Tóm tắt bài giảng Môn lý thuyết và chính sách thương mại quốc tế

MỤC LỤC

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii

MỤC LỤC iv

Chương 1 KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1

1.1 Đối tượng và nội dung môn học 1

1.1.1 Khái niệm 1

1.1.2 Đối tượng và mục đích nghiên cứu 1

1.1.3 Nội dung nghiên cứu 1

1.2 Tại sao các nước phải giao thương với nhau? 2

1.3 Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế 2

1.3.1 Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity 2

1.3.2 Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN) 2

1.3.3 Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT) 2

1.3.4 Ưu đãi cho các nước đang phát triển 3

1.4 Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT) 3

1.4.1 Khái niệm 3

1.4.2 Điều kiện thương mại tổng quát 3

1.5 Một số khái niệm khác 4

1.5.1 Giá quốc tế 4

1.5.2 Cân bằng mậu dịch cục bộ 4

1.5.3 Đường cong ngoại thương 4

1.5.4 Cân bằng mậu dịch tổng quát 5

Chương 2 CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN 6

2.1 Thuyết trọng thương 6

2.2 Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage) 6

2.3 Lợi thế so sánh (Comparative Advantage) 7

2.4 Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) 9

2.5 Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale) 10

Chương 3 CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI 12

3.1 Chi phí cơ hội gia tăng 12

3.2 Thuyết lợi thế tương đối Heckscher - Ohlin 12

3.2.1 Giả định 12

3.2.2 Lợi thế tương đối 12

3.3 Lý thuyết H-O-S 13

3.3.1 Giá cả khác biệt được tạo ra như thế nào? 13

3.3.2 Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối 13

3.3.3 Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H-O-S 13

3.3.4 Kiểm chứng thực tế 14

3.3.5 Nghịch lý Leontief 14

3.4 Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm 14

3.4.1 Giai đoạn sản phẩm mới: 14

3.4.2 Giai đoạn sản phẩm chín mùi: 14

3.4.3 Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa: 14

3.5 Lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương Michael Porter 15

3.5.1 Nhu cầu thị trường 15

3.5.2 Các yếu tố sản xuất 15

3.5.3 Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ 15

3.5.4 Các chiến lược, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty 15

Chương 4 THUẾ QUAN 17

4.1 Khái niệm 17

4.2 Các phương pháp đánh thuế 17

4.3 Thuế xuất khẩu 17

4.4 Thuế nhập khẩu 17

4.5 Thuế suất danh nghĩa và tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu 17

4.5.1 Thuế suất danh nghĩa 17

4.5.2 Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu 17

4.6 Chi phí và lợi ích của Thuế quan 18

4.6.1 Thuế quan đối với một nước nhỏ 18

4.6.2 Thuế quan đối với một nước lớn 20

4.6.3 Phản ứng của các doanh nghiệp 21

Chương 5 HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN 22

5.1 Hạn ngạch nhập khẩu 22

5.2 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER) 23

5.3 Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện 23

5.4 Quy định hàm lượng nội địa của sản phẩm 23

5.5 Cartel quốc tế 23

5.6 Bán phá giá 23

5.6.1 Khái niệm 23

5.6.2 Mặt tích cực của bán phá giá 24

5.7 Trợ cấp 24

5.8 Hàng rào kỹ thuật 25

5.9 Chính sách mua hàng của chính phủ 25

Chương 6 LIÊN KẾT KINH TẾ VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ QUỐC TẾ 26

6.1 Khái niệm 26

6.2 Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế 26

6.2.1 Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone) 26

6.2.2 Liên minh về thuế quan (Customs Union) 26

6.2.3 Thị trường chung (Common Market) 27

6.2.4 Liên minh về kinh tế (Economic Union) 27

6.2.5 Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union) 27

6.3 Liên hiệp thuế quan 27

6.3.1 Liên hiệp thuế quan tạo lập mậu dịch 27

6.3.2 Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch 28

6.4 Các định chế thương mại quốc tế 29

6.4.1 WTO 29

6.4.2 ASEAN 29

6.4.3 APEC 29

6.4.4 Liên minh Châu Âu 29

6.4.5 IMF 29

6.4.6 WB 29

6.4.7 ADB 29

Chương 7 MẬU DỊCH QUỐC TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 30

7.1 Vai trò của mậu dịch quốc tế đối với các nước đang phát triển 30

7.1.1 Bi quan 30

7.1.2 Lạc quan 30

7.1.3 Quan điểm của Harbenler 30

7.1.4 Cơ hội nào cho các nước nghèo? 30

7.2 ToT ở các nước đang phát triển 31

7.2.1 Xu hướng suy giảm ToT và bằng chứng nghiên cứu 31

7.2.2 Thử lý giải nguyên nhân 31

7.3 Xuất khẩu không ổn định 31

7.3.1 Nguyên nhân và ảnh hưởng 31

7.3.2 Các thỏa thuận hàng hóa quốc tế 32

7.4 Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển 32

7.4.1 Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu 32

7.4.2 Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (EOI) 33

7.4.3 Công nghiệp hóa ở một số nước 33

7.5 Các chính sách của Việt Nam 33

Phụ lục 01 Nguồn lực sản xuất và mức độ thâm dụng yếu tố sản xuất của các ngành 34

