Tình hình phát triển của Công ty cổ phần May 19

Lời nói đầu 1

Chương 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May 19 4

1.1.Sự hình thành 4

1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty 4

1.2.1. Giai đoạn 1983 – 1988 4

1.2.2. Giai đoạn từ năm 1989 – 2005 5

1.2.3.Giai đoạn từ tháng 11/2005 đến nay 8

1.3. Cơ cấu bộ máy 8

1.4. Mối quan hệ trong bộ máy quản trị của Công ty 10

1.5. Lĩnh vực kinh doanh 12

Chương 2. Tình hình phát triển của Công ty cổ phần May 19 14

2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu, nhận sự, đầu tư. 14

2.1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu 14

2.1.2. Hoạt động đầu tư 15

2.1.3. Về mặt nhân sự 16

2.2. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại của công ty 18

2.2.1. Những kết quả đạt được 18

2.2.2. Những tồn tại 19

2.2.2.1. Thực trạng 19

2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan 20

2.2.2.3. Nguyên nhân chủ quan 21

3.1. Phương hướng phát triển công ty 22

3.2. Một số giải pháp để phát triển công ty 22

3.2.1. Cần phải nhanh chóng xóa bỏ tỷ lệ cổ phần khống chế của Nhà nước trong công ty 22

3.2.2. Phải tinh giản cơ cấu bộ máy của công ty 23

3.2.3. Tích cực chủ động thâm nhập thị trường quốc tế 23

3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm 23

Kết Luận 25

Tài liệu tham khảo 26

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình phát triển của Công ty cổ phần May 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngành cho Bộ quốc phòng, hoạt động kinh doanh với thị trường bên ngoài rất ít. Lúc đó sản phẩm chủ yếu của công ty là trang phục công an, bộ đội, trang phục bảo hộ lao động. Mọi chi phí của xí nghiệp như nguyên liệu, nhiên liệu, tiền lương công nhân viên…đều do Nhà nước bao cấp, xí nghiệp chỉ sản xuất theo kế hoạch được Nhà nước giao xuống. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất không được đề cập đến, không phải là một chỉ tiêu quyết định sự tồn tại của xí nghiệp. Dù sao xí nghiệp cũng đã góp phần làm giảm bớt sự khan hiếm hàng hóa của đất nước lúc bấy giờ. 1.2.2. Giai đoạn từ năm 1989 – 2005 Số lượng khách hàng của xí nghiệp ngày càng nhiều lên, mở rộng ra nhiều tỉnh thành. Thời gian này, trên thế giới khoa học công nghệ đang rất phát triển. Khiến yêu cầu mở rộng sản xuất, hiện đại hóa máy móc trở nên cấp thiết. Vì thế Bộ quốc phòng đã quyết định mở rộng nhà xưởng, thay thế những thiết bị sản xuất lạc hậu bằng những thiết bị hiện đại hơn, tuyển thêm lao động, đồng thời nâng cấp và chuyển xí nghiệp thành Công ty 247. Công ty đã tiến hành quy hoạch lại nhà xưởng, thực hiện chuyên môn hóa trong sản xuất cao hơn. Hai xưởng may, một xưởng cắt, một xưởng là và đóng gói sản phẩm được xây dựng mới. Cơ sở hạ tầng từng bước được sửa sang, xây mới, được bố trí lại một cách chuyên biệt, hợp lý hơn. Hệ thống máy móc thiết bị liên tục được đổi mới theo xu hướng hiện đại, thay thế cho những máy móc lỗi thời lạc hậu trước đây. Số lượng công nhân viên tăng lên đáng kể so với ngày đầu mới thành lập. Năm 2000, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty đã là 514 người. Giai đoạn này còn đánh dấu một bước ngoặt trong công tác mở rộng thị trường của công ty. Ngoài việc đáp ứng các đơn hàng truyền truyền thống của Bộ quốc phòng, Công ty còn nhận may đo cho các khách hàng ngoài ngành có nhu cầu, mặc dù doanh thu từ thị phần này chưa chiếm tỷ lệ đáng kể. Bên cạnh đó, theo xu thế hội nhập mạnh mẽ của đất