Tóm tắt Luận án Đặc điểm cấu trúc – kiến tạo khối cấu trúc tạ khoa, ý nghĩa của nó trong dự báo và tìm kiếm khoáng sản đồng – niken - vàng

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Các khối cấu trúc: Một khối cấu trúc được tạo nên từ các tổ hợp thạch

kiến tạo có nguồn gốc khác nhau, nhưng được kết cấu trong cùng một không gian và

sinh thành trong những bối cảnh kiến tạo tương đồng nhau, được ngăn cách với các

khối liền kề bởi các đứt gãy sâu. Trong đó một khối cấu trúc có thể được phân ra thành

các đơn vị cấu trúc nhỏ hơn gọi là “phụ khối cấu trúc”. Một phụ khối cấu trúc được

đặc trưng bởi sự có mặt những tổ hợp thạch học và đặc điểm biến dạng kiến tạo của

chúng là tương đối đồng nhất, ranh giới giữa các phụ khối cấu trúc là các đứt gãy

hoặc đới trượt.

2.1.2. Khái niệm tổ hợp thạch kiến tạo: Theo Kondie, 1989: Tổ hợp thạch

kiến tạo bao gồm các tổ hợp đá có quan hệ không gian gần gũi nhau, được thành tạo

trong những khoảng thời gian kề cận nhau và trong những môi trường được đặc trưng

bởi bối cảnh kiến tạo nhất định và đại diện cho một giai đoạn tiến hoá địa chất nhất

định được gộp vào một tổ hợp thạch kiến tạo. Như vậy, mỗi tổ hợp thạch kiến tạo này

sẽ bao gồm một hoặc một số tổ hợp đá nhất định có đặc điểm thạch hoá, tướng đá,

nguồn gốc hoặc môi trường thành tạo riêng biệt.

2.1.3. Khái niện về biến dạng của đá: Biến dạng của đá là sự biến đổi vị trí

tương quan giữa các phần tử tạo nên vật thể do đó làm biến đổi hình dạng, có khi làm

biến đổi cả thể tích của vật chất.