Phụ lục 02 Ngoại thương Việt Nam 35

Phụ lục 03 Quan hệ của Việt Nam và các tổ chức, định chế quốc tế 43

Phụ lục 04 Các hợp tác kinh tế khu vực hiện nay 49

Phụ lục 05 Vài tổ chức kinh tế tài chính quốc tế hiện nay 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6917 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt bài giảng Môn lý thuyết và chính sách thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn chế hàng xuất khẩu sang nước yêu cầu. Khi hai nước đồng ý thực hiện biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện, nó sẽ có tác dụng tương tự như hạn ngạch là gây thiệt hại cho người tiêu dùng và bảo hộ sản xuất tại nước nhập khẩu. Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện là 1 thỏa thuận mà nước nhập khẩu sẽ tự nguyện tăng số lượng mua 1 loại hàng hóa cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Quy định hàm lượng nội địa của sản phẩm Đây là biện pháp hành chính quy định hàng hóa nhập khẩu phải có một số lượng linh kiện hoặc giá trị tối thiểu được sản xuất trong nước thì mới được hưởng ưu đãi như: thuế suất thấp, thông quan dễ dàng …. Tác dụng của phương pháp này cũng giống như hạn ngạch: có lợi cho nhà sản xuất nội địa nhưng thiệt hại cho người tiêu dùng. Ví dụ: CEPT thỏa thuận 40% giá trị hàng nhập khẩu có nguồn gốc từ các nước ASEAN sẽ được hưởng thuế suất thấp và thông quan theo form D. Cartel quốc tế Cartel quốc tế là một tập hợp một nhóm nhà cung ứng một sản phẩm nhất định nhằm mục đích giới hạn sản lượng sản xuất và xuất khẩu => kiểm soát cung – cầu, điều chỉnh giá cả thế giới theo hướng có lợi cho các thành viên tham gia. Ví dụ: OPEC, Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê, tiêu, gạo …. Bán phá giá Khái niệm Bán phá giá là bán sản phẩm ở thị trường nước ngoài với mức giá thấp hơn giá thành sản xuất hoặc là bán thấp hơn giá thành sản xuất cộng với chi phí đến tay người tiêu dùng ở nước ngoài. Bán phá giá nhằm: Tăng mức khai thác năng lực sản xuất dư thừa. (xe gắn máy, hàng điện tử Trung Quốc, đường Thái Lan) Dành thị phần để kiểm soát thị trường. (Coca Cola, Pepsi) Xét theo thời gian, có 3 hình thức bán phá giá như sau: Bán phá giá bền vững là 1 cách bán phá giá trong thời gian dài và liên tục. Bán phá giá chớp nhoáng là 1 cách bán phá giá mạnh trong thời gian ngắn để hạ gục đối thủ cạnh tranh nhanh. Bán phá giá không thường xuyên là 1 cách bán phá giá ở từng thời điểm nhất định. Mặt tích cực của bán phá giá Mặc dù bán phá giá đa phần là gây hại cho nền kinh tế nhập khẩu, tuy nhiên trong từng hoàn cảnh cụ thể, chúng có có những mặt tích cực như sau: Người tiêu dùng có lợi vì mua được hàng giá rẻ. Nếu bán phá giá các nguyên vật liệu đầu vào thì sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất cho các nước nhập khẩu. Tạo sức ép cạnh tranh mạnh hơn buộc sản xuất trong nước phải gia tăng cải tiến công nghệ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trợ cấp Trợ cấp là những khoản chi của chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp để : Hạ chi phí để tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu (VD: vay vốn lãi suất thấp, thưởng xuất khẩu …). Bù đắp thiệt hại cho việc nhập khẩu những mặt hàng cần thiết nhưng giá nhập cao hơn mặt bằng giá mà chính phủ muốn duy trì trên thị trường nội địa. (VD: xăng, dầu, điện nhập khẩu) Ngoài ra, chính phủ trợ cấp xuất khẩu còn vì: Giúp cho các ngành sản xuất mới phát triển và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng thế giới. Cải thiện cán cân thương mại qua việc thu hút nhiều ngoại tệ từ xuất khẩu. Vì lí do chính trị: chính phủ nhận được sự ủng hộ chính trị từ các doanh