Tổ chức hạch toán tài sản cố định tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 2

I. Khái quát chung về TSCĐ 2

1. Khái niệm và yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ 2

II. Phân loại và đánh giá TSCĐ 3

1. Phân loại TSCĐ 3

2. Đánh giá TSCĐ 4

III. Kế toán chi tiết TSCĐ 7

IV. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ 9

1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ 10

2. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ 17

V. Hạch toán khấu hao TSCĐ 21

1. Khái niệm và ý nghĩa khấu hao TSCĐ 21

1. Phương pháp tính khấu hao 22

3. Tài sản và phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ 23

VI. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 24

1. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ 24

2. Sửa chữa lớn TSCĐ 24

VII. Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê 26

1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động 26

2. Hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính 27

PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Ở XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ – KHOA HỌC KỸ THUẬT 29

I. Khái quát chung về xí nghiệp dịch vụ khoa học – kỹ thuật 29

1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật 29

2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 30

3. Tổ chức bộ máy quản lý 30

4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 35

5. Tổ chức hạch toán kế toán 37

 

II. Đặc điểm về TSCĐ và quản lý TSCĐ ở xí nghiệp dịch vụ KHKT 39

1. Đặc điểm chung về TSCĐ 39

2. Phân loại TSCĐ 40

III. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ 40

1. Hạch toán tăng TSCĐ 40

2. Hạch toán giảm TSCĐ 45

IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ 50

1. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ 50

2. Hạch toán khấu hao 51

V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 54

1. Sửa chữa thường xuyên 54

2. Sửa chữa lớn TSCĐ 55

IV. Kiểm kê TSCĐ 63

PHÂN III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ CỦA XÍ NGHIỆP 66

I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán TSCĐ tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật 66

1. Ưu điểm 66

2. Nhược điểm 67

II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ của xí nghiệp 67

1. Hoàn thiện điều kiện ghi nhận TSCĐ 67

2. Hoàn thiện sừa chữa lớn TSCĐ 68

3. Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ 69

III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại xí nghiệp dịch vụ KHKT 70

1. Điều chỉnh cơ cấu TSCĐ 70

2. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 71

KẾT LUẬN 72

 

