và 8 bộ phận chuyên trách. Tầng 1 là phân xưởng sản xuất và 2 nhà kho chứa nguyên liệu chuẩn bị cho hoạt động sản xuất và chứa sản phẩm đem đi giao hàng. Công suất nhà máy sản xuất hàng năm 5,3 triệu đôi/năm, với 72 máy cắt, 10 chuyền xưởng in, 63 chuyền khâu ( 25- 30 máy/chuyền), 8 chuyền khuân. - Nhà máy 2 (TBS’2): Công ty liên doanh Pacific Địa chỉ: 2/434 Bình Đáng, Bình Hoà, Thuận An, Bình Dương Nhà máy có công xuất 2,7 triệu đôi/năm, xưởng cắt có 35 máy, xưởng in có 6 chuyền, xưởng khâu có 27 chuyền và có 4 chuyền ở xưởng khuân. - Nhà máy 3 (TBS’3): Công ty TNHH Giày Thanh Bình Địa chỉ: 43/5 An Bình, Dĩ An, Bình Dương Nhà máy có công suất 12 triệu đôi/năm, xưởng đế có 10 chuyền và 80 máy. - Nhà máy 4 (TBS’4): Công ty cổ phần 434 Địa chỉ: Số 5 xa lộ Xuyên Á, An Bình, Dĩ An, Bình Dương Nhà máy chuyên snả xuất khuân với công suất 1200 khuân/năm. - Nhà máy 5 hiện vẫn chưa đi vào hoạt động, nhưng cũng chuẩn bị hoàn tất việc xây dựng. Máy móc trang thiết bị gia công sản xuất giày hiện nay của công ty hầu hết được nhập từ nước ngoài, chủ yếu là được nhập từ Nhật, Hàn Quốc ngoài ra máy móc trang thiết bị còn được nhập một phần từ Italia, Đức, Anh. Những máy móc, trang thiết bị nhập từ Nhật, Hàn Quốc là những máy móc chính, có vai trò quan trọng trong các nhà máy để sản xuất và gia công giày. + Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình bao gồm: các nước thuộc EU, Châu Mỹ (Nam Mỹ, Bắc Mỹ) và một số nước khác thuộc thị trường Châu Á như Nhật, Hàn Quốc. Nhưng thị trường chính và cũng là thị trường truyền thống của công ty vẫn là thị trường EU. Hàng năm lượng xuất khẩu sang thị trường này tăng dần và chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong số lượng sản phẩm xuất khẩu. (excel 1) Nói thêm về thị trường EU, thị trường EU bao gồm hầu hết các nước Châu Âu với tổng diện tích khoảng 4 triệu km2 và gần 500 triệu dân có thu nhập cao với tổng GDP khoảng 11 tỉ USD chiếm 27% GDP thế giới. Tổng kim ngạch ngoại thương xấp xỉ 1.400 tỉ USD chiếm khoảng 20% thương mại toàn cầu. Đặc biệt mức sống và thu nhập giày dép của EU là rất lớn, trung bình 5-6 đôi/người/năm. Do vậy hàng năm EU tiêu thụ khoảng 1.5 tỉ đôi giày, dép các loại trong đó gần 65% giày dép nhập khẩu từ các nước ngoài EU. Đặc biệt là đoạn thị trường có nhu cầu về sản phẩm giày dép có mức giá trung bình là rất lớn, điều này lại phù hợp với đặc điểm của giày mà công ty Thái Bình sản xuất ra. Do vậy, có thể nói đây là thị trường mà doanh nghiệp có thể duy trì lâu dài và trong tương lai có thể phát triển mạnh hơn nữa. Bên cạnh đó mặt hàng giày dép của EU là thị trường mở, mang tính cạnh tranh cao và có yêu cầu rất cao về chất lượng hàng, vệ sinh môi trường, nhãn mác, bao bì...nên để có thể tiếp cận thị trường EU một cách sâu rộng thì công ty cần hiểu rõ hơn nữa về những quy chế, chính sách thương mại, chế độ bảo hộ mậu dịch của EU. Phần II: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 2.1 Về tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp - Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Giày Thái Bình (phụ lục 1). - Hiện nay đứng đầu là ông Nguyễn Đức Thuấn giữ vị trí Tổng giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị, bên cạnh đó có các thành