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đặc điểm cấu trúc – kiến tạo khối cấu trúc tạ khoa, ý nghĩa của nó trong dự báo và tìm kiếm khoáng sản đồng – niken - vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế độ dẻo tới dòn-dẻo, đặc trưng bởi các nếp uốn thế hệ 4 (U4) có dạng nếp uốn mở hoặc uốn gãy, với mặt trục gần thẳng đứng, phương kéo dài theo hướng đông bắc - tây nam. Đi cùng với pha biến dạng này các đá bị biến chất tới tướng phiến lục và trong các đới trượt có tích tụ quặng hóa đồng, vàng, chì-kẽm. Pha biến dạng thứ Năm (B5): gồm các hệ thống đứt gãy và dập vỡ dòn, có độ dốc lớn tới thẳng đứng. Các cấu tạo này được đặc trưng bởi các mặt trượt, vết xước, đới dăm kết, hoặc các đới biến đổi. Các dấu hiệu động học bao gồm các vết xước và các dấu hiệu dịch chuyển cho thấy các đứt gãy thuộc pha này là các đứt gãy thuận hoặc dịch bằng với nhiều phương phát triển khác nhau 3.4 Đặc điểm giao thoa biến dạng Khối cấu trúc Tạ Khoa: Các cấu tạo của pha biến dạng thứ nhất bị tái biến dạng mạnh mẽ bởi pha biến dạng thứ 2, trong đó các nếp uốn của Pha biến dạng 1 khi bị tác động bởi các nếp Pha biến dạng thứ 2 tạo ra giao thoa nếp uốn kiểu 2 hoặc 3. Pha biến dạng thứ 3 đã tác động mạnh mẽ nên các thành tạo thuộc pha biến dạng 1 và 2. Trong đó sự giao thoa của các nếp uốn pha này với các nếp uốn pha 2 và 1 tạo 11 nên giao thoa kiểu giao thoa 2 hoặc 3. Các nếp uốn và đới trượt của pha biến dạng thứ 4 đã tác động nên các cấu tạo của các pha sớm hơn. Sự giao thoa của nếp uốn Pha 4 với nếp uốn pha biến dạng thứ 2, 3 tạo ra giao thoa kiểu 1 cấu tạo vòm và bồn trũng và giao thoa với các nếp uốn cổ hơn tạo ra giao thoa kiểu 2 tới 3. Các đứt gãy dòn pha biến dạng thứ 5 đã cắt qua và làm biến dạng tất cả các thành tạo địa chất và các cấu tạo thuộc pha 1 tới pha 4. 3.5 Sơ lƣợc đặc điểm lịch sử nhiệt động khu vực: Giai đoạn biến dạng sớm (Pha 1) có thể diễn ra từ giữa Carbon (khoảng 300Tr. năm) và kéo dài tới đầu Triat (khoảng 250Tr.n), đi cùng là cực điểm biến chất tiến triển tới tướng amphibolit thuộc Pha biến chất 1 đạt cực đại ở khoảng 250 Tr.n. Pha biến dạng thứ 2 vẫn diễn ra trong điều kiện nhiệt áp cao sau 250 Tr.n với điều kiện biến chất thuộc tướng amphibolit. Pha biến chất 2 diễn ra trong điều kiện giảm nhiệt áp so với pha M1 và dẫn tới sự hình thành các khoáng vật biến chất thuộc tướng phiến lục Pha này tương ứng với sự kiện biến dạng thứ 3 trong vùng nghiên cứu. Pha biến dạng này diễn ra trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thấp có tuổi trẻ hơn 230 Tr.n. Các pha biến dạng muộn hơn diễn ra trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thấp. 3.6 Đặc điểm biến chất đi cùng biến dạng: Pha biến chất 1 (M1) được đặc trưng bởi sự có mặt của tổ hợp khoáng vật biến chất cao như biotit + fibrolit silimantit trong các đá pelit đặc trưng cho tướng amphibolit, được hình thành trong pha biến dạng thứ 1. Pha biến chất này tiếp tục được duy trì cùng với sự kiện biến dạng thứ 2 trong vẫn trong điều kiện nhiệt độ của tướng amphibolit thể hiện bởi sự mọc chồng cục bộ của các tịnh thể silimanit thế hệ 2 lên các khoáng vật thế hệ 1 theo phương của phiến thế hệ 2 hoặc đôi nơi là staurolit. Pha biến chất 2 (M2) diễn ra ở nhiệt độ thấp hơn, làm chuyển hóa hầu hết các khoáng vật biotit thành muscovit và sự thay thế silimanit bởi thạch anh và muscovitt. Đôi nơi có sự xuất hiện của tuarmaline đẳng thước chồng lên các khoáng vật của pha 1 