nghiệp xuất khẩu. Hầu hết các quốc gia trợ cấp xuất khẩu đều mong muốn gia tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tuy nhiên hiệu quả thường kém. Đó là do tính toán quá thấp về “cái giá phải trả”: Hình 5.3 : Tác động của trợ cấp xuất khẩu Lợi ích nền kinh tế = - (b + d +e + f + g) Hàng rào kỹ thuật Hàng rào kỹ thuật là biện pháp dùng các quy định về kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu từ bên ngoài. Hàng rào kỹ thuật rất đa dạng và ngày càng tinh vi, “khó thấy” hơn. Ví dụ: Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (cá basa, tôm …) Kiểm dịch động thực vật (gạo, cà phê) Kiểm tra quy cách đóng gói, bao bì, nhãn hiệu. (bia Sài Gòn) Ghi chú hướng dẫn sử dụng sản phẩm … (thuốc tây nhập khẩu) Điều kiện lao động, nhân quyền …. (Nike) Cuộc chiến Tuylip Hà Lan – VCR Nhật: an toàn sử dụng và thủ tục hành chính. Cuộc chiến Airbus - Boeing: Tiêu chuẩn môi trường. Chính sách mua hàng của chính phủ Chính sách mua hàng của chính phủ có thể quy định rằng một tỷ lệ nhất định hàng hóa mà chính phủ mua sắm phải là từ các nhà sản xuất trong nước chứ không phải nước ngoài. LIÊN KẾT KINH TẾ VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ QUỐC TẾ Khái niệm Liên kết kinh tế quốc tế là sự thống nhất một hoặc nhiều chính sách về kinh tế quốc tế như: thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp, trợ giá, đầu tư, tài chính, chuyển giao công nghệ, môi trường, an ninh … của nhiều quốc gia nhằm giúp các quốc gia có thể đạt được lợi ích kinh tế tối ưu trong tổng thể lợi ích của liên kết. (19) Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế Bảng 6.1: Đặc điểm của các mức độ liên kết kinh tế quốc tế của các quốc gia Hàng hóa mua bán tự do trong khối Một chính sách thuế cho ngoài khối Lao động và vốn di chuyển tự do Một chính sách kinh tế chung Sử dụng một đồng tiền chung Kvực mậu dịch tự do Liên minh thuế quan Thị trường chung Liên minh kinh tế Liên minh tiền tệ Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone) Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế về số lượng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau. Tiến đến hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ. Các nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước thành viên ngoài khu vực. . Việt Nam cũng có tham gia Khu vực mậu dịch tư do ASEAN (AFTA), ngoài ra còn những liên minh khác như: NAFTA gồm 3 nước Bắc Mỹ; …. Liên minh về thuế quan (Customs Union) Các nước tham gia bị mất quyền tự chủ trong quan hệ mua bán với các nước ngoài khối. Lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho toàn khối khi buôn bán hàng hóa với các nước ngoài khối. Thỏa thuận lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối. Trường hợp: Liên minh thuế quan Nam Phi (the Southern African Customs Union-SACU), bao gồm các nước: Botswana, Lesotho, Namibia, South Africa and Swaziland. Thị trường chung (Common Market) Xóa bỏ những trở ngại liên quan đến quá trình buôn bán: thuế quan, hạn ngạch, giấy phép,….. Xóa bỏ những trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản, sức lao động,…. Lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ với các nước ngoài khối. Trường hợp: Thị trường chung Nam Mỹ (The Southern Common Market - MERCOSUR) và Thị trường chung Đông và Nam Phi (The Common Market of Eastern and Southern Africa - COMESA). Liên minh về kinh tế (Economic Union) Xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung cho các nước hội viên của khối, xóa bỏ kinh tế riêng của mỗi nước. Trường hợp: Liên minh kinh tế (Eurasian Economic Community – EAEC) bao gồm các nước: Belarus, Kazakhstan, Kyrgyz, Nga, Tajikistan. Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union) Xây dựng chính sách kinh tế chung. Xây dựng chính sách ngoại thương chung. Hình thành một đồng tiền chung thống nhất. Quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất. Xây dựng ngân hàng chung thay thế ngân hàng thế giới của mỗi thành viên. Xây dựng quỹ tiền tệ chung. Xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nước ngoài đồng minh và các tổ chức tài chính quốc tế. Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị. Trường hợp: Cộng đồng Châu Âu (European Communities - EC), gồm 25 quốc gia. Liên hiệp thuế quan Liên hiệp thuế quan tạo lập mậu dịch Khái niệm: Sự tạo lập mậu dịch xảy ra khi một vài sản phẩm quốc nội của một nước thành viên của liên hiệp thuế quan bị thay thế bởi sản phẩm tương tự nhưng có chi phí thấp hơn được sản xuất từ một nước thành viên khác. Mô tả: Trong đó: ST : lượng cung trong nước ở mức giá có thuế nhập khẩu. DT : lượng cầu trong nước ở mức giá có thuế nhập khẩu. PT - PF : mức thuế chính phủ đánh vào hàng nhập khẩu = mức tăng giá hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước. ST - DT: lượng nhập khẩu ở mức giá có thuế nhập khẩu. PF: mức giá khi tham gia liên hiệp thuế quan (giá thế giới) thuế suất = 0%. SF: lượng cung trong nước khi tham gia liên hiệp thuế quan. S PT P Q D A B C D SF ST DT DF PF Hình 6.2 DF: lượng cầu trong nước khi tham gia liên hiệp thuế quan. SF - DF: lượng nhập khẩu khi tham gia liên hiệp thuế quan, khi nhập khẩu tự do. Thặng dư của người tiêu dùng : A+B+C+D Thặng dư của nhà sản xuất : - A Nguồn thu từ thuế : - C Thu nhập quốc dân : B + D Ngược lại với đánh thuế, giảm thuế đã làm tăng phúc lợi và tăng mậu dịch giữa các quốc gia. Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch Khái niệm: Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch là hình thức chuyển từ tiêu dùng hàng hóa của quốc gia có chi phí sản xuất thấp sang tiêu dùng hàng hóa của quốc gia có chi phí sản xuất cao hơn vì quốc gia này là thành viên trong liên hiệp thuế quan nên sẽ nhận được những điều kiện thuế quan ưu đãi nhất so với quốc gia phi thành viên. Mô tả: Giá hàng hóa Việt Nam (PVN) là giá thấp nhất nên đồng thời cùng là giá thế giới. Việt Nam sản xuất và bán hàng cho Anh với giá thấp hơn Thụy Điển (PVN<PTĐ). Nếu Anh đánh thuế cho cả hàng hóa Việt Nam và Thụy Điển như nhau thì mức giá tính luôn thuế của hàng Việt Nam (PtVN) vẫn thấp hơn Thụy Điển (PtVN<PtTĐ). Nhưng do Anh và Thụy Điển trong liên hiệp thuế quan nên Anh không đánh thuế Thụy Điển mà chỉ đánh thuế hàng Việt Nam. Do đó hàng Việt Nam sau thuế sẽ cao hơn hàng Thụy Điển nên dân Anh sẽ nhập khẩu hàng từ Thụy Điển theo giá PTĐ. So với mua hàng từ Việt Nam (có thuế), người Anh sẽ có những thiệt hại và lợi ích như sau: Thặng dư của người tiêu dùng : + PtVNBDPTĐ Thặng dư của nhà sản xuất : - ACPtVNPTĐ Nguồn thu từ thuế : - ABJI Thu nhập quốc dân : + AEC+ BDF - EFJI Hình 6.3 : Tác động của liên hiệp thuế quan làm chuyển hướng mậu dịch A B QS QD t StViệt Nam PtVN D C Q’S Q’D P* Giá SAnh DAnh Q EU PTĐ SThụy Điển SViệt Nam PVN StThụy Điển t I J H G E F D C Liên hiệp thuế quan EU đã làm mậu dịch giữa Anh và các nước ngoài khối giảm, ngược lại mậu dịch trong khối sẽ tăng lên. Các định chế thương mại quốc tế WTO Tự nghiên cứu (Nhóm 01) ASEAN Tự nghiên cứu (Nhóm 10) APEC Tự nghiên cứu (Nhóm 09) Liên minh Châu Âu Tự nghiên cứu (Nhóm 04 và 08) IMF Tự nghiên cứu (Nhóm 11) WB Tự nghiên cứu (Nhóm 06) ADB Tự nghiên cứu (Nhóm 03) MẬU DỊCH QUỐC TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Vai trò của mậu dịch quốc tế đối với các