Tổ chức kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I 2

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 2

I. CHI PHÍ SẢN XUẤT - GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN 2

1. Khái niệm 2

2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3

II. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT. 3

III. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 7

1) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn 7

2. Phương pháp tính giá thành phân bước. 9

3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng 11

4. Một số vấn đề cần chú ý khi tính giá thành 11

Chương II 13

TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 13

I. GIỚI THIỆU VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG. 13

II. KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 14

1. Tổ chức chứng từ kế toán 14

2. Tổ chức vận dụng tài khoản 15

III. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KẾT CHUYỂN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 16

1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 16

2- Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 21

IV- KẾT LUẬN 23

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1001 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất được xác định theo một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến số chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Ngược lại, giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ mà không xét đến nó được chi vào thời kỳ nào. Như vậy trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ này, có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ trước (hoặc nhiều kỳ trước), đồng thời có thể chi phí chi ra trong kỳ này, lại nằm trong giá thành của sản phẩm ở kỳ sau (hoặc nhiều kỳ sau). Do số lượng chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang cho sản phẩm hoàn thành kỳ này thường không nhất trí với số lượng chi phí sản xuất kỳ này chuyển sang cho sản phẩm hoàn thành kỳ sau, nên tổng giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ thường không nhất trí với tổng số chi phí đã chi ra trong kỳ đó. 2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Phải xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp với từng doanh nghiệp. Tập hợp và phân bổ chi phí chính xác cho từng đối tượng trên cơ sở đó tính đúng, đủ giá thành, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Giám sát tình hình thực hiện các định mức chi phí và lập báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ hiện hành. II. Kế toán chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) phát sinh ở các địa điểm khác nhau, liên quan đến nhiều loai sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác nhau, tức là tới nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau, do vậy cần xác định được đối tượng chịu chi phí để tập hợp các chi phí phát sinh. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo đó, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Kế toán trưởng cần căn cứ vào các yếu tố sau để xác địnhđối tượng kế toán tập hợp chi phí cho phù hợp: 1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. 2/ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. 3/ Đặc điểm, tính chất của sản phẩm 4/ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Căn cứ vào những yếu tố trên mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn doanh nghiệp - Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình... Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau, có nội dung kinh tế và mục đích khác nhau đối với quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm có chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng, có chi phí lại liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối tượng. - Tập hợp trực tiếp: Đối với các chi phí chỉ liên quan đến 2 đối tượng chịu chi phí. - Phân bổ gián tiếp: Đối với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí. Cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa chi phí với phương pháp tập hợp chi phí. Ví dụ chi phí trực tiếp là chi phí liên quan đến 1 hoặc nhiều đối tượng chịu chi phí đã xác định trong doanh nghiệp. Do đó mà chi phí trực tiếp cũng được phân bổ gián tiếp được áp dụng không chỉ với các chi phí gián tiếp mà trong không ít trường hợp cả với chi phí trực tiếp. Kế toán trưởng cần xác định những chi phí tập hợp vào các đối tượng theo phương pháp trực tiếp nay phân bổ gián tiếp, để từ đó tổ chức công tác kế toán cho phù hợp, từ khâu lập chứng từ ban đầu đến việc ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, đến việc tính toán phân bổ chi phí vào các đối tượng. Đối với các chi phí tập hợp trực tiếp cần phải đảm bảo tính hệ thống từ khâu đầu đến khâu cuối để có thể tập hợp thẳng các chi phí đó vào đối tượng chịu chi phí. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất có quan hệ chặt chẽ với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp. Xét theo mối quan hệ này, chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm được tập hợ theo một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp kiểm kê định kỳ. * Theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc ghi chép phản ánh tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, trên cơ sở các chi phí theo khoản mục đã tập hợp được trong kỳ, cuối kỳ tiến hành kết chuyển vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí để tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất vào tài khoản "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" ở mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, tuy vậy đều theo trình tự chung sau: - Tập hợp và phân bổ chi phí trực tiếp. - Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung - Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong kỳ Dưới đây là sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 154 TK 621 TK 152, 153 TK 622 TK 334,335,338 TK 627 TK 111, 112 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 152, 138 Kết chuyển chi phí Nhân công trực tiếp Vật liệu gia công (tự chế thuê) Phế liệu thu hồi bồi thường phải thu TK 142 TK 214 TK 331 Kết chuyển CPSX chung TK 632 TK 155 TK 157 Z tt SPHT Nhập kho Ztt thành phẩm Xuất bán TP gửi bán TP gửi bán được coi là tiêu thụ Tiêu thụ ngay XXX * Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là việc không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê cuối kỳ. Việc xác định giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trên các tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ, giá trị hàng nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán. Để tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 - giá thành sản xuất. Tài khoản này cũng tập hợp chi phí sản xuất theo 3 khoản. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Trình tự kế toán tập hợp sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ thể hiện trên sơ đồ sau: TK 621 TK 152 TK 622 TK 334, 338 CPVL trực tiếp CPNC trực tiếp TK 154 TK 631 K/chuyển CPVL trực tiếp TK 627 TK 111, 112 CPSX chung K/chuyển CPSX chung K/chuyển CPSX dở dang cuối kỳ TK 155, 632 Giá thành SP hoàn thành K/chuyển CPSX dở dang đầu kỳ K/chuyển CPNC trực tiếp III. Phương pháp đánh giá thành sản phẩm 1) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn Là phương pháp tính giá thành của sản phẩm cuối cùng áp dụng với loại hình sản xuất khối lượng lớn- mà trong đó quá trình sản xuất không chia thành giai đoạn. Phương pháp này thường áp dụng trong các nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng, nhà máy điện... * Đặc điểm của phương pháp tính giá thành giản đơn Mặt hàng sản phẩm ít. Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, do đó các chi phí sản xuất đều kê chuyển trực tiếp theo khoản mục vào tài khoản tính giá thành, không phải qua phân bổ. Định kỳ tính giá thành vào cuối tháng. Không có hoặc ít có sản phẩm dở dang, nếu có thì sản phẩm dở dang đầu kỳ cũng tương đương với sản phẩm dở dang cuối kỳ, nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm sản xuất trong kỳ. * Trình tự tính giá thành Cuối tháng kế toán mở phiếu tính giá thành theo từng phân xưởng sản xuất chính. Tập hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ vào phiếu tính giá thành theo từng khoản mục chi phí. Căn cứ vào sổ kế toán chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng vào phiếu tính giá thành theo từng khoản mục. Nếu có sản phẩm dở dang thì tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang theo một phương pháp thích hợp. Xác định tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chi phí sản Tổng giá thành = dở dang + phát sinh - xuất dở đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ Căn cứ vào tổng giá thành và số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Tổng giá thành Giá thành đơn vị sản phẩm = --------------------------------- Số sản phẩm hoàn thành Căn cứ quá trình sản xuất đựơc tiến hành đều đặn thì giá thành đơn vị sản phẩm được tính như sau: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = --------------------------------------------- Số sản phẩm hoàn thành 2. Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này được áp dụng trong loại hình sản xuất mà trong đó quá trình sản xuất được phân chia thành các bước chế biến. Mỗi bước chế biến có sản xuất ra các bán thành phẩm có hình thái và tính chất khác nhau. Bán thành phẩm của mỗi bước là đối tượng chế biến của bước sau: * Đặc điểm: Sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ ở các xưởng khác nhau. Kỳ tính giá thành là cuối tháng Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo từng phân xưởng. Đối tượng tính giá thành có thể vừa là bán thành phẩm vừa là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của doanh nghiệp, hoặc cũng có thể chỉ là sản phẩm hoàn thành. Do đó, phương pháp này được chia thành 2 phương pháp nhỏ: a. Phương pháp phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm làm ra ngoài việc tiêu dùng cho sản xuất còn bán một phần ra bên ngoài. Vì có nhu cầu tiêu thụ nên mới tính giá thành để xác định chính xác lãi lỗ của doanh nghiệp. * Trình tự áp dụng như sau: Cuối tháng kế toán mở các phiếu tính giá thành theo từng phân xưởng sản xuất chính và tập hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và phiếu tính giá thành theo từng khoản mục. Các phân xưởng sau phải phản ánh chi phí của phân xưởng trước chuyển sang. Phân bố chi phí sản xuất của từng phân xưởng cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành của phân xưởng đó (theo từng khoản mục chi phí). Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng phân xưởng. Tổng giá thành của chi phí NVL trực tiếp + Chi phí chế bán thành phẩm bước 1 biến bước 1 = Giá thành đơn vị Tổng Z của BTP bước 1 BTP bước 1 số BTP bước 1 Tổng Z của BTP bước 2 = Tổng Z BTP bước 1 + CPCB bước 2 Tổng Z BTP bước 2 Z đơn vị BTP bước 2 = --------------------------------- Số BTP bước 2 Tổng Z c ủa sản phẩm hoàn thành = Tổng Z của BTP bước (n - 1) + CPCB bước n Tổng Z của sản phẩm hoàn thành Z của đơn vị SP = ----------------------------------------------------- Số SP hoàn thành b. Phươngpháp phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm. Trong quá trình sản xuất, nếu bán thành do doanh nghiệp sản xuất ra chỉ để sử dụng cho quá trình sản xuất tiếp theo thì không cần phải tính giá thành của chúng. Khi đó, mục tiêu đánh giá thành là sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp, do đó quy trình tính giá thành sẽ như sau: Cuối tháng, kế toán mở ở mỗi phân xưởng sản xuất chính một phiếu phân bổ chi phí sản xuất của phân xưởng đó cho số sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của từng phân xưởng vào phiếu tính giá thành theo từng khoản mục chi phí. Chú ý: Không cần tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của từng phân xưởng cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) ở bước cuối cùng. Trên cơ sở các phiếu phân bổ chi phí sản xuất của từng phân xưởng sản xuất chính, kế toán lập phiếu tính giá thành của sản phẩm hoàn thành để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. +...+ + của sản phẩm Chi phí SX của PXI CPSX của PX II CPSXPXn = hoàn thành phân bổ cho SPHT phân bổ cho SPHT phân bổ cho SPHT 3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt nhỏ. Doanh nghiệp sản xuất căn cứ v ào đơn đặt hàng của khách hàng và sau một lần sản xuất nói chung - không sản xuất lại mặt hàng đó nữa. * Đặc điểm: Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng, do đó toàn bộ các khoản chi phí sản xuất đều phải tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ làm báo cáo kế toán. * Trình tự tính giá thành: Căn cứ vào lệnh sản xuất sản phẩm của phòng kế hoạch, kế toán mở phiếu tính giá thành theo từng đơn đặt hàng. Những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp với từng đơn đặt hàng thì căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp vào phiếu tính giá thành tương ứng. Những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xưởng). Đến kỳ tính giá thành tiến hành phân bổ cho từng đơn theo một tiêu chuẩn thích hợp và ghi vào từng phiếu tính giá thành. Khi kết thúc công việc sản xuất của một đơn đặt hàng nào đó, kế toán tiến hành tổng cộng chi phí trên phiếu tính giá thành, để xác định tổng giá thành và xác định giá thành đơn vị. Tổng giá thành của đơn đặt hàng Giá thành đơn vị = ----------------------------------------- Số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng 4. Một số vấn đề cần chú ý khi tính giá thành * Ngoài sản phẩm chính, doanh nghiệp còn thu được một khối lượng sản phẩm phụ nhất định, thì khi tính giá thành của sản phẩm chính cần đánh giá giá trị của sản phẩm phụ thu được, để giảm bớt chi phí tính cho sản phẩm chính. Việc đánh giá giá trị sản phẩm phụ thu được do doanh nghiệp tự quyết định, dựa trên giá trị sử dụng thực tế của sản phẩm. * Cùng một quá trình sản xuất nhưng thu được nhiều sản phẩm chính. Như vậy các chi phí sản xuất được hạch toán chung. Trong trường hợp này phải dùng một tỷ lệ nào đó để phân phối chi phí và tính giá thành (thường dùng tỷ lệ giữa chi phí thực tế với chi phí kế hoạch). * Doanh nghiệp sản xuất những nhóm mặt hàng với nhiều kích cỡ khác nhau. Trong trường hợp này có thể ghi chép chung chi phí sản xuất của từng nhóm mặt hàng, sau đó dùng hệ số để quy đổi sản phẩm các cỡ số thành sản phẩm một cỡ nào đó, để tính ra giá thành sản phẩm quy đổi từ đó suy ra giá thành sản phẩm các cỡ số khác nhau. Hệ số quy đổi dựa vào loại chi phí có tỷ trọng lớn nhất trong giá thành. Chương II Tổ chức kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng I. Giới thiệu về thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, được tính trên chênh lệch giữa doanh thu với giá trị mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở việc luật thuế giá trị gia tăng. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chiụ thuế (gọi chung là người nhập khẩu) Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải nộp thuế giá trị gia tăng được tính theo một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp khấu trừ thuế - Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trong trường hợp đơn vị kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngọai tệ thì cần phải hạch toán riêng hoạt động này để tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. * Phương pháp khấu trừ thuế: Đựơc áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác. Theo phương pháp này số thuế được xác định như sau: Thuế giá trị gia = thuế giá trị gia - thuế giá trị gia tăng tăng phải nộp tăng đầu ra đầu vào Trong đó: Thuế giá trị gia tăng đầu ra = Giá tính thuế thuế suất của hàng hoá dịch x thuế giá trị vụ bán ra chịu gia tăng thuế Thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn gía trị gia tăng của hàng hoá nhập khẩu. * Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Được áp dụng đối với các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Lượng thuế phải nộp được tính như sau: Thuế giá trị Giá thanh Giá thanh toán thuế suất gia tăng phải = toán của - của hàng hoá x thuế giá trị nộp hàng hoá,D/vụ d/vụ mua gia tăng bán ra vào tương ứng II. Kế toán thuế giá trị gia tăng 1. Tổ chức chứng từ kế toán Kế toán trưởng với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp được những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời do đó cần phải tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Trước hết kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán nắm vững các khái niệm về doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường cũng như giá trị hàng hoá, vật tư và tài sản cố định mua vào. Hướng dẫn việc sử dụng hoá đơn, chứng từ bao gồm hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in, các chứng từ đặc thù. Kế toán trưởng phải hướng dẫn nhân viên kế toán phân loại doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán lẻ theo từng nhóm hàng có thuế suất như nhau, tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo từng nhóm. 2. Tổ chức vận dụng tài khoản Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng các tài khoản sau đây sẽ được vận dụng: Tài khoản 133 - thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ. Tài khoản này được bổ sung theo thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 1998. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 là: 1331 và 1332 1331 là tài khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 1332 là tài khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định. Nội dung của 133 như sau: Bên nợ: Ghi số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Bên có: Ghi số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ. Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã hoàn lại. Dư nợ phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được khấu trừ và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà nước chưa hoàn lại. - Tài khoản 3331 - thuế doanh thu được đổi thành "thuế giá trị gia tăng phải nộp" và mở tài khoản cấp 3 sau đây: TK 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra, dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng hoá sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ. Tài khoản 33312 - Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu. Nội dung, kết cấu của tài khoản 3331 như sau: Bên nợ: Ghi số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ Ghi thuế giá trị gia tăng được giảm trừ vào thuế giá trị gia tăng phải nộp. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp vào NSNN Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại Bên có: - Ghi số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng... - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường. - Số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá nhập khẩu. Số dư có: Phản ánh số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp Số dư nợ: Phản ánh số thuế giá trị gia tăng đã nộp thừa vào NSNN Khi sử dụng TK 133 - thuế giá trị gia tăng được khấu trừ lưu ý: - Tài khoản này chỉ áp dụng cho những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. - Kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán mở sổ kế toán chi tiết để phản ánh riêng đối với các loại hàng hoá, vật tư mua vào đồng thời dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp không hạch toán được riêng biệt thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào đựơc ghi sổ ở TK 133 - thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Cuối tháng, kế toán xác định số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ sẽ được tính vào giá trị vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ. Nếu số thuế này quá lớn thì chỉ tính vào giá trị vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán kỳ kế toán sau. III. Kế toán chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm. 1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, trong đó có nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh trên tài khoản 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) * Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. * Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm ghi: Trị giá thực tế của nguyên liệu xuất dùng Nợ 621 Có 152 * Khi mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất (không qua nhập kho) có thể do nhiều yếu tố mà không qua nhập kho như tính chất sản phẩm, kích thước hay yêu cầu bảo quản. Ghi: Nợ 621 Trị giá mua nguyên liệu 133 (VAT đầu vào) Có 111 Tổng tiền phải thanh toán 112 141 331 * Khi mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất những sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp thì trị giá nguyên liệu đưa vào sản xuất gồm cả thuế. Ghi nợ 621 Trị giá nguyên liệu thực tế có 111 112 141 331 Nếu nguyên liệu dùng không hết, trả lại nhập kho, ghi: Nợ 152 trị giá nguyên liệu nhập kho Có 621 *Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên Vật liệu sang tài sản xuất, ghi: Nợ 1381 Trị giá nguyên liệu thiếu hụt Có 621 *Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang tài khoản 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm ghi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ 154 Có 621 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp phải sản xuất và các khoản tính tích kinh phí công đoàn, bảo hiềm xã hội, bảo hiểm y tế, ghi vào chi phí sản xuất theo quy định. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ảnh trên TK622 ( chi phí nhân công trực tiếp). Khi vận dụng TK622, phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Khi tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi: Nợ 622 tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân. Có 332 * Khi tính tích kinh công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ghi vào quy chế theo quy định, ghi: Nợ 622 Có 3382 3383 3384 Nếu doanh nghiệp tính tích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, ghi: Nợ 622 số tiền tích trước tiền lương Có 335 ghỉ phép *Khi tính tiền lương nghỉ phép trả công nhân viên: Nợ 335 Tiền lương nghỉ phép phải trả Có 334 Khi tính bảo hiểm xã hội. Phải trả công nhân viên: Nợ 3383 Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên Có 334 * Khi tính toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, ghi: Nợ 334 số tiền đã thanh toán Có 111 112 -Cuối kỳ chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm. Chi: Nợ 154 chi phí nhân công trực tiếp Có 622 c- Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí( trực tiếp phục vụ cho sản xuất) khác ngoài chi phí nguyên vật liệuvà nhân công trực tiếp. Như chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí dịch vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định chung cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản thuế, lệ phí trong quá trình sản xuất và các chi phí khác bằng tiền. Kế toán chi phí sản xuất chung được phản ánh trên tài khoản 627. *Khi phát sinh những khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ 627 Có 334 338 chi phí sản xuất chung 152 153 214 331 333 111 112 Nợ 009 số khấu hao tài sản cố định đã tính. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sangTài khoản 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm 3 ghi: Nợ 154 Có 627 d-Tổng hợp chi phí và kết chuyển gia thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế được thể hiện trên tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doang dở dang). Khi các doanh nghiệp vận dụng Tài khoản 154 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Cuối kỳ kế toán kê chuyển các khoản chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong ký sang tài khoản 154. Ghi Nợ 154 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có 621 Nợ 154 chi phí nhân công trực tiếp Có 622 Nợ 154 chi phí sản xuất chung Có 627 * Khi tính được giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất, nếu đưa vào nhập kho: Nợ 155 giá thành sản phẩm nhập kho Có 154 Nếu giao bán cho người mua ngay tại xưởng sản xuất, ghi: Nợ 632 giá thành sản phẩm giao bán. Có 154 bán. Nêu sản phẩm được chuyển bán thẳng the

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1296.doc
Tài liệu liên quan