cho thấy pha biến chất này diễn ra trong điều kiện giảm áp và giảm nhiệt, có thể diễn ra vào cuối pha biến dạng thứ 3. Biến đổi mang tính cục bộ chủ yếu dọc theo các đới biến dạng cao, điển hình là các hiện tuợng sericit hoá, calcit hoá, epidot hoá và đôi chỗ là chlorit hoá (tướng phiến lục) có thể đã được hình thành vào cuối pha biến dạng này. 3.7 Lịch sử phát triển địa chất khu vực 3.7.1. Giai đoạn Devon sớm tới Carbon sớm: Được đánh dấu bởi sự lắng đọng của một tổ hợp các trình tự trầm tích lục nguyên, lục nguyên silic, silic, lục nguyên carbonat, carbonat từ tướng ven rìa lục địa cho tới tướng biển sâu trong điều kiện của một rìa lục địa thụ động thuộc tổ hợp thạch kiến tạo 1 của các hệ tầng Nậm Sập, Bản Páp, và Đa Niêng. Đến giai đoạn đầu Carbon, các trầm tích của hệ tầng Đa Niêng chuyển dần từ các trầm tích biển sâu (chứa silic phân dải mỏng) thành các trầm tích carbonat phân lớp dày của tướng biển nông. 3.7.2. Giai đoạn Carbon giữa – Đầu Triat sớm: Trong giai đoạn này khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của mảng Đông Dương và mảng Nam Trung Hoa đã hội nhập với nhau dọc theo đới khâu Sông Mã và quá trình tạo núi diễn ra và dẫn tới sự biến dạng sớm của các đá thành tạo D1 - C1, tạo ra những bằng chứng đầu tiên của Pha biến dạng thứ 1 và làm cho các đá có nguồn gốc biển sâu bị chờm trượt, uốn nếp và bị chôn vùi xuống sâu biến chất tới tướng amphibolit. Các đá granit pegmatit trước đây được xếp vào phức hệ Phia Bioc trong khu vực nghiên cứu là kết quả phân dị tại chỗ của quá trình biến chất các đá pelit ở nhiệt độ cao, ứng với tướng amphibolit này. 3.7.3. Giai đoạn Triat sớm: Khu vực nghiên cứu thuộc một rìa lục địa tích cực. Sự kiện kiến tạo này đã dẫn tới sự hình thành các đá xâm nhập, phun trào và các thành tạo có liên quan của tổ hợp thạch kiến tạo 2 gồm các thành tạo magma phức hệ Ba Vì (U-Gb,Gb/ T1bv) và các đá phun trào có thành phần từ mafic tới á kiềm của hệ tầnh 12 Viên Nam (T1vn) trong bối cảnh của một rìa lục địa tích cực bao gồm một cung magma lục địa và một bồn sau cung. Sự kiện này diễn ra có lẽ là hậu quả của quá trình hội nhập của tiểu mảng Sibumasu vào Đông Dương và Nam Trung Hoa để tạo thành một địa mảng lớn hơn (mảng Cathaysia của Metcalfe, 2005). 3.7.4. Giai đoạn Triat sớm - Triat muộn: Trong giai đoạn này quá trình mở rộng bồn trũng sau cung vẫn tiếp tục và được nắng đọng bởi các trầm tích lục nguyên- carbonat và carbonat của các hệ tầng Cò Nòi và Đồng Giao, Nậm Thẳm, Nậm Mu, Pác Ma có tuổi Trias sớm-muộn trong môi trường biển tương đối nông là chủ yếu. 3.7.5. Giai đoạn Triat muộn – Kreta: Vào Triat muộn xảy ra nghịch đảo kiến tạo, đi cùng là hoạt động biến dạng của vỏ Trái đất dẫn tới sự tạo núi thể hiện bởi sự xuất hiện của các yếu tố cấu trúc thuộc Pha biến dạng thứ 2 trong các đá có tuổi Carni và cổ hơn và lắng đọng các trầm tích molas xám của hệ tầng Suối Bàng. Quá trình nghịch đảo kiến tạo và tiếp tục trong giai đoạn Jura tới kreta sớm, đi kèm là sự xâm nhập và phun trào của hệ tầng Suối bé, Tú lệ, phức hệ Nậm chiến, Phu Sa Phìn. Quá trình này cũng kéo theo sự khép kín dần các bồn trầm tích, chỉ để lại các bồn trũng lục địa nhỏ dạng các hồ kín mà trong đó lắng đọng các trầm tích molas đỏ hệ tầng Yên Châu và tạo nên Pha biến dạng thứ 3 trong các đá có tuổi trước Kreta muộn. Toàn bộ quá trình trên diễn ra trong một thời gian dài, kế thừa hoặc chồng chất nhau, tạo ra sự kiện tạo núi quan trọng ở toàn bộ Đông Dương và Nam Trung Hoa, và trùng với giai đoạn tạo núi Indosini. 