nước đang phát triển Bi quan Nhiều trường hợp các nước nghèo khi mua bán với các nước giàu luôn bị thiệt thòi do bán hàng hóa sơ chế có giá rẻ, đồng thời phải nhập khẩu hàng tinh chế với giá cao. Và nếu theo các lý thuyết cổ điển, các nước nghèo có lợi thế về lao động rẻ thì chỉ có thể sản xuất những sản phẩm này mãi và người lao động mãi mãi không nâng được mức sống như người lao động ở các nước giàu. Do đó khi mậu dịch xảy ra chỉ làm cho các nước nghèo thì nghèo tiếp còn các nước giàu thì giàu tiếp. Cách nhìn bi quan này, dựa trên trạng thái tĩnh của nền kinh tế và vì thế các nước nghèo không thế thoát nghèo nếu mậu dịch tự do. Lạc quan Thực ra nền kinh tế luôn động và đường cong học hỏi cũng cho thấy các nước đi sau có khả năng rút ngắn giai đoạn nghiên cứu để rút ngắn khoảng các với các nước đi trước. Các nước NICs cho thấy điều này là hoàn toàn đúng. Đầu tiên các nước này cũng tập trung vào những ngành thâm dụng nhân công rẻ, nhưng sau thời gian “học hỏi” các nước này nhanh chóng tiếp thu các công nghệ tiên tiến và rượt theo các nước đi trước rất nhanh. NICs cũng đã thành công khi tránh cạnh tranh trực tiếp với các nước công nghiệp ở những ngành công nghiệp nặng, cần nhiều vốn và công nghệ cao. Thành công của Nics là thành công của “kỹ thuật tĩnh tương đối”. Ngược lại, các nước có nền kinh tế tập trung lại gặp thất bại khi sử dụng tính động của nền kinh tế thái quá bằng cách tập trung nguồn lực quá lớn cho sản xuất các ngành công nghiệp nặng, phức tạp vượt quá khả năng sản xuất hiệu quả của các nước này. Hậu quả là kinh tế trì trệ kéo dài. Quan điểm của Harbenler Mậu dịch giúp sử dụng nguồn lao động dư thừa trong nước. Mậu dịch góp phần phân công lao động hợp lý và tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Mậu dịch khuyến khích nảy sinh các tư tưởng mới, công nghệ mới, quản lý sản xuất mới. Mậu dịch tạo điều kiện cho vốn từ nước phát triển chảy sang các nước đang phát triển. Mậu dịch kích thích sản xuất và tiêu dùng nội địa gia tăng ở những quốc gia có dân số đông (như: Ấn Độ, Brasil). Mậu dịch là vũ khí chống độc quyền hữu hiệu, làm gia tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội nào cho các nước nghèo? Những lợi ích mang lại từ toàn cầu hóa đã được thừa nhận, tuy nhiên lợi ích này khác nhau ở mỗi quốc gia. Đối với các nước nghèo, đang phát triển, toàn cầu hóa có thể là cơ hội lớn để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Mặt khác toàn cầu hóa cũng có thể biến các nước này trở thành con nợ lớn. Do đó để gia nhập thế giới thứ nhất, các nước đang phát triển phải tận dụng được những cơ hội do toàn cầu hóa mang lại. Kinh nghiệm của một số nước cho thấy, các nước nghèo cần quan tâm hai vấn đề chính sau: Xác định vị trí của nền kinh tế để có những bước đi phù hợp trong việc thừa hưởng các tiến bộ khoa học công nghệ hay kinh nghiệm từ các nước đi trước. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư, nhất là các nguồn vốn từ nước ngoài để phát triển sản xuất và khai thác hiệu quả tài nguyên, nguồn lực trong nước. ToT ở các nước đang phát triển Xu hướng suy giảm ToT và bằng chứng nghiên cứu Các công trình nghiên cứu của Prebisch và Singer đều cho rằng: tỷ lệ mậu dịch của nhiều nước kém phát triển đang xấu đi. Hàng nông sản xuất khẩu bán đi thì ngày càng mua được ít hàng hóa công nghiệp hơn từ các nước phát triển. Thử lý giải nguyên nhân ToT ở các nước đang phát triển thường có xu hướng giảm vì những nguyên nhân chính như sau: Cơ cấu xuất khẩu chủ yếu của các nước này chủ yếu là nông nghiệp thô và sơ chế. Giá của mặt hàng này thường thấp và khó tăng cao; nhu cầu tiêu dùng lại ít co