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố định tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n (111, 112...) các chi phí khác. Khoản thu về cho thuế Nợ TK liên quan (111, 112, 138...) tổng số thu Có TK 333 (3331): thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 711: Số thu về cho thuê 2. Hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính Khi nhận TSCĐ thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ liên quan (hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính...) kế toán ghi. Nợ TK 212: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 342: Tổng số tiền thuê phải trả Trường hợp thuê TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Có TK 342: Tổng số tiền thuê phải trả Định kỳ, căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, xác định số tiền thuê trả kỳ này cho bên thuê. Trên cơ sở đó, tính ra số bài thuê tương ứng. Nợ TK 342: số nợ gốc phải trả kỳ này Nợ TK 642: số lãi thuê phải trả kỳ này Có TK 315, 111, 112: tổng số tiền thuê phải trả hợc đã trả kỳ này (gốc + lãi thuê) Cuối kỳ, trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh. Nợ TK liên quan (627, 641, 642) Có TK 241 (2142) số khấu hao phải trích Đồng thời, xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ này theo hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính Nợ TK 3331: trừ vào thuế VAT phải nộp Có TK 133(1332): số thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ. Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên thuê tài chính, ghi: Nợ TK 642: ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK liên quan (342, 111, 112...) Khi kết thúc hợp đồng thuê. * Nếu trả lại TSCĐ cho thuê Nợ TK 142 (1421): chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết (nếu có) Nợ TK 214 (2142): giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê *Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn BT1: Kết chuyển nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 211, 213 Có TK 212: Nguyên giá BT: Kết chuyển hao mòn luỹ kế Nợ TK 214 (2142) Có TK 214 (2141, 2143) giá trị hao mòn luỹ kế * Nếu bên đi thuê được mua lại Ngoài hai bút toán phản ánh theo nguyên giá và gía trị hao mòn giống như khi được giao quyền sở hữu hoàn toàn, kế toán còn phản ánh số tiền phải trả về mua lại hay quyền sở hữu (tính vào nguyên giá TSCĐ) Nợ TK 211, 213: giá trị trả thêm Có TK liên quan: (111, 112, 342) Phần II: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và công tác hạch toán kế toán ở xí nghiệp dịch vụ- khoa học – kỹ thuật. I. Khái quát chung về xí nghiệp dịch vụ khoa học – kỹ thuật 1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp dịch vụ khoa học – kỹ thuật. Xí nghiệp dịch vụ – khoa học – kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập ngày 11/01/1989 theo quyết định số 28 NL/TCCB – LĐ của Bộ Năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế và là thành viên thuộc Công ty khảo sát thiết kế điện I (nay là Công ty là vốn xây dựng Điện I) Tổng Công ty Điện lực Việt Nam – Bộ công nghiệp. Khi mới thành lập xí nghiệp có nhiệm vụ kinh doanh, buôn bán những mặt hàng tiêu dùng như: gạo, đường, bia, rượu... và sản xuất vật liệu xây dựng. Trong hai năm đầu (1989 á 1990) xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không những không đạt hiệu quả mà còn là thua lỗ rất nhiều. Đứng trước nguy cơ của sự phá sản, toàn bộ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã quyết định nghiên cứu tìm ra hướng đi mới chói nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu, cán bộ công nhân viên của xí nghiệp nhận thấy rằng: việc xây lắp điện là công việc phù hợp với cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Hơn nữa nhu cầu xây lắp điện trên cả nước slúc này là rất lớn. Chính vì vậy xí nghiệp đã làm đơn trình lên Bộ năng lượng xin giấy phép hành nghề xây lắp điện. Sau khi xem xét, nghiên cứu khả năng của xí nghiệp, ngày 26/04/1993 Bộ trưởng Bộ năng lượng đã ký quyết định số 1169 Nhà nước – TCCB – LĐ về việc thành lập lại xí nghiệp dịch vụ khoa học – kỹ thuật. Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật (có trụ sở chính số 599 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội), là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ phân cấp quản lýcủa Công ty tư vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có quyền sử dụng tài sản và vốn do Công ty vốn xây dựng điện I gia có tài khoản, có quan hệ với Ngân hàng, có con dấu riêng. Tài sản của xí nghiệp bao gồm tất cả các tài sản bằng hiện vật, tiền mặt của các đơn vị sản xuất trực thuộc xí nghiệp. Tài sản của xí nghiệp nằm trong khối tài sản chung của Công ty, do Công ty giao để thực hiện nhiệm vụ. Vốn điều lệ của xí nghiệp được xác định trong quyết định duyệt vốn sản xuất kinh doanh số 47 DVN/ KSTKĐi – P4 ngày 30/03/1996 của Công ty tư vấn xây dựng điện I. Tổng số vốn: 42.017.017.352 Vốn cố định: 1.155.152.000 Vốn lưu động: 40.861.979.352 2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Theo quyết định ngày 26/04/1993 Bộ trưởng Bộ năng lượng đã ký, thì xí nghiệp có một nhiệm vụ và chức năng sau: - Xây lắp các công trình điện, thuộc lưới điện 35 KV trở xuống.ư - Gia công, chế tạo các cột điện và xà, tiếp địa, phục vụ xây lắp đường dây và trạm. - Sửa chữa các công trình điện vừa và nhỏ san nền và làm đường thi công - Các dịch vụ phục vụ công tác khảo sát, thiết kế. - Sản xuất vật liệu xây dựng - Tổ chức và thực hiện các dịch vụ xã hội, đời sống 3. Tổ chức bộ máy quản lý 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý (trang sau) 3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban a. Giám đốc: giám đốc là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cán bộ công nhân viên xí nghiệp, trước Công ty về mọi hoạt động của xí nghiệp. b. Phó giám đốc 1: Giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các đội xây lắp 1,2,3. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi công tác. c. Phó giám đốc. Giúp giám đốc phụ trách việc điều hành công việc kinh doanh, tài chính, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các đội xây lắp 4,5,6. Thay Giám đốc giải quyết các công việc mới khi giám đốc đi công tác. d. Phòng tổ chức hành chính * Chức năng: thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị và đời sống, công tác tổ chức cán bộ đào tạo, lao động tiền lương, công tác bảo vệ thanh tra, kiểm tra và quốc phòng toàn dân, công tác in ấn tài liệu. * Nhiệm vụ: Hành chính: quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ pháp chế hành chính, quản lý con dấu của xí nghiệp, quản lý và thực hiện công tác lễ tân, sắp xếp các cuộc hội họp của xí nghiệp, lập và điều độ lịch công tác của giám đốc, in ấn công văn giấy tờ, đồ án thực hiện quan hê giao dịch với các địa phương nơi xí nghiệp đặt trụ sở. Quản trị: Quản lý mặt hàng, đất đai, nhà xưởng, hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết bị hành chính, quản lý đời sống công cộng của xí nghiệp, vệ sinh môi trường, trật tư an ninh, bố trí điều độ xe phục vụ lãnh đạo, thực hiện cải tạo sửa chữa tu bổ, bảo dưỡng, xây dựng mới các công trình hạ tầng của xí nghiệp. Tổ chức lao động – tiền lương: thực hiện các chế độ với người lao động, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động trong xí nghiệp, lưu hồ sơ nhân sự theo phân cấp, lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ công nhân kỹ thuật. Tham gia soạn thảo quy chế khoán, chi trả lương và hướng dẫn áp dụng trực tiếp trích lương cho các đơn vị quản lý. Tổ chức tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm chế đọ chính sách nội quy, quy chế của xí nghiệp (do giám đốc yêu cầu) và tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ cho các cán bọ công nhân viên trong xí nghiệp. Tổng hợp báo cáo số liệu về lao động tiền lương định kỳ lên công ty. c. Phòng kế hoạch kỹ thuật. *Chức năng: giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quản lý vật tư thiết bị thi công. * Nhiệm vụ: giúp giám đốc làm các thủ tục hợp đồng kinh doanh ban hành các nhiệm vụ, giao nhiệm vụ kế hoạch, giao khoán cho các đơn vị trong xí nghiệp. Nghiên cứu giúp giám đốc điều hoà công việc cho các đơn vị sản xuất, tổng hợp kế hoạch củacác dịch vụ trong xí nghiệp kể cả liên doanh. Thực hiện chế đọ báo cáo định kỳ về kế hoạch tài chính, chủ trì việc nghiệm thu thanh toán các hợp đồng kinh tế. Tham gia kiểm tra quyết toán sản xuất