nước, Công ty cũng đã bước đầu nhận gia công thuê các đơn hàng cho đối tác nước ngoài như Hàn Quốc, EU, Mỹ…. Xuất khẩu hiện đang chiếm một tỷ lệ tăng dần trong tổng doanh thu, cụ thể năm 2000 tỷ lệ này mới chỉ chiếm 3,7%, năm 2001 là 6,4% đến năm 2005 đã đạt 40,3%. Công ty xác định xuất khẩu là một trong những mũi nhọn phát triển trong tương lai. Kể từ giai đoạn này, Nhà nước đã bắt đầu chú ý tới hiệu quả kinh tế trong sản xuất đối với tất cả các doanh nghiệp Nhà nước. Càng về cuối giai đoạn yêu cầu đó càng gay gắt, phần nào đã gây áp lực phải cải tiến phương pháp quản lý đối với lãnh đạo công ty. Vì thế những hạn chế của cơ chế bao cấp đã dân bị phai mờ. Lãnh đạo công ty chú ý đôn đốc nhân viên, kỷ luật lao động được thắt chặt hơn. Doanh thu của công ty liên tục tăng lên kể từ khi thành lập, nhất là trong những năm gần đây. Bảng 1.2: Doanh thu của Công ty 247 từ năm 2000 – 2005, đơn vị: tỷ đồng Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu 23,2 28,6 34,8 40,7 46,3 50,1 Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2000, 2001,2002, 2003, 2004, 2005 của Công ty 247. Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, năm 2005 tăng gấp 2,2 lần so với năm 2000, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày càng phát triển. Tuy nhiên đây vẫn là một công ty Nhà nước cho nên vẫn tồn tại những nhược điểm của cơ chế bao cấp. Kết quả hoạt động vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty, tâm lý trông chờ ỷ lại vẫn còn khá nặng nề trong hàng ngũ cán bộ công nhân viên Công ty. Chính vì vậy cùng với xu hướng cổ phần hóa, tư nhân hóa đang diễn ra như một giải pháp cấp thiết đối với sự làm ăn kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước, thì vào tháng 11/2005 Bộ quốc phòng đã quyết định cổ phần hóa Công ty và đổi tên Công ty thành Công ty cổ phần May 19. Nhưng Nhà Nước vẫn nắm giữ 51% số cổ phần của Công ty. Trong giai đoạn này Công ty 247 đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý: Năm 1996 và 1997: Bộ tư lệnh quân chủng phòng không không quân tặng cờ: “Đơn vị sản xuất – kinh doanh khá nhất” và cờ “ Đơn vị điển hình tiên tiến”. Năm 1998: Nhà nước tặng thưởng huân chương Lao động hạng Nhì, Bộ tư lệnh quân chủng tặng cờ: “ Đơn vị sản xuất – kinh doanh khá nhất khối doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng” và cờ: “ Đơn vị điển hình tiên tiến – xuất sắc giai đoạn 1989 – 1999”. Năm 2000: Bộ tư lệnh quân chủng tặng cờ: “Đơn vị xuất sắc khối công ty, xí nghiệp kinh tế - quốc phòng” và cờ: “ Đơn vị điển hình tiên tiến phong trào thi đua ngành hậu cần quân đội làm theo lời Bác Hồ dạy 1995 – 2000” Năm 2002: Nhà nước tặng huân chương Lao động hạng B Năm2003: Bộ tư lệnh tặng cờ: Đơn vị tiên tiến - xuất sắc 2000 – 2003” 1.2.3.Giai đoạn từ tháng 11/2005 đến nay Để thúc đẩy sự tăng trưởng của công ty nhanh hơn nữa, tháng 11/2005 Bộ quốc phòng quyết định cổ phần hóa công ty 247 theo quyết định số 890/ QĐ – QP và đổi tên công ty thành Công ty cổ phần May 19. Sau hơn một năm cổ phần đã cho thấy đây là một quyết định đúng đắn đối với công ty nói riêng và các doanh nghiệp Nhà nước nói chung.Cổ phần hóa đã thổi vào Công ty một luồng sinh khí mới. Không khí làm việc trong công ty đã có nhiều thay đổi, kỷ luật lao động được thắt chặt hơn. Thái độ làm việc của nhân viên các phòng ban đã bớt ì trệ, hiệu quả hơn trước.Có thể nói sự thay đổi về hình thức sở hữu này là một bước ngoặt đối với công ty, báo hiệu một khi