giãn theo thu nhập. Ví dụ như gạo (Việt Nam), lúa mỳ (Hoa Kỳ), thịt bò (Úc). Độ co giãn của nông sản : Cà phê: 0,8 Cacao: 0,5 Đường: 0,4 Trà : 0,1 Cơ cấu nhập khẩu chủ yếu của các nước này chủ yếu là công nghiệp có giá trị cao. Nhu cầu công nghiệp hóa thúc đẩy các nước đang phát triển phải nhập khẩu ngày các nhiều các sản phẩm này. Mặt khác cầu hàng công nghiệp tiêu dùng theo thu nhập có độ co giãn cao hơn so với hàng nông nghiệp. Ví dụ: Tivi, xe gắn máy, điện thoại … Xuất khẩu không ổn định Tính chất khó dự trữ của nông sản cũng góp phần làm cho giá cả của nông sản bấp bênh và gây bất lợi cho nước sản xuất do: “được mùa thì mất giá, còn được giá thì mất mùa”. Ví dụ: Việt Nam sản xuất hơn 30 triệu tấn gạo/năm, tiêu thụ nội địa chiếm tỷ lệ trên 85% nhưng giá gạo trong nước thường phụ thuộc vào giá xuất khẩu. Năm nào xuất khẩu được giá thì gạo nội địa có giá cao, còn không thì ngược lại. Nguyên nhân và ảnh hưởng Nếu gạo Việt Nam giảm giá còn ½ thì người tiêu dùng có ăn nhiều gấp đôi không? Thông thường câu trả lời sẽ là không. Đó là do đặc điểm của nông sản là cung cầu khá bền (ít co giãn hay nhạy cảm với giá). Giả sử giá gạo tăng gấp đôi thì người nông dân cũng không có thể tăng sản xuất ngay được vì trồng lúa cần nhiều thời gian hơn so với sản xuất công nghiệp. Cung nông sản phụ thuộc nhiều vào yếu tố mùa vụ, thời tiết, đất đai hữu hạn nên việc gia tăng sản lượng thường khó hơn so với hàng hoá công nghiệp. 5 10 5 6 D Q P P D Nông sản SP công nghiệp 1 2 Hình 7.1 : Độ nhạy cảm của cầu so với giá Q Hình 7.1 cho thấy Cầu nông sản ít chịu tác động bởi giá cả thay đổi. Mặt khác, chi tiêu cho nông sản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong rổ hàng tiêu dùng của người dân ở các nước giàu. Nên giá nông sản đến tay tiêu dùng sẽ ít chịu tác động bởi giá nông sản thô trả cho người nông dân. Ví dụ: cà phê nhân Buôn Mê Thuộc và ly cà phê ở Luân Đôn. Ngoài nông sản, khoáng sản cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nước nghèo. Hiện nay cầu nhiều loại khoáng sản cũng không co giãn theo giá vì những lý do sau: Sự phát triển các sản phẩm tổng hợp thay thế làm giảm nhu cầu về nguyên vật liệu thiên nhiên. Ví dụ: cao su tổng hợp = cao su thiên nhiên, nylon = bông, plastic = da thuộc. Công nghệ cao cấp về các sản phẩm kỹ thuật cao đã giảm nhu cầu đối với nguyên vật liệu của các nước đang phát triển.Ví dụ: xe tiết kiệm nhiên liệu của Nhật. Sản phẩm dịch vụ đòi hỏi nguyên liệu ít hơn tăng nhanh hơn sản phẩm nguyên liệu. Ví dụ: chai dầu thơm Chanel 5. Các thỏa thuận hàng hóa quốc tế Thỏa thuận tiếp thị: nhà nước sẽ mua hàng của nhà sản xuất trong nước với giá thấp hơn giá thế giới ở những năm “thuận lợi”, đồng thời mua hàng với giá cao hơn giá thế giới ở những năm “khó khăn”. Ví dụ Ghana (cacao); Burma (gạo). Thỏa thuận dự trữ đệm: chính phủ sẽ tham gia thị trường bằng cách mua hàng hóa dự trữ khi giá thấp và bán ra khi giá cao. Ví dụ: thiếc (1956); cao su thiên nhiên (1986: 375.000 tấn = chi phí: 300 triệu USD/năm) Thỏa thuận kiểm soát xuất khẩu: điều chỉnh lượng xuất khẩu nhằm mục đích giữ giá bán có lợi. Ví dụ: OPEC Thỏa thuận hợp đồng mua hàng: là thỏa thuận nhiều bên quy định giá tối thiểu cho bên mua và giá tối đa cho bên bán với một lượng hàng xác định. Ví dụ: Thỏa thuận lúa mì quốc tế (1949) bị phá vỡ do năm 1970 Liên Xô mua một khối lượng khổng lồ làm tăng giá nhanh. Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu Đặt trọng tâm phát triển công nghiệp để thay thế những hàng hóa nhập khẩu. Chiến lược này nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, dùng các hàng rào thuế quan để nâng đỡ các ngành sản xuất non trẻ trong nước. Chiến lược này có những mặt yếu sau: Ngành công nghiệp được bảo hộ nên dễ rơi vào tình trạng trì trệ, sản xuất kém hiệu quả, kém cạnh tranh. Thị trường nội địa không nuôi nổi, không có lợi thế về quy mô. Xu hướng toàn cầu hóa và thế giới phẳng làm các chiến lược này có thể không tác động đến các công ty xuyên quốc gia. Các nhóm lợi ích cũng dễ dàng lợi dụng chính sách này. Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (EOI) Chiến lược này hướng đến xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới. EOI tập trung toàn bộ nguồn lực trong nước và tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh nhằm mục đích xuất khẩu càng nhiều càng tốt. Chính sách thương mại tự do thường hữu dụng trong chiến lược này. Công nghiệp hóa ở một số nước Bài học Thái Lan về mở cửa nhanh. Bài học Singapore: đứng trên vai người khổng lồ, chiến lược vệ tinh. Bài học Đài Loan: chiến lược thị trường ngách. Bài học Mỹ, Nhật về tổ chức hiệp hội. Các chính sách của Việt Nam Chính sách bảo hộ nền công nghiệp non trẻ? Chính sách tập trung phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước? Bài học Ngọt hóa bán đảo Cà Mau và chi phí cơ hội tăng lên. Bài học đóng cửa. Bài học về xây dựng chuỗi sản xuất, chuỗi liên kết. Bài học đi tắt đón đầu và lý thuyết chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm. Bài học thuế quan ------------------ Phụ lục 01 Nguồn lực sản xuất và mức độ thâm dụng yếu tố sản xuất của các ngành Mức độ thâm dụng vốn theo ngành Hoa Kỳ (1992) K/L ($/người) x/may (lần) May mặc 8.274 1,0 Da & SP da 12.465 1,5 Đồ dùng nội thất 21.735 2,6 Kim loại cơ bản 123.594 14,9 SP Dầu mỏ và than 468.085 56,6 Nguồn: Dennis R. Appleyard et al (2006). International Economics. Fifth edition. McGraw Hill. p.129. Lợi thế về nguồn lực sản xuất dồi giàu Hoa Kỳ Việt Nam r (%/năm) 6 18 w ($/giờ) 8 3.375 ĐVN ≈ 0,21 GDP/capita ($/n) 2007 46.000 2.600 r/w thấp cao có sẵn/dư thừa tư bản lao động Tỷ lệ vốn/công nhân (1990) Quốc gia K/L Quốc gia K/L Thụy Sỹ 73.549 Hàn Quốc 17.995 Đức 50.116 Mexico 12.900 Canada 42.745 Hongkong 12.762 Nhật Bản 36.480 Argentina 11.244 Hoa Kỳ 34.705 Chile 9.543 Ý 31.640 Thái Lan 4.912 Đài Loan 25.722 Philippines 3.698 Anh 21.179 Ấn Độ 1.991 Nguồn: Steven Husted, Michael Melvin. International Economics. Fifth edition. Addison Wesley. p.91. Phụ lục 02 Ngoại thương Việt Nam Tình hình xuất nhập khẩu Quy mô và tốc độ Bảng 01: Quy mô và tốc độ tăng trưởng ngoại thương Việt Nam (1989 – 2006) Đơn vị tính : triệu USD Kim ngạch XK % thay đổi Kim ngạch NK % thay đổi Kim ngạch XNK % thay đổi 1989 1,946 2,566 4,512 1990 2,404 24 2,752 7 5,156 14 1991 2,087 -13 2,338 -15 4,425 -14 1992 2,581 24 2,541 9 5,122 16 1993 2,985 16 3,924 54 6,909 35 1994 4,054 36 5,826 48 9,879 43 1995 5,449 34 8,155 40 13,604 38 1996 7,256 33 11,144 37 18,399 35 1997 9,185 27 11,592 4 20,778 13 1998 9,360 2 11,500 -1 20,860 0 1999 11,541 23 11,742 2 23,283 12 2000 14,483 25 15,637 33 30,119 29 2001 15,029 4 16,218 4 31,247 4 2002 16,706 11 19,746 22 36,452 17 2003 20,149 21 25,256 28 45,405 25 2004 26,485 31 31,969 27 58,454 29 2005 32,447 23 36,761 15 69,208 18 2006 39,826 23 44,891 22 84,717 22 Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) Kim ngạch xuất khẩu đã tăng gấp 20 lần trong vòng 17 năm qua với tốc độ tăng bình quân là 19%. Tương tự, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 18% trong giai đoạn 1989-2006. Năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của nước ta lớn gấp 17 lần so với năm 1989. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh hơn kim ngạch nhập khẩu nên nhập siêu có xu hướng giảm. Tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu không ngừng tăng nhanh trong suốt 17 năm (trung bình 19%/năm) nên đến năm 2006 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã gấp 19 lần so với năm 1989. Tốc độ tăng xuất nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,7 lần nên vai trò của ngoại thương ngày càng quan trọng trong GDP. Đến năm 2004, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã vượt tổng sản lượng quốc nội. Cán cân thương mại 1989 – 2006 : Nhập siêu kéo dài (chỉ có năm 1992 là xuất siêu). Nhập siêu kéo dài gây áp lực về cung-cầu ngoại tệ của nước ta. Tỷ lệ nhập siêu trên GDP thấp nhất là 2% vào năm 2000-2001; còn cao nhất là 11% vào năm 1996. Tính tích lũy, tỷ lệ nhập siêu/GDP là 6% trong giai đoạn 1990-2006 Nhập siêu thường được Quốc hội chấp thuận là 5% . Nhìn chung từ 1990 đến 2006 do xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu nên tỉ lệ nhập siêu có giảm. Từ năm 2003 – 2006 tỷ lệ nhập siêu Việt Nam có chiều hướng giảm. Bảng 02: Cán cân ngoại thương Việt Nam (1989 – 2006) Đơn vị tính : triệu USD Kim ngạch XK Kim ngạch NK Xuất khẩu ròng NX/GDP (%) 1989 1,946 2,566 -620 1990 2,404 2,752 -348 -9 1991 2,087 2,338 -251 -5 1992 2,581 2,541 40 -4 1993 2,985 3,924 -939 -9 1994 4,054 5,826 -1,772 -9 1995 5,449 8,155 -2,706 -9 1996 7,256 11,144 -3,888 -11 1997 9,185 11,592 -2,407 -8 1998 9,360 11,500 -2,140 -7 1999 11,541 11,742 -201 -3 2000 14,483 15,637 -1,154 -2 2001 15,029 16,218 -1,189 -2 2002 16,706 19,746 -3,040 -5 2003 20,149 25,256 -5,107 -8 2004 26,485 31,969 -5,484 -8 2005 32,447 36,761 -4,314 -4 2006 39,826 44,891 -5,065 -3 1989-2006 20 17 8 -6 Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) Cơ cấu hàng xuất khẩu Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng lớn nhất chiếm gần 1/5 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt giai đoạn 1991-1993 cứ 3 đồng thu được từ xuất khẩu thì có 1 đồng từ dầu thô. Dệt may, giày dép, máy móc và đồ gỗ là những mặt hàng công nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. 4 nhóm mặt hàng này cũng chiếm khoảng 1/3 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Những mặt hàng này có đặc điểm chung là sử dụng nhiều lao động với trình độ tay nghề không cao. Hải sản, gạo và cà phê là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của chúng ta; chiếm khoảng 1/5 kim ngạch xuất khẩu. Hàng nông, thủy sản của chung ta còn có khả năng mang về nhiều ngoại tệ hơn nếu chúng ta xuất khẩu được hàng tinh chế. Hiện nay chúng ta chỉ chủ yếu sơ chế những mặt hàng này khi xuất khẩu. Bảng 03: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam (1989 – 2006) Đơn vị tính : % Xuất khẩu Dầu thô Dệt may Hải sản Giày dép Máy móc Gạo Cà phê Đồ gỗ Cao su Khác 1989 100 22 8 16 … 0 15 4 … 2 16 1990 100 21 10 16 … 0 13 4 … 3 17 1991 100 30 6 22 … 0 12 4 … 2 1 1992 100 34 8 19 … 0 12 4 … 2 3 1993 100 33 8 22 … 1 12 4 … 2 -4 1994 100 25 12 21 … 2 10 8 … 3 -3 1995 100 22 16 17 … 2 10 11 2 3 1 1996 100 22 16 14 … 6 12 6 2 4 5 1997 100 18 16 9 … 8 9 5 2 2 21 1998 100 16 15 14 11 9 11 6 1 1 1 1999 100 21 15 12 12 8 9 5 2 1 3 2000 100 26 13 10 10 9 5 3 2 1 10 2001 100 23 13 12 10 9 4 3 2 1 10 2002 100 21 16 12 11 8 4 2 3 2 8 2003 100 21 18 11 11 9 4 3 3 2 8 2004 100 24 17 9 10 10 4 2 4 2 9 2005 100 26 15 8 9 10 4 2 5 2 10 2006 100 … 15 8 9 … 3 3 5 3 46 1989-2006 100 19 15 11 8 7 6 3 3 2 15 Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) riêng số liệu giày dép được tính từ nguồn Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác lý thuyết thương mại quốc tế.doc
Tài liệu liên quan