ở các đơn vị sản xuất, soạn thảo (kể cả bổ sung hoàn chỉnh) các quy chế tìm việc giao khoán cho đơn vị trực thuộc. Chịu trách nhiệm hoàn chỉnh chứng từ sổ sách để bảo vệ quyết toán (gia hạn, quyết toán công trình) với các cơ quan cấp trên và các cơ quan chức năng khác. g. Phòng tài chính kế toán. * Chức năng giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực tài chính – kế toán * Nhiệm vụ: xác định quản lý cung cấp, sử dụng các loại vốn quỹ của xí nghiệp, cân đối kế toán thu chi, thường xuyên có biện pháp tăng thu giảm chi để tiết kiệm, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toànvốn và phát triển vốn do Công ty giao. Hướng dẫn giám sát, kiểm tra về việc thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán ở các đơn vị trực thuộc xí nghiệp và tính giá thành sản phẩm. f. Phòng khảo sát thiết kế. * Chức năng quản lý kỹ thuật khảo sát thiết kế thi công xây lắp kỹ thuật, an toàn vệ sinh công nghiệp, chất lượng sản phẩm, trực tiếp khảo sát những công trính do giám đốc giao. * Nhiệm vụ: giúp giám đốc xem xét phê duyệt các đề cương đồ án khảo sát thiết kế và biện pháp thi công xây lắp. Tham gia công tác tiếp thị tìm việc cho xí nghiệp, tổ chức nghiên cứu điều tra để tiến hành lập báo cáo khả thi và đồ án khảo sát thiết kế các công trình xí nghiệp giao, quản lý hồ sơ thiết kế. i. Các đội xây lắp điện. * Chức năng: các đội xây lắp điện là đơn vị sản xuất trực thuộc xí nghiệp theo chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán của xí nghiệp. Thực hiện thi công lắp đặt các công trình lưới điện do giám đốc giao. * Nhiệm vụ: Căn cứ kế hoạch chỉ thị công tác được giao, các đội tiến hành lập phương án và tiến độ thi công, lập dự án thi công (nội bộ) nêu cao về vấn đề thiết bị lao động, lập dự án và các yêu cầu khác cùng với phòng kế hoạch kỹ thuật và khảo sát thiết kế giải quyết các yêu cầu, công trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Tổ chức quản lý lao động, chăm lo đời sống, an toàn lao động cho công nhân viên, thực hiện hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được trên giao khoán, quản lý khai thác tốt lưu lượng sản xuất theo đúng chế độ và điềulệ của xí nghiệp, hàng tháng phải báo cáo quyết toán với xí nghiệp. k. Xưởng cơ khí: * Chức năng: Là đơn vị sản xuất trực thuộc xí nghiệp theo chế độ hạch toán phân xưởng. Thực hiện gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí và tổ chức xây lắp. * Nhiệm vụ: gia công chế tạo các loại cột thép, xã đỡ, tiếp địa, tổ chức thi công xây dựng những công trình xí nghiệp giao. Tổ chức cung ứng và quản lý vật tư để phục vụ gia công chế tạo và xây lắp các công trình nhà xưởng được giao. Quản lý vận hành máy Diezel, cung cấp điện cho xí nghiệp. 4. Nhận xét về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật. Mô hình cơ cấu tổ chức của xí nghiệp bao gồm 12 đơn vị trong đó có: 4 đơn vị quản lý 8 đơn vị sản xuất Do đó trong quá trình tổ chức còn có những ưu và nhược điểm sau. * Ưu điểm: Các đơn vị chia nhỏ tạo điều kiện cho việc tìm kiếm việc làm. Từ đó làm cho hiệu quả doanh thu của xí nghiệp tăng và đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định. - Việc chia nhỏ các đơn vị tạo điều kiện cho việc quản lý nhân viên chặt chẽ và có sự quan tâm của thủ trưởng đến từng cá nhân. * Nhược điểm: Mô hình sản xuất chia nhỏ, khi có công trình lớn thì việc huy động công nhân trong đơn vị mất thời gian dài. Công tác quản lý kiểm tra và công tác tiền lương gặp nhiều khó khăn với mô hình sản xuất như trên nếu xí nghiệp có việc làm ổn định thì không những sử dụng triệt để sức lao động trong nội bộ mà còn có thể sử dụng rất nhiều người lao động bên ngoài và ngược lại. 5. Cơ cấu sản xuất. Các đơn vị sản xuất đánh trong xí nghiệp là các đội xây lắp và xưởng cơ khí hoạt động căn cứ vào tình hình thực tế của xí nghiệp và khả năng của mỗi đơn vị. Các đơn vị đều có quy mô, tính hình thức tổ chức giống nhau. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất (trang sau) * Đối tượng: có quyền thay mặt lãnh đạo xí nghiệp điều hành phân tích, hạch toán và chủ động tiến độ sản xuất. Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp về hoạt động của đội và thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh tế mà các bên đã ký. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất Đội trưởng Các giám sát kỹ thuật Kế toán Các tổ thi công * Giám đốc kỹ thuật: Là các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành có trình độ chuyên môn tốt. Nhiệm vụ chính là theo dõi và xử lý kỹ thuật. Ngoài ra các kỹ thuật viên có thể khảo sát thiết kế một số công trình và điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây lắp cho phù hợp với thực tế khi đội trưởng và giám đốc đồng ý. - Kế toán đội: tập hợp chứng từ gốc, theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công. Lập các bảng phân tích chứng từ gốc bảng chi phí sản xuất và giá thành theo định kỳ tập hợp và nộp nên phòng tài chính- kế toán xí nghiệp. *Tổ thi công: thực hiện các nhiệm vụ được giao, mỗ tổ thi công có một tổ trưởng làm nhiệm vụ đôn đốc, quản lý và chấm công các nhân viên trong tổ, thường xuyên báo cáo tiến độ sản xuất với đội trưởng. 4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp dịch vụ khoa học – kỹ thuật. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán TSCĐ vật tư, DCDC kiêm kế toán thanh toán Kế toán hàng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán giá thành và theo dõi nội bộ Thủ quỹ Kế toán các độ sản xuất 4.2. Chức năng nhiệm vụ: 4.2.1. Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chấp hành các chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành về kỷ luận chế đọ lao động về sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng thanh toán, tập hợp các số iệu về kinh tế thúc đẩy thực hiện các chế độ hạch toán đảm bảo cho hoạt động của xí nghiệp thu được hiệu quả cao. 4.2.2. Phó phòng kế toán: có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và sử lý các công việc. Khác của kế toán trưởng. Lập các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn được hợp lý và tiết kiệm. Phó phòng còn theo dõi mảng TSCĐ và việc trích khấu hao TSCĐ. 4.2.3. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán. * Về vật liệu, công cụ dụng cụ: căn cứ vào hoá đơn các chứng từ cần htiết khi đã thấy đầy đủ chữ ký hợp lý, hợp lệ, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán, lập bảng kê chi tiết để báo cáo. * Về thanh toán: thanh toán mọi khoản chi phí của khối quản lý thanh toán lương, bảo hiểm khi phòng lao động tiền lương xác định số liệu. Các khoản mục như thanh toán với A, với nhà cung cấp, kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác. Việc thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi, ngân hàng, ngoại tệ kế toán phải giám sát chặt chẽ, sổ tài khoản liên quan cũng phải được cập nhật thường xuyên. Định kỳ kế toán tập hợp bảng kê chi tiết để báo cáo, đồng thời có nhiệm vụ ghi chép hợp tình hình phát sinh của các phần hành kế toán và lập báo cáo định kỳ, bảo vệ báo cáo trước cơ quan có thẩm quyền. 4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành (kiêm theo dõi nội bộ) Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý xí nghiệp. Có thể đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất. Định kỳ báo cáo sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn, tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang và tính gía thành sản phẩm. 4.2.5. Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền mặt, ngoại tệ của xí nghiệp, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc có chữ kỹ đầy đủ để nhập hoặc suất tiền và vào sổ quý một cách kịp thời. 4.2.6. Kế toán tại các đội sản xuất: mỗi đội sản xuất đều có các cán bộ kế toán chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đội trong quá trình thi công. Định kỳ lập bảng kê chứng từ gốc, bảng kê chi phí sản xuất và giá thành gửi về phòng kế toán của xí nghiệp. 5. Tổ chức hạch toán kế toán 5.1. Chứng từ kế toán Xí nghiệp dịch vụ khoa học – kỹ thuật là xí nghiệp xây lắp cho nên chứng từ tương đối lớn, để hạch toán đầy đủ và chính xác việc luân chuyển chứng từ phải được quan tâm chú ý. - Phần mua hàng: có các hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT... - Phần hàng tồn kho: có phiếu nhập xuất thẳng, thẻ kho. - Phần lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng thuê ngoài và hợp đồng thời vụ.... - Phần tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng,... - Phần TSCĐ: Hoá đơn bán hàng, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ. 