thế phát triển mới của công ty. Hiện nay đối tác của Công ty có mặt ở cả 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Khách hàng truyền thống đã tăng lên nhiều, số lượng đối tác nước ngoài cũng nhiều hơn. Nếu như năm 2000 tỷ lệ xuất khẩu trên tổng doanh thu của công ty mới chỉ chiếm 10%, thì năm 2006 đã đạt hơn 50%. Doanh thu năm 2006 đạt 60 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2005. Ngày nay công ty đã có một hệ thống trang thiết bị hiện đại, có khả năng đảm nhận các sản phẩm may đo cao cấp phục vụ nhu cầu đa dạng của thị trường trong và ngoài nướcnhư hệ thống ép hơi đa năng, máy tra tay complet tự động… Từ khi thành lập đến nay công ty đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý, đó là 18 huy chương các loại ( 13 huy chương vàng. 5 huy chương bạc) tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, những sản phẩm đạt huy chương vàng tiêu biểu là: trang phục sĩ quan an ninh, trang phục đông len kiểm soát, trang phục công sở nữ, trang phục cảnh sát, áo măng tô nam, mũ kê - pi ngành kiểm lâm… 1.3. Cơ cấu bộ máy Qua một thời gian dài phát triển, bộ máy của công ty đã nhiều lần được thay đổi và hoàn thiện. Hiện nay, bộ máy này gồm bốn cấp: Cấp cao nhất là Hội đồng quản trị: gồm những cổ đông góp vốn của công ty. Hội đồng quản trị bầu ra Ban giám đốc và hai phó tổng giám đốc giúp việc cho. Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định và hướng dẫn cấp dưới thực hiện. Cấp thứ ba là các phòng ban, bao gồm: phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch, phòng kế toán, kho vật tư, kho sản phẩm. Cấp thứ tư là cấp phân xưởng, gồm năm xưởng may, một xưởng cắt, một xưởng là. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty như sau: Bộ quốc phòng Hội đồng quản trị Ban giám đốc Kho vật tư Phòng KD - XNK Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Kho sản phẩm Xí nghiệp cắt Xí nghiệp may 2, 3, 5 Xí nghiệp là và đóng gói Qua sơ đồ ta thấy Bộ máy của công ty được tổ chức khá đơn giản, linh hoạt, phù hợp với quy mô của công ty. Mỗi bộ phận có một chức năng rõ ràng, đảm bảo cho hoạt động của công ty luôn thông suốt. Dưới đây là chức năng cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy của công ty: - Hội đồng quản trị: gồm những cổ đông chính của công ty, mỗi năm họp hai lần ( sấu tháng một lần) để nghe báo cáo về tình hình hoạt động của công ty và đề ra những chỉ tiêu cơ bản cho kỳ sau. - Ban giám đốc: gồm một Tổng giám đốc và hai phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra để quản lý công ty. Ban giám đốc có nhiệm vụ thay mặt cho Hội đồng quản trị theo dõi tình hình hoạt động của công ty từng ngày và ra các quyết định cần thiết để chỉ đạo hoạt động tới các phòng ban, xí nghiệp. Ban giám đốc có thể thực hiện giao dịch với các đối tác quan trọng của công ty. - Kho vật tư: có chức năng xuất, nhập nguyên vật liệu cho các xí nghiệp theo số liệu mà phòng kế hoạch chuyển tới. - Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu: có chức năng giao dịch với khách hàng, giải đáp các yêu cầu của khách hàng - Phòng kế hoạch: căn cứ vào các hợp đồng đã kí kết để sắp xếp kế hoạch sản xuất cụ thể , sau đó chuyển xuống các xí nghiệp để sản xuất. - Phòng kỹ thuật: chuyên ngiên cứu thiết kế những sản phẩm mới, may theo mẫu mà đối tác yêu cầu, đưa ra những giải pháp kỹ thuật hữu hiệu cho công ty. - Phòng kế toán: tiến hành ghi chép các khoản thu, chi của công ty, giải quyết ché độ lương thưởng