viên hội đồng quản trị. Dưới có các phó tổng giám đốc điều hành trong từng lĩnh vực cụ thể. Trong khối văn phòng hiện nay công ty Giày Thái Bình có 7 vị giám đốc: Giám đốc kinh doanh, giám đốc nghiên cứu và phát triển mẫu, giám đốc chất lượng, giám đốc kế hoạch, giám đốc nhân sự, giám đốc hành chính đoàn thể, giám đốc tài chính cùng là giám đốc sản xuất trong khối sản xuất. Dưới mỗi giám đốc có thể có 1 hoặc 2 phó giám đốc rồi đến trưởng phòng, phó phòng. Dưới một vị giám đốc trong khối sản xuất lại có 6 vị phó giám đốc, rồi đến quản đốc phân xưởng, chuyền trưởng, chuyền phó... Có thể nói bộ máy của công ty rất lớn do quy mô hoạt động của công ty lớn, ta có sơ đồ biểu diễn cơ cấu quản lý nhân sự theo chức năng.( phụ lục 2) 2.2 Về hoạt động sản xuất: - Về sản Phẩm: Ban đầu sản phẩm sản xuất gia công của doanh nghiệp chủ yếu là giày nữ, tiếp đó là giày vải, dép, sandal. Trong quá trình thay phát triển để phù hợp với sự thay đổi của thị trường và thị hiếu khách hàng công ty đã dần chuyển sang sản xuất giày thể thao xuất khẩu. Hiện nay, sản phẩm giày thể thao đang là sản phẩm chính, chủ lực của công ty. Giày thể thao chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng sản lượng sản phẩm xuất khẩu hàng năm. Ví dụ: thị trường EU là thị trường chính, truyền thống của công ty, hàng năm lượng hàng xuất khẩu sang EU là rất lớn, kim ngạch xuất khẩu hàng năm bình quân từ 70% - 80%, trong giai đoạn gần đây có khi còn trên 90%. Trong đó tỷ lệ giày thể thao xuất khẩu lại chiếm tỷ lệ rất cao được thể hiện qua bảng cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường EU sau. Bảng 2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của TBS’Group sang EU 2002-2006 Năm 2002 2003 2004 2005 2006 GIÀY NỮ 47,04% 22,73% 7,92% 1,92% 1,3% GIÀY VẢI 0,00% 19,40% 5,49% 6,73% 6,4% GIÀY THỂ THAO 52,96% 57,87% 86,59% 91,35% 92,3% TỔNG 100% 100% 100% 100% 100% (Nguồn: P.kinh doanh – P. XNK ) Có thể nói đây là 3 sản phẩm chủ yếu được nước ta xuất khẩu nhiều nhất ra nước ngoài và công ty Giày Thái Bình đã tìm cho mình một đường đi đúng để phát triển và mở rộng thị trường trong điều kiện hiện nay. Tổng sản lượng sản phẩm giày xuất khẩu của toàn công ty tăng nhanh qua các năm. Thể hiện công ty đang ngày càng phát triển, có khả năng nắm bắt thị trường và tạo uy tín tin cậy đối với bạn hàng các nước. Bảng sản lượng xuất khẩu qua các năm 2001-2005 Năm Sản lượng xuất khẩu (đôi) Lượng tăng tuyệt đối (đôi) Tỉ lệ tăng (%) 2001 3.626.642 - - 2002 4.829.424 1.202.782 33,2% 2003 4.957.839 128.415 2,7% 2004 5.514.856 557.017 11,2% 2005 6.742.133 1.227.277 22,3% 2006 9.377.634 2.635.501 39,1% (Nguồn từ phòng xuất nhập khẩu) Nhận xét: Qua bảng tổng hợp trên ta thấy sản lượng xuất khẩu hàng năm có tăng, không năm nào có sản lượng xuất khẩu giảm. Nhưng tốc độ tăng lại không đồng đều qua các năm. Năm 2002 sản lượng tăng vọt so với năm 2001 là 1202782 đôi tức tăng 33,2%, nhưng năm 2003, 2004 sản lượng vẫn tăng nhưng tăng rất chậm, nhất là năm 2003 chỉ tăng 128415 đôi tức chỉ tăng 2,7%. Năm 2005, 2006 sản lượng xuất khẩu của công ty lại có tốc độ tăng nhanh, năm 2005 tăng 1227277 đôi tăng 22,3% đến năm 2006 vừa qua công ty đã có tốc độ tăng nhanh nhất trong vòng 6 năm qua. Sản lượng xuất