5.2. Hệ thống tài khoản sử dụng. Hệ thống tài khoản sử dụng của xí nghiệp ban hành theo quyết định số 1864/ 1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính và các chế độ kế toán hiện hành. 5.3. Hệ thống kế toán và trình tự ghi sổ. Xí nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán bao gồm các loại sổ sau. - Sổ nhật ký chung mở cho từng năm - Sổ nhật ký đặc biệt mở và hạch toán riêng cho tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Sổ cái các tài khoản. - Sổ chi tiết, các bảng phân bổ, tờ kê chi tiết. Việc áp dụng hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất của xí nghiệp và phù hợp với trình độ tay nghề của cán bộ kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ và các bảng kê chứng từ Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 5.4. Hệ thống báo cáo kế toán Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này được lập hàng quý gửi lên Công ty tư vấn xây dựng Điện I, cục thuế cơ quan kiểm toán và ngân hàng. Ngoài ra Xí nghiệp còn lập các báo cáo khác như báo cáo công nợ, báo cáp chi phí sản xuất và giá thành... II. Đặc điểm về TSCĐ và quản lý TSCĐ ở xí nghiệp dịch vụ KHKT. 1. Đặc điểm chung về TSCĐ. TSCĐ ở xí nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm, tính chất kiểu dáng, công dụng khác nhau, ví dụ như: - Xưởng nhà: nhà làm việc, văn phòng.... - Máy móc thiết bị: chủ yếu là máy thi công - Thiết bị văn phòng: máy in, máy vi tính... Tất cả các TSCĐ của xí nghiệp đang dùng trong sản xuất, kinh doanh không có tài sản nào dùng ngoài sản xuất kinh doanh Tỷ trọng giữa các loại TSCĐ không đồng đều và thay đổi theo mỗi giai đoạn để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp. Hiện nay, các máy móc thiết bị không được chú trọng đầu tư vì xí nghiệp chỉ thicông các đường dây 35 KV trở xuống nên thiết bị sử dụng không cần phải có công suất lớn, chỉ là dụng cụ mà không phải là TSCĐ. Do việc thiết kế tăng lên, nên các loại thiết bị văn phòng (máy tính, máy photocopi, máy quýet hình ảnh) được chú trọng đầu tư để đáp ứng yêu cầu thiết kế. Việc quản lý sử dụng vào đầu tư TSCĐ luôn luôn được ban giám đốc và phòng kế toán theo dõi, phản ánh đầy đủ đúng hiện trạng theo mỗi giai đoạn sản xuất. - Hàng kỳ, kế toán TSCĐ tính khấu hao, báo nợ cho các đơn vị sử dụng. Hàng năm kiểm kê định kỳ toàn bộ vật tư TSCĐ trong xí nghiệp. Qua đó để theo dõi, đánh giá hiện trạng của từng TSCĐ. Chưa bao giờ xí nghiệp có hiện tượng mất mát, thiếu hụt, chưa có trường hợp nào phải thanh lý TSCĐ trước thời hạn sử dụng định mức. Khi đơn vị báo hỏng, xí nghiệp thành lập hội đồng kiểm tra, đánh giá lập biên bản trình lên công ty cùng với biện pháp xử lý. 2. Phân loại TSCĐ. TSCĐ trong xí nghiệp được phân loại theo quy định của Nhà nước bao gồm các nhóm TSCĐ hữu hình và vô hình. 3. Đánh giá TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ được thực hiện đúng theo quy định của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, được ban hành theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 30 tháng 12 năm 1999. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ (đánh giá lại) doanh nghiệp lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, sổ khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. III. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ. 1. Hạch toán tăng TSCĐ. Khi TSCĐ được mua sắm hay được điều động từ nơi khác đến thì phòng kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng hành chính cùng tiến hành mở cửa, lập biên bản ghi chép về hiện trạng của TSCĐ và các chỉ tiêu cần thiết về theo dõi TSCĐ cũng như kiểm kê lại các loại phụ tùng kèm theo. Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản mở kiện để hạch toán tăng TSCĐ. Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán Đồng thời ghi bút toán kết chuyển nguồn Nợ TK 441, 414 Có KT 411 Nếu TSCĐ này hình thành bằng nguồn vốn khấu hao, kế toán ghi: Có TK 009: Nguyên giá TSCĐ. Từ nhật ký chung đưa vào sổ cái TK 211, 212, 213. Cụ thể: lấy ví dụ về hạch toán bằng TSCĐ. Quý II năm 2002 xí nghiệp mua 02 máy vi tính và 01 máy in. Chứng từ tăng TSCĐ là: - Đơn đề nghị giám đốc xin mua - Hoá đơn GTGT - Biên bản bàn giao máy vi tính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----o0o----- Kính gửi: - Ông giám đốc Công ty TVXD Điện I - Hội đồng lãnh đạo Công ty TVXD điện i Xí nghiệp dịch vụ KH – KT kính trình ông một việc như sau - Để đáp ứng nhu cầu công việc hiện nay của Xí nghiệp dịch vụ KH – KT. Chúng tôi đề nghị ông xem xét trang bị thêm cho xí nghiệp 02 máy vi tính và 01 máy in. Giám đốc duyệt Ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị Nguyễn Hồng Tuấn Công ty TNHH đại la thành Đ/C: 38 Đê La Thành – Phường Ô Chợ Dừa – Quận Đống Đa ĐT: (84.4) 8511464 Fax: (84.4) 5113920 Biên bản giao nhận hàng Bên hán hàng: Công ty TNHH Đại La Thành Đ/C: 38 Đê La Thành – Phường Ô Chợ Dừa – Quận Đống Đa ĐT: (84.4) 8511464 Fax: (84.4) 5113920 Đại diện là: Cán bộ kinh doanh Bên mua là: Xí nghiệp DVKHKT Đ/c: Km 9 Nguyễn Trãi – Thanu Xuân – Hà Nội ĐT: 8765213 Mã số thuế: 0100100953 Đại diện là: Ông Vũ Hải Hà Chức vụ: Trưởng phòng kế hoạch. Số TT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng 1 Máy vi tính Bộ 02 2 Máy in Bộ 01 Chất lượng hàng: hàng bảo đảm các thông số kỹ thuật 100% phương thức hạch toán: tiền mặt, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản. Thời hạn thanh toán: bên mua hàng – ông Hà - xí nghiệp dịch vụ khoa học – kỹ thuật cam kết trả 100% tổng giá trị tiền, ngay sau khi nhận đủ hàng và đầy đủ giấy tờ để thanh toán. Biên bản giao nhận và thanh toán này chia thành 2 bản, mỗi bản giữ một bản có giá trị như nhau: Đại diện bên bán hàng Đại diện bên mua hàng (Ký tên và đóng dấu) (Ký tên và đóng dấu) Hoá đơn (GTGT) Mã số: 11 GTKT – 3EE Liên 2: (giao khách hàng) No: 786401 Ngày 17 tháng 06 năm 2002 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đại La Thành Đ/C: 38 Đê La Thành – Phường Ô Chợ Dừa – Quận Đống Đa ĐT: (84.4) 8511464 Fax: (84.4) 5113920 Mã số: 0100047488 Họ và tên người mua hàng Đơn vị: Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật Địa chỉ: Km9 - đường Nguyễn Trãi Hình thức thanh toán: Tiền GNH TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy vi tính LG Đồng 01 5950857 5950857 2 Máy vi tính pentium Đồng 01 15.970.500 Cộng tiền hàng 21921357 Thuế suất GTGT 5% Tiền thu GTGT 1096068 Số tiền công thanh toán 23017425 Số tiến bằng chữ: Hai mươi ba triệu không trăm mười bảy nghìn bốn trăm hai mươi năm đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) Hoá đơn (GTGT) Mã số: 11 GTKT – 3EE Liên 2: (giao khách hàng) No: 786401 Ngày 17 tháng 06 năm 2002 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đại La Thành Đ/C: 38 Đê La Thành – Phường Ô Chợ Dừa – Quận Đống Đa ĐT: (84.4) 8511464 Fax: (84.4) 5113920 Mã số: 0100047488 Họ và tên người mua hàng Đơn vị: Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật Địa chỉ: Km9 - đường Nguyễn Trãi Hình thức thanh toán: Tiền GNH TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy in HP 1200 Đồng 01 9119300 9119300 Cộng tiền hàng 9119300 Thuế suất GTGT 5% Tiền thu GTGT 455965 Số tiền công thanh toán 9575265 Số tiến bằng chữ: Chín triệu năm trăm bảy mươi năm nghìn hai trăm sáu mươi năm đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) Uỷ nhiệm chi Số: Phần do NH ghi Tên: Xí nghiệp dịch vụ KHKT Nợ Số TK: 710A00065 Số hiệu NHA Tại NH: Công thương Hà Tây Có Đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Đại La Thành Số hiệu NHB Số TK: 641100030026 Loại nghiệp vụ Mua hàng tại: Công ty TNHH Đại La Thành Hiệu thống kê: Hàng thanh toán: mua 02 máy vi tính + 01 máy in Viết tiền bằng chữ: Ba mươi hai triệu năm trăm chín mươi hai nghìn sáu trăm chín mươi đồng Số tiền: Đơn vị trả tiền NHA ghi sổ ngày 32.592.690 Người thanh toán chủ tài khoản Số phụ Kiểm soát trưởng NH Kiểm soát trưởng NH Thẻ TSCĐ này sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sỏo này lập chung cho toàn xí nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi. VD: Thẻ tài sản cố định Ngày 18 tháng 06 năm 2002 Lập thẻ Kế toán trưởng (ký họ tên) Nguyễn Quốc Đạt Căn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0064.doc
Tài liệu liên quan