cho người lao động. - Xí nghiệp cắt: có chức năng cắt sản phẩm theo số đo mà phòng kế hoạch gửi xuống. - Phân xưởng may 2,3,5: có nhiệm vụ máy lại những bán thành phẩm đã được cắt. - Kho sản phẩm: lưu giữ sản phẩm đã hoàn thành và giao cho khách hàng. 1.4. Mối quan hệ trong bộ máy quản trị của Công ty Giữa các cấp cũng như giữa các bộ phận trong cùng một cấp có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Đó thường là quan hệ hai chiều, quan hệ qua lại, giúp cho quá trình ra quyết định được dân chủ, mọi người đều có quyền tham gia góp ý vào quyết định đó. Cụ thể: Hội đồng quản trị thống nhất những chỉ tiêu cơ bản nhất mà công ty cần phải đạt được trong một năm như doanh thu, lợi nhuận….Những chỉ tiêu này sẽ được giao đến ban giám đốc. Ban giám đốc vạch ra kế hoạch và ra các quyết định cho các phòng ban. Phòng ban chịu tác động sẽ tiến hành nghiên cứu các quyết định này và kiến nghị trở lại ban giám đốc nếu quyết định đó cần phải sửa đổi hoặc triển khai thực hiện quyết định nếu không có gì cần sửa. Giữa các phòng ban và các phân xưởng cũng có quan hệ trực tuyến với nhau. Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu sẽ đảm nhận việc giao dịch với khách hàng, cụ thể là nhận các đơn đặt hàng, các hợp dồng từ khách hàng trong và ngoài nước, đo đạc cho khách, sau đó chuyển số liệu sang phòng kế hoạch và phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ tiến hành lưu số liệu. Phòng kế hoạch căn cứ vào các đơn hàng để sắp xếp kế hoạch sản xuấtvà chuyển xuống các xưởng: cắt, may và kho vật tư để tiến hành triển khai sản xuất. Sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển xuống kho sản phẩm, rồi giao cho khách hàng. Phòng kế toán tiến hành ghi chép các khoản thu chi của công ty, rồi tổng hợp lại đưa lên ban giám đốc. Giữa các phân xưởng cũng có quan hệ mật thiết với nhau.đó là một giây chuyền sản xuất bao gồm các khâu để hoàn thành một sản phẩm. Phân xưởng cắt sẽ nhận các số liệu từ phòng kế hoạch và nguyên liệu từ kho vật tư để cắt ra các bán thành phẩm rồi chuyển sang bên phân xưởng may để máy lại, sau đó chuyển sang bên phân xưởng thêu và là để hoàn thiện sản phẩm, chuyển xuống kho. Như vậy mỗi bộ phận trong bộ máy sẽ đảm nhận những công việc nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty luôn diễn ra nhịp nhàng, trôi chảy. 1.5. Lĩnh vực kinh doanh Kể từ khi thành lập cho đến nay công ty luôn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc. Thị trường mục tiêu mà công ty hướng tới là trang phục cho các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng, trang phục bảo hộ lao động và các trang phục cao cấp như áo complet, áo jăcket, áo măng tô…. Công ty có truyền thống lâu đời về các sản phẩm này, được khách hàng tin dùng. Vì thế sản phẩm công ty hiện nay đang có mặt ở khắp 64 tỉnh thnàh trên toàn quốc. Một đặc điểm đặc trưng là ở thị trường trong nước công ty chủ yếu đáp ứng cho những nhu cầu tiêu dùng cuối cùng, nghĩa là khách hàng đặt hàng để sử dụng cho chính bản thân, quan hệ giữa công ty và khách hàng là quan hệ trực tiếp. Công ty chỉ phục vụ những yêu cầu cụ thể đó nên hầu như không có tình trạng hàng tồn kho, không phải chịu rủi ro về hàng tồn kho. Hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc, mà chủ yếu là các bộ đồng phục cho ngành công an, kiểm lâm, quần áo bảo hộ lao động, áo complet, quần âu, áo jăcket…. Công ty đảm nhận từ khâu đo đạc, chọn vải cho khách hàng đến khâu cuối cùng của sản