khẩu tăng 2635501 đôi, tăng 39,1%. Mặc dù sản lượng giày xuất khẩu của công ty có tăng không đồng đều nhưng lại có sản lượng tăng dương điều đó chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển. Năm 2006 là năm mà ngành giày trong nước bị kiện bán phá giá và việc EU thông qua thuế chống bán phá giá đối với giày da Việt Nam đã làm cho các doanh nghiệp gia công sản xuất giày trong nước phải lao đao, xong công ty Giày Thái Bình không những không bị giảm sản lượng giày xuất khẩu mà còn có tỉ lệ tăng nhanh nhất trong vờng 6 năm qua. Điều này chứng tỏ công ty đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho các khách hàng nước ngoài. Công ty đã tạo được lòng tin và giữ được uy tín trước những thị trường khó tính hiện nay. Với tốc độ phát triển này ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên công ty hy vọng rằng công ty sẽ phát triển bền vững và phát triển không ngừng trong giai đoạn tới. - Về công nghệ: Từ khi công ty chuyển sang hình thức kinh doanh từ gia công thuần tuý sang hình thức mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm thì máy móc, công nghệ trong toàn công ty được mua nhập hoàn toàn từ nước ngoài. Đến 80% máy móc công nghệ, dây truyền được nhập từ Hàn Quốc và Nhật, đây là những máy móc, dây truyền chủ chốt và quan trọng đối với công ty, số còn lại hầu hết được nhập từ Italia, Đức, Anh. Máy móc, thiết bị, các dây truyền sản xuất của công ty đều được đánh giá là hiện đại, tiên tiến so với các nước trong khu vực. Hiện nay, do nhà máy số 5 của công ty chưa đi vào hoạt động nhưng nếu chỉ tính 4 nhà máy thì tổng số dây chuyền công nghệ khoảng 130 dây chuyền và 200 máy móc hiện đại phục vụ cho việc sản xuất giày xuất khẩu. Đặc điểm của máy móc sản xuất giày là mỗi dây truyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại giày khác nhau, do vậy hệ thống máy móc được sắp xếp cố định và phù hợp nhất tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện các thao tác trên máy với tốc độ nhanh nhất và đạt năng suất cao. Với chế độ tiền lương tính theo sản phẩm, các công nhân luôn có ý thức tự vệ sinh, lau chùi máy mà mình sử dụng để máy luôn hoạt động tốt. Hầu như đã thành phong trào, cứ cuối mỗi tháng các công nhân tự động bôi dầu, lau chùi và nếu có hỏng hóc đều có bộ phận kĩ thuật đến xử lý kịp thời. Mỗi nhà máy đều có bộ phận bảo trì túc trực bảo đảm khi cần đều có thể xử lý một cách nhanh nhất có thể đảm bảo tiến độ công việc của công việc. Có thể nói đối với ngành gia công, sản xuất giày dép thì việc trả tiền lương theo sản phẩm vẫn được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi, kéo theo đó là nâng cao việc tự ý thức của người lao động trong việc tự chăm sóc máy móc và luôn cố gắng vì lợi ích của doanh nghiệp nói chung và của cá nhân người lao động nói riêng. Quy trình công nghệ sản xuất: Dây truyền sản xuất giày 2.3 Về tình hình lao động và điều kiện lao động: - Cho đến nay tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty khoảng 15.000 người. Trong đó tổng số lao động trực tiếp chiếm 89.57%, lao động gián tiếp chiếm 10.43%. Tổng số lao động trực tiếp nhiều gấp 8.6 lần lao động gián tiếp . Tính đặc trưng của ngành gia công, sản xuất giày nói chung và riêng công ty Giày Thái Bình nói riêng thường có lao động nữ chiếm nhiều hơn lao động nam. Tổng số lao động nam hiện nay khoảng 1650 người chiếm 11% tổng số lao động , tổng số lao động nữ là 13350 người, chiếm 89% tổng lao động toàn công ty. Với tình hình thị trường như hiện nay có nhiều khả năng công ty sẽ mở thêm một số nhà máy mới và như vậy có thể nói công ty Giày Thái Bình đã tạo công ăn việc làm ổn định cho hàng ngàn người lao động, và với mức lương trung bình của công nhân từ 1.100.000 -1.500.000 người lao động có thể sống và sinh hoạt ở mức khá so với mức sống của địa phương. - Chính sách hỗ trợ, bảo hiểm cho công nhân viên: Thường kì công ty đóng đầy đủ bảo hiểm cho công nhân viên, có trợ cấp, thăm hỏi khi ốm đau, sanh đẻ. Hàng năm, vào những dịp lễ, tết hay thời gian ít việc công ty vẫn thường hay tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát ở các nơi như: Đà Lạt, Nha Trang, các khu du lịch như Đầm Sen, Suối Tiên...Thông thường là mỗi năm một lần công ty đứng ra tổ chức cho công nhân viên. - Trình độ, chuyên môn của lực lượng lao động của công ty rất đa dạng được thể hiện trong bảng sau: Tỉ lệ % TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN ĐH CĐ TH PT TRỰC TIẾP 89.57% - - 6.28% 83.29% GIÁN TIẾP 10.43% 7.23% 1.78% 1.42% - TỔNG 100% 16.71% 83.29% ( Nguồn: Phòng phát triển nguồn lực công ty ). Nhận xét: Có thể nói trình độ của lực lượng lao động trong công ty không cao. Chỉ chủ yếu tập trung vào lực lượng lao động gián tiếp (chiếm 10.43%) là có trình độ từ trung học đến đại học. Lực lượng lao động gián tiếp chỉ chiếm 6.28% là có trình độ trung học, không có người có trình độ cao đẳng, đại học. Nhưng đây cũng không phải là con số bất ngờ bởi lẽ tính chất đặc trưng của ngành là chủ yếu cần lao động gia công, sản xuất trực tiếp nhiều. Mặt khác, do quy mô nhà máy lớn lên tỉ lệ lao động gián tiếp so với lao động trực tiếp càng nhỏ. Để hiểu rõ hơn ta xét thêm về trình độ ngoại ngữ, trình độ máy vi tính của lực lượng lao động của công ty. TỈ LỆ % TRÌNHĐỘ NGOẠI NGỮ TRÌNH ĐỘ VI TÍNH A B C A B TRỰC TIẾP 89.57% 4.30% - - 3.24% GIÁN TIẾP 10.43% 6.49% 2.10% 1.06% 7.78% 2.65% ( Nguồn: Phòng phát triển nguồn lực công ty ). Qua bảng trên ta thấy trình độ ngoại ngữ, vi tính nhìn chung còn thấp, đội ngũ lao động gián tiếp có trình độ không đồng đều, chưa cao. - Công tác tuyển dụng, tuyển mộ lao động của công ty: Mỗi lần công ty cần tuyển dụng thêm lao động thông thường công ty sử dụng phương pháp giới thiệu. Công ty thường thông báo cho đội ngũ lao động trong công ty biết và giới thiệu tới công ty những người có năng lực trình độ phù hợp, từ đó công ty tuyển chọn ra người phù hợp nhất. Sử dụng phương pháp này không những tiết kiệm chi phí cho việc tuyển mộ mà còn tạo điều kiện cho văn hoá doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn, mối quan hệ giữa các lao động trở lên mật thiết hơn, có sự giúp đỡ nhiệt tình hơn dựa trên sự quen biết đó. Đây cũng là một chiến lược của công ty bởi lẽ nó sẽ tạo ra tình đoàn kết trong toàn công ty và tạo một môi trường làm việc hiệu quả. Tuy mặt trái của cách tuyển dụng này là tạo bè cánh trong công ty, gây ra sự đố kỵ ngầm. Nhưng thực tế đã chứng minh hiện nay môi trường làm việc trong công ty rất hài hoà, các