phẩm. Cách thức kinh doanh này giúp quan hệ giữa khách hàng với công ty gần gũi hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt nhu cầu khách hàng, nhu cầu thị trường của công ty. Sản phẩm của công ty mang tính đặc trưng, chuyên biệt, đồng phục của các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng, vì thế sức ép cạnh tranh trên thị trường không quá gay gắt do rất ít doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này. Ngoài ra, công ty cũng nhận may trang phục theo yêu cầu cá nhân. Với hoạt động may gia công cho đối tác nước ngoài thì công ty sẽ nhận từ họ mẫu mã, nguyên liệu và làm theo mẫu đó. Sau công đoạn kiểm tra chất lượng công ty tiến hành đóng hàng vào container và chuyển gửi sang cho đối tác bằng đường biển, nhận về chi phí gia công như đã thỏa thuận giữa hai bên. Như vậy sản phẩm của công ty phát triển theo hai hướng chính ( gồm hai nhóm chính). Thứ nhất là trang phục cho các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng ở thị trường trong nước. Thứ hai là các sản phẩm may cao cấp ( complet, jăcket, măng tô) phục vụ cho thị trường xuất khẩu. Chương 2. Tình hình phát triển của Công ty cổ phần May 19 2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu, nhận sự, đầu tư. 2.1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu Công ty bắt đầu nhận những đơn hàng gia công xuất khẩu vào năm 2000. Những đối tác đầu tiên của công ty là EU và Hàn Quốc. Ban đầu tỷ lệ xuất khẩu/doanh thu rất thấp. Đến năm 2002 tỷ lệ này mới chỉ đạt 10%, hoạt động sản xuất cho thị trường trong nước vẫn là chủ yếu. Uy tín của công ty tăng dần trên thị trường quốc tế, số lượng các đơn hàng gia công tăng lên nhanh chóng, đến năm 2005 đã chiếm hơn 40% tổng doanh thu của công ty. Sau khi cổ phần hóa ( tháng 11/2005) đối tác nước ngoài của công ty ngày càng nhiều lên, mở rộng sang một số thị trường khác như Mỹ, Đài Loan, Hồng Kông….Đến cuối năm 2006, doanh thu từ xuất khẩu đã chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Hoạt động xuất khẩu luôn được công ty chú trọng và sẽ có xu hướng ngày càng tăng lên trong tương lai. Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng xuất khẩu của Công ty cổ phần May 19 Đơn vị: % Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu xuất khẩu/tổng doanh thu 3,7 6,4 10,4 20,5 28,8 40,3 50,2 Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm từ năm 2000 – 2006 của Công ty cổ phần May 19. Qua bảng trên có thể thấy tốc độ gia tăng xuất khẩu của công ty diễn ra nhanh chóng, trong vòng sáu năm từ năm 2000 – 2006 đã tăng 46,5%. Cho thấy xuất khẩu đang dần trở thành hoạt động chủ yếu, phản ánh ý thức hội nhập tích cực của công ty. Thực chất hoạt động xuất khẩu của công ty là hoạt động gia công thuê. Sauk hi thỏa thuận xong các điều khoản của hợp đồng gia công, Bên đặt gia công sẽ gửi sang cho công ty nguyên phụ liệu và mẫu sản phẩm. Công ty sẽ căn cứ vào đó để tổ chức sản xuất và giao hàng đúng hạn. Hoạt động thanh toán được thực hiện thông qua thư tín dụng LC. Nếu Bên nào vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu phạt theo thỏa thuận. Vì vậy khi làm ăn với đối tác nước ngoài đòi hỏi công ty phải hết sức nghiêm túc trong việc thực hiện hợp đồng. Hiện nay ở Việt Nam, Hầu hết các doanh nghiệp may mặc ( đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân) đều có xu hướng mở rộng ra thị trường nước ngoài mà trước tiên là hoạt động gia công xuất khẩu. Vì vậy Công ty cổ phần May 19 phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn từ những doanh nghiệp may mặc trong nước như: công ty May 10, May Việt Tiến, May Nhà Bè….Nếu công ty không có chiến lược cạnh tranh hợp lý thì sẽ có thể để mất thị trường, vì các công ty nước ngoài rất linh hoạt trong việc chọn đối tác. Trong hoạt động xuất khẩu công ty nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía Nhà nước như miễn thuế nhập khẩu ngyuên liệu đầu vào để sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho công ty tham gia vào các hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế để giới thiệu sản phẩm, trước đây còn có chính sách thưởng xuất khẩu, cho vay vốn ưu đãi, nhưng từ khi Việt Nam gia nhập WTO nhiều ưu đãi đã bị xóa bỏ. Những hỗ trợ này đã góp phần giúp cho sản phẩm công ty có thể cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. 2.1.2. Hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng, đổi mới trang thiết bị máy móc đã diễn ra liên tục kể từ khi công ty thành lập.Từ Xí nghiệp may đo X19 với một xưởng may nhỏ bé chỉ có vài chục công nhân, máy móc còn rất lạc hậu, thủ công, công ty đã tiến hành xây dựng thêm nhà xưởng ( một xưởng cắt, ba xưởng may) cải tạo, nâng cấp xưởng là, kho vật tư, kho sản phẩm với quy mô lớn hơn, nâng cao tính chuyên môn hóa trong sản xuất. Giờ đây công ty đã có một hệ thống nhà xưởng khá đồ sộ với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Máy may công nghiệp với năng suất và chất lượng cao đã thay thế đã thay thế cho những chiếc máy đạp chân chậm chạp, kém ổn định trước đây. Hệ thống ép hơi đa năng, máy tra tay complet tự động đã thay thế những chiếc bàn là thủ công ….Quá trình sản xuất đã được tự động hóa nhiều khâu giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm bớt vất vả cho người lao động. Công ty còn xây dựng một cửa hàng giới thiệu sản phẩm khá quy mô để trưng bày và giới thiệu đến khách hàng những sản phẩm mới, chất lượng cao của mình. Năm 2004, công ty đã xây dựng thêm một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh để tập trung phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu. Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, công ty sẽ còn tiếp tục đầu tư phát triển để mở rộng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phù hợp với chủ trương hiện đại hóa của đất nước. Nhờ đẩy mạnh các hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và phát triển nhân lực mà sản lượng của công ty liên tục tăng cao trong những năm gần đây. 2.1.3. Về mặt nhân sự Nhân sự của công ty cũng đã có nhiều thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty liên tục tăng lên kể từ khi thành lập đến nay. Ban đầu Xưởng May Đo X19 mới chỉ có hơn 40 cán bộ công nhân viên thì đến nay đã là 1012 người. Bảng 2.1.2: Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần May 19 qua các năm. Năm 1983 1988 2000 2006 Số người 43 218 514 1012 Nguồn: Catalog giới thiệu quá trình phát triển Công ty cổ phần May 19. Như vậy số lượng lao động của công ty liên tục tăng nhanh qua các năm, đặc biệt là những năm gần đây. Từ khi thành lập đến nay đã tăng gần 24 lần. Điều đó cũng phản ánh sự phát triển không ngừng của công ty. Cơ cấu nhân sự được bố trí, sắp xếp tương đối hợp lý vào các bộ phận, phòng, ban. Tay nghề của người lao động được cải thiện rõ rệt, họ đã sử dụng thành thạo các máy móc hiện đại. Những cán bộ quản lý đang cố gắng hoàn thiệt trình độ và kinh nghiệm quản lý, nhìn chung hoàn thiện tốt công