công nhân viên luôn quan tâm chăm sóc động viên nhau cùng tiến bộ. Đây quả là một thắng lợi rất lớn của công ty cũng như thể hiện sự tài tình của đội ngũ ban quản lý nhân lực. Trong năm 2006 công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Giày Thái Bình đã mời một số sinh viên có thành tích học tập suất sắc của trường Đại học kinh tế thành Phố Hồ Chí Minh về công ty thực tập, sau đó công ty đã giữ chân được một số sinh viên ở lại làm việc cho công ty. Đây là một cách làm hay, với cách làm này công ty không những tiết kiệm được chi phí tuyển mộ, tuyển chọn mà còn thu hút và giữ chân được những sinh viên ưu tú, suất sắc của các trường. Ngoài ra, công ty còn tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho công nhân viên: như thuê giáo viên có tiếng để mở lớp dạy tiếng anh miễn phí cho những nhân viên có nhu cầu, mở các lớp học các kỹ năng cho nhân viên như lớp kĩ năng quản lý cho nhân viên nghiệp vụ công ty, nhà máy, phân xưởng. Lớp chiến lược nhân sự cho cán bộ quản lý từ phó giám đốc, phó phòng công ty nhà máy đến giám đốc các nhà máy, lớp đào tạo thiết kế giày cơ bản, lớp marketing chiến lược ngành da giày... 2.4 Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: - Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình là một công ty có quy mô sản xuất lớn do vậy công ty cũng có doanh thu và tài sản khá lớn, được thể hiện qua bảng sau: Bảng doanh thu qua các năm 2001 - 2005 Năm Doanh thu (1000đ) Lượng tăng tuyệt đối (1000đ) Tỉ lệ tăng phần Trăm (%) 2001 353.471.859 - - 2002 511.956.381 158.484.522 44,8% 2003 643.192.842 131.236.461 25,6% 2004 777.649.868 134.457.026 20,9% 2005 833.286.830 55.636.962 7,2% 2006 984.639.246 151.352.416 18,2% (Nguồn phòng kế toán). Trong khoảng thời gian trở lại đây thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có bảng báo cáo tài chính như sau: Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 100% 100% 100% 100% 100% Giá vốn hàng bán 91.90% 91.05% 91.04% 90.99% 91.05% Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8.10% 8.95% 8.96% 9.01% 8.95% Chi phí ngoài hoạt động 5.56% 4.97% 6.86% 5.15% 6.05% Lợi nhuận trước thuế 2.54% 3.99% 2.09% 3.87% 2.90% Các khoản thu khác 1.26% 2.04% 0.71% 1.39% 1.56% Thuế phải nộp 1.42% 2.58% 1.23% 2.50% 1.43% Lợi nhuận sau thuế 2.38% 3.34% 1.57% 1.76% 3.03% ( Nguồn: Phòng kinh doanh – phòng kế toán) Nhận xét: Qua hai bảng trên ta thấy doanh thu của công ty gần đây có tốc độ giảm dần. Từ 44,8% năm 2002 so với năm 2001tụt xuống chỉ còn 25,6% năm 2003 so với năm 2002, 20,9% năm 2004 so với năm 2003 và năm 2005 chỉ còn 7,2% so với năm 2004, đến năm 2006 tăng 18,2% so với năm 2005. Như vậy tuy lượng giày xuất khẩu có tăng trong năm 2005 nhưng doanh thu lại không tăng với cùng tỷ lệ. Điều này nói lên tính chất của các loại hợp đồng khác nhau đem lại lợi nhuận, doanh thu là khác nhau. Các mặt hàng giày dép rất đa dạng và phong phú nhưng lợi nhuận kiếm được trên mỗi đôi ở mỗi loại cũng là khác nhau, điều này là tất yếu. Do vậy công ty hiện đang hướng tới loại giày chất lượng cao phù hợp với sự thay đổi của thị hiếu khách hàng và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Hiện nay công ty vẫn đang hoạt động ổn định và có nhiều hợp đồng sản xuất. Công ty vẫn giữ chân được khách hàng truyền thống và luôn tìm các khách hàng mới, thị trường mới để tiếp tục mở rộng quy mô. Công ty chuyển hình thức sở hữu cũng là biện pháp để thu hút và tăng lượng vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Hiện cổ phiếu của công ty vẫn chưa chính thức được lên sàn giao dịch nhưng sắp tới chắc chắn một điều khi có vốn lớn công ty sẽ không chỉ ngừng ở những thị trường hiện tại mà còn vươn ra các thị trường lớn khác trên thế giới. 2.5 Về hoạt động quản trị nguyên vật liệu: - Nguyên liệu sản xuất giày bao gồm: Da đã qua sơ chế có chất lượng, vải, chỉ, nguyên liệu tổng hợp, Simili và các nguyên liệu giả da, cao su, hoá chất, phụ gia...Mỗi loại đều có tác dụng khác nhau để sản xuất ra các bộ phận khác nhau của đôi giày. - Kết cấu cụ thể của nguyên vật liệu: Nguyên liệu mũ giày + Da: da bò, da heo...qua sơ chế có chất lượng, chất lượng da phải mềm, cứng, chắc, thấm nước, thoát hơi. + Simili và các nguyên liệu giả da: Nguyên liệu vải dệt: Simili phủ PVC, phủ PV Nguyên liệu không có lớp nền Nguyên liệu tổng hợp promeric: có tráng phủ, không tráng phủ Da nhân tạo Vải các loại: dệt trơn, dệt chéo, dệt kiểu xa tanh, dệt kim Chỉ các loại: chỉ bông, chỉ nilon, chỏ poliester Chất chau chuốt, các loại nước, chất làm bóng, sirap. Nguyên liệu đế: Giày thể thao: Đế của cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, hoá chất, phụ gia, svc và cvs Giày nữ: Đế TPR, PVC, PU Giày vải: đế đúc theo khuân * Keo và hoá chât: Keo giày thể thao: Keo 6250, 5100, 530 pha 5% nước cứng Keo giày nữ: Keo 93N, 338-K,393A5 Keo giày vải: keo latex, keo latex lưu hoá Keo cán vải và bồi gián: Keo tgs1000 Hoá chất : Nước rửa mũ (331), đế (310, 30, 1017) Hoá chất và các loại dung môi: toluen, xăng công nghiệp, hoá chất không có toluen Hoá chất phụ gia cao su Nước cứng Chất xúc tiến, chất phòng bão, chất trợ xúc tiến, chất lưu hoá. - Công ty có phòng mua riêng biệt nên việc thu mua nguyên vật liệu do phòng mua quản lý. Phòng mua nhận kế hoạch từ phòng kế hoạch từ đó lập kế hoạch và chi tiết thành những đơn hàng với số lượng, chủng loại phù hợp sau đó chuyển giao những đơn hàng cần nhập khẩu từ nước ngoài sang phòng xuất nhập khẩu. Nếu những đơn hàng nào có thể thu mua trong nước thì thực hiện thu mua theo kế hoạch đã đặt ra. - Tính chất đặc trưng của ngành sản xuất giày theo phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm như của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày có đặc điểm đó là nguyên vật liệu từng đợt đặt hàng lại phụ thuộc vào bên đặt hàng. Khi thực hiện hợp đồng bên đặt hàng tức đối tác nước ngoài có đưa ra yêu cầu về chất lượng của nguyên vật liệu làm nên đôi giày. Thông thường họ thường yêu cầu lấy hàng từ những nơi thuộc chi nhánh công ty họ hoặc người cung ứng thường xuyên của họ bởi ở đó họ yên tâm về chất lượng. Do vậy nguồn gốc nguyên vật liệu thường không cố định đối với doanh nghiệp, có khi phải nhập khẩu từ nước ngoài có khi chỉ cần lấy ngay trong nước. Nhưng thông thường, những nguyên liệu quan trọng nhất để tạo thành mũ giày mới được các bạn hàng đối tác quy định nguồn gốc, còn những nguyên liệu như dây giày, keo, nhựa... có thể do công ty mình tự tìm đối tác và lấy ngay trong nước. Như