việc được giao. Thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty ngày càng được cải thiện, đảm bảo ổn định cuộc sống, không thấp hơn mặt bằng lương của xã hội. Mức lương thấp nhất trong công ty là 584.500 đồng ( theo số liệu tháng 1/2007). Đời sống của người lao động được chăm lo đầy đủ theo quy định của Nhà nước. Họ được hưởng bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản, điều kiện làm việc tương đối thoải mái. Những công nhân ở xa được sắp xếp vào khu nhà tập thể của công ty với giá rẻ nếu có nhu cầu. Bảng 2.1.3.Bảng lương của công ty năm 2007 Bậc lương 1/6 2/6 3/6 4/6 5/6 6/6 Hệ số 1,67 2,01 2,42 2,9 3,49 4,2 Mức lương (đồng) 584.500 703.500 847.000 1.015.000 1.221.500 1.470.000 Số người hưởng 23 426 214 189 116 44 Nguồn: Bảng lương năm 2007 của Công ty cổ phần May 19. Bảng 2.1.3.1 cho thấy, đa số người lao động trong công ty nhận được mức lương là 703.500 đồng và 847.000 đồng, tiếp theo là mức 1.015.000 đồng. So với mặt bằng lương ở Việt Nam thì mức lương này thuộc loại khá, có thể đảm bảo được mức sống trung bình khá cho người lao động. Hoạt động đào tạo và đào tạo lại để người lao động có thể thích nghi với những thay đổi về công nghệ, về khoa học kỹ thuật cũng đã được công ty chú ý. Công ty đã tạo điều kiện cho nhiều lượt cho cán bộ quản lý, công nhân đến các trường chuyên nghiệp để học thêm, nâng cao trình độ trở về phục vụ công ty. 2.2. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại của công ty 2.2.1. Những kết quả đạt được Từ khi thành lập cho đến nay, bộ mặt của công ty đã thay đổi nhanh chóng. Hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị liên tục được đổi mới theo xu hướng phát triển của thế giới, phù hpj với chủ trương công nghiệp hóa – hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước. Về mặt thị trường, công ty đã từng bước đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế, đặc biệt là các thị trường đòi hỏi cao về chất lượng như EU, Mỹ…, giữ vững thị phần trong nước. Công ty đã góp phần giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng ngàn lao động, góp phần giảm bớt áp lực cho thất nghiệp cho xã hội. Từ năm 1996 – 2006, tổng số lượng sản phẩm của công ty đã tăng 9,41 lần, tiêu thụ trên cả nước và xuất khẩu sang Đức, Bỉ, Nhật Bản, Mỹ. Công ty đã rất lỗ lực phấn đấu để được nhận chứng chỉ quốc tế về quản lý chất lượng ISO – 9001: 2000. Đây là một tiêu chuẩn có ý nghĩa rất quan trọng với công ty cũng như các doanh nghiệp khi muốn xuất khẩu thuận lợi hơn sang thị trường EU, Mỹ… Hoạt động kinh doanh của công ty rất linh hoạt, đáp ứng từ những đơn hàng lớn tới những nhu cầu cá nhân. Điều đó phản ánh tinh thần làm việc năng động, nhiệt tình của công ty. Trong khi ở nhiều doanh nghiệp tư nhân, người lao động bị đới sử thậm tệ, phải làm việc cực nhọc trong những điều kiệt tồi tệ, thì tại Công ty cổ phần May 19 các chế độ cho người lao động được thực hiện đầy đủ, việc làm luôn được duy trì đều đặn , ổn định đời sống cho người lao động , làm cho họ gắn bó chặt chẽ hơn với công ty, tránh tình trạng thiếu lao đông mà nhiều doanh nghiệp may mặc gặp phải hiện nay. Công ty đã thực hiện rất tốt công tác khuyến khích, biểu dương người lao động. Hàng ngày, hàng tuần công ty tiến hành chấm điểm cho tất cả những cá nhân và tập thể, sau đó đánh giá, xếp loại và định kỳ tổ chức biểu dương khen thưởng đối với những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc. Đây là một chính sách tinh thần giúp động viên hiệu quả ý thức làm việc của người lao động. Nhiều sản phẩm của công ty được công nhận về chất lượng trên thị trường trong nước. Như trên đã nêu công ty đã nhận được 17 huy chương vàng, 8 huy chương bạc tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. 