vậy có thể nói số lượng, chủng loại nguyên vật liệu của công ty là rất đa dạng và có nguồn gốc không ổn định. Tuỳ theo mỗi đơn hàng mà công ty lấy số lượng, chủng loại nguyên vật liệu là khác nhau. Trong trường hợp công ty có nguồn nguyên vật liệu có chất lượng tốt, đáp ứng đủ yêu cầu mà đối tác đưa ra thì công ty có thể bàn bạc cụ thể với đối tác về việc lấy nguồn nguyên liệu từ đâu. Để xem nguyên liệu đó có đủ đảm bảo chất lượng công ty phải mang sang Trung Quốc để kiểm tra bởi ở Việt Nam chưa có cơ quan nào đứng ra hoạt động công việc trong lĩnh vực này. Đây cũng là nỗi bức xúc của hầu hết các doanh nghiệp gia công, sản xuất giày đồng thời cũng nói lên rằng hoạt động kinh doanh giày dép của nước ta vẫn còn kém về chiều sâu. Các doanh nghiệp hoạt động gia công cho nước ngoài tốt còn chưa đủ mà còn phải có uy tín, sản phẩm phải có thương hiệu trên thị trường thì mới mong nền công nghiệp này phát trển nở rộ. 2.6 Hoạt động nhập khẩu - Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động chủ chốt của công ty bởi nó là hoạt động đầu ra của công ty. - Phòng xuất nhập khẩu của công ty bao gồm 3 bộ phận: bộ phận giao nhận, bộ phận thanh lý và bộ phận chứng từ. Tổng cộng của phòng kinh doanh bao gồm có 14 nhân viên, 5 nhân viên bên chứng từ, 3 nhân viên bên thanh lý và 6 nhân viên bên giao nhận. + Nhân viên giao nhận của công ty lại có nhân viên giao nhận về bên xuất khẩu và nhân viên giao nhận về bên nhập khẩu. Nhân viên bên xuất khẩu có nhiệm vụ * Tiếp nhận kế hoạch sản xuất hàng, hợp đồng từ nhân viên kinh doanh. * Lập định mức vật tư hải quan. * Nhận lệnh cấp container, đóng hàng lẻ. * Lập tờ khai hải quan. * Đăng ký thủ tục hải quan. * Xếp hàng lên container hoặc xe tải. * Đăng ký kiểm hoá. * Giao hàng xuất khẩu và đăng ký hải quan tại cảng. * Giao tờ khai hải quan cho bộ phận chứng từ. Nhân viên bên nhập khẩu có nhiệm vụ * Tiếp nhận chứng từ và thông tin lô hàng từ nhà xuất khẩu và hãng vận chuyển * Kiểm tra mức độ phù hợp * Lập tờ khai hải quan * Đăng ký thủ tục hải quan và lập phiếu chuyển tiếp * Tiếp nhận hàng tại cảng và đưa hàng về bãi tập trung * Đăng ký kiểm hoá * Đưa và giao hàng về kho công ty * Đóng lệ phí hải quan và nhận tờ khai Nhân viên bên thanh lý bao gồm các nhiệm vụ * Tổng hợp các tờ khai xuất nhập khẩu * Lập 9 bản thanh lý theo quy định của hải quan * Đăng ký thanh lý hợp đồng với hải quan * Đối chiếu với cán bộ hải quan thanh lý hợp đồng những chứng từ liên quan * Lưu hồ sơ Nhân viên chứng từ: * Tiếp nhận thông báo xuất hàng từ nhân viên kinh doanh * Thu thập dữ liệu cho các chuyến hàng * Lập chi tiết cho hãng tàu để đăng ký chỗ * Lập chứng từ để khách hàng kiểm tra và xác nhận cho xuất * Nhận lệnh cấp container * Truyền thông tin đến các bộ phận giao nhận, kinh doanh * Lập bộ chứng từ thanh toán theo số lượng thực xuất * Hoàn tất chứng từ và lưu hồ sơ. - Hình thức xuất khẩu: Hiện nay có rất nhiều loại hình xuất nhập khẩu, và xuất nhập khẩu theo kiểu nào thì tuỳ thuộc hợp đồng của doanh nghiệp với đối tác. Thông thường hàng công ty thường được chuyên trở bằng xe tải ra các bến tàu dưới sự giám sát của nhân viên giao nhận và được chở đến nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC869.doc
Tài liệu liên quan