2.2.2. Những tồn tại 2.2.2.1. Thực trạng Mặc dù Bộ quốc phòng và lãnh đạo công ty đã có nhiều cải cách nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, đưa công ty phát triển bền vững, nhưng những hạn chế yếu kém vẫn còn tồn tại . Công ty đã được cổ phần hóa vào tháng 11/2005, tuy nhiên Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chủ yếu 51% cổ phần của công ty. Vì vậy những hạn chế của một công ty Nhà nước vẫn chưa được triệt tiêu hoàn toàn như sự thiếu tập trung trong công việc, nhân viên văn phòng vẫn còn dư thừa so với nhu cầu thực tế của công việc, vì vậy thời gian rảnh rỗi của nhân viên văn phòng còn khá nhiều. Công ty đã có hoạt động làm ăn với đối tác nước ngoài nhưng đây vẫn chỉ là một hoạt đông gia công thuê rất thụ động, hiệu quả thấp.Công ty chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường cho mình, không có ý thức xây dựng thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế. Đây là một thiếu sót rất cần được bổ xung khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, giúp nâng cao hiệu quả cho công ty. Ở thị trường trong nước, khách hàng truyền thống và chủ yếu của công ty là các đơn vị thuộc bộ quốc phòng, các đối tượng khác chiếm tỷ lệ không đáng kể ( nhỏ hơn 5% tổng doanh thu ). Đây là một sự lãng phí hay yếu kém của doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường trong nước. Sản phẩm của công ty cũng khá phong phú nhưng chủ yếu vẫn là những sản phẩm cao cấp như áo complet, áo jacket, áo mangto, còn để ngỏ một thị trường rộng lớn sản phẩm cấp thấp cho tầng lớp bình dân mà hiện nay hàng háo Trung Quốc đang lũng đoạn ở Việt Nam. Ở Công ty cổ phần May 19 nói riêng và hầu hết các doanh nghiệp may mặc, giầy da, tình trạng người công nhân phải làm việc vượt quá quy định của luật lao động Việt Nam ( ngày làm 8 tiếng) hiện rất nghiêm trọng. Công nhân ở đây phải làm việctừ 7h30 đến 12h và từ 13h đến 20h, 21h, có khi làm cả chủ nhật là rất phổ biến.Tất nhiên làm thêm như vậy họ được trả thêm tiền lương. Nhưng thiết nghĩ với chế độ làm việc miết thời gian như vậy thì sức khỏe của công nhân sẽ bị ảnh hưởng rất xấu, hơn nữa nhu cầu sinh hoạt, giao lưu của công nhân (chủ yếu là những người còn rất trẻ) sẽ bị hạn chế nghiêm trọng. Đây là một trong những lí do mà người công nhân không có ý định gắn bó lâu dài với công ty, họ chỉ làm một vài năm sau đó lại trở về quê hương để xây dựng gia đình. Trên đây là những mặt hạn chế không chỉ tồn tại ở riêng Công ty cổ phần May 19 mà còn ở hầu hết các doanh nghiệp nhà nước. Để có thể đứng vững trên thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ thì đòi hỏi công ty phải dứt khoát khặc phục những hạn chế nêu trên. 2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan Công ty còn những nhược điểm trên là do tác động của nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến những nguyên nhân khách quan sau: Thứ nhất, do công ty đã hoạt động trong một thời gian dài ( từ năm 1983 đến năm 2005 với vai trò là một công ty Nhà nước. Vì thế những hạn chế của cơ chế bao cấp như bảo thủ, trì trệ đã đã trở thành một thói q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC290.doc
Tài liệu liên quan