3.7.6. Giai đoạn Kainozoi: Trong giai đoạn đầu Kainozoi hoạt động kiến tạo trong khu vực nghiên cứu được thể hiện bởi các cấu tạo uốn nếp, đứt gãy trong môi trường dòn-dẻo của Pha biến dạng 4 và sự thành tạo hàng loạt hệ thống đứt gãy dòn của Pha biến dạng 5 và liên quan tới sự kiện tạo núi Hymalaya gây ra bởi sự va chạm giữa mảng Ấn Độ và mảng Âu-Á. Có thể quá trình này đã hình thành các trũng dọc theo các đứt gãy lớn (đứt gãy phân khối) mà ở đó đã được lấp đầy bởi các trầm tích lục nguyên chứa dầu tuổi Paleogen. Chƣơng 4 ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HOÁ ĐỒNG - NIKEN, ĐỒNG - VÀNG KHỐI CẤU TRÚC TẠ KHOA VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CẤU TẠO ĐỊA CHẤT 4.1. Đặc điểm quặng đồng – niken và đồng – vàng Khối cấu trúc Tạ Khoa 4.1.1. Đặc điểm quặng đồng - niken 4.1.1.1. Đặc điểm quặng đồng – niken khu vực Bản Khoa, Bản Phúc 4.1.1.1.1. Quặng sulfur đồng - niken đặc sít Trong Khối cấu trúc, chúng tập trung chủ yếu ở phía đông nam khu vực khối Bản Phúc, Bản Khoa. Ngoài ra còn gặp ở các khu vực khác như khu vực Bản Mông, Bản Trạng,.... Các thành tạo này có đặc điểm chung là phân bố trong các đới biến dạng cao và nằm trong các đá lục nguyên biến chất bên ngoài khối xâm nhập. Đặc điểm quặng hóa khu vực Bản Phúc: Thân quặng số I: Có dạng mạch, phân bố ở phía nam Khối Bản Phúc, dài 900m. Chiều dày lớn nhất là 38,78m, nhỏ nhất 0,15m. Thành phần khoáng vật quặng chủ yếu: pyrotin (70%); pentlandit (10%- 20%); chalcopyrit (5%); manhetit (4%); pyrit (3%); violarit (2%-2,5%), các khoáng vật khác như milerit, sphalerit, nikenin, ramelsbergit rất ít, hiếm gặp (Ảnh 4.1C). Hàm lượng Ni dao động từ 0,03% đến 9,54%. Hàm lượng Cu theo mẫu cơ bản dao động từ 0,01% đến 17,41%, phổ biến từ 0,05% đến 0,3%. Hàm lượng Co dao động từ 0,001% đến 0,33% hàm lượng trung bình 0,07% [3]. 13 Đặc điểm quặng hóa khu vực Bản Khoa: Thân quặng 1a: Đới chứa quặng kéo dài 2,3km, sâu khoảng 35m, dày 0,08m tới 2,75m; trung bình 0,9 đến 1m. Thành phần khoáng vất quặng gồm pyrotin (65-70%), pentlandit (8-10%), chalcopyrit (5%), magnetit (4%), pyrit (3%), violarit (2%), milerit (ít) và phi quặng (5%) (Nguyễn Ngọc Hải, 2013)[10]. Hàm lượng Ni 0,33-3,44%, Cu 0,15-1,21%, Co 0,06-0,14% (Nguyễn Ngọc Hải, 2013)[10]. 4.1.1.1.2. Quặng sulfur đồng-niken xâm tán phân bố trong khối siêu mafic Phân bố chủ yếu ở trong khối xâm nhập siêu mafic Bản Phúc, ngoài ra chúng còn phân bố tại khối Bản Khoa và một số nơi khác. Đặc điểm chung của loại này là, quặng xâm tán thưa và khá đều trong các khối xâm nhập, quy mô các thân quặng tỷ lệ thuận với kích thước của khối xâm nhập. Điển hình là 2 khu vực: Đặc điểm mỏ quặng Bản Phúc Thân quặng II: Chiều dài theo hướng tây bắc-đông nam 750m, chiều rộng theo hướng đông bắc - tây nam từ 300m đến 450m. Chiều dày quặng nhỏ nhất 1,55m, lớn nhất 281,95m. Thành phần khoáng vật quặng chủ yếu pentlandit, ít violarit, pyrotin và rất hiếm chalcopyrit. Hàm lượng Ni thấp, Ni nhỏ nhất 0,03%, lớn nhất 4,24%. Hàm lượng Cu dao động từ 0,00% đến 1,28%, phổ biến 0,00% đến 0,1% trung bình 0,03%, Co: từ 7ppm đến 663 ppm trung bình 60ppm. Thân quặng III: Chiều rộng thân quặng 50m đến 75m, chiều dài 100m đến 120m. Chiều dày quặng nhỏ nhất 25m, lớn nhất 48m. Thành phần khoáng vật của thân quặng III cũng tương tự thân quặng II. Hàm lượng Ni dao động từ 0,36% đến 0,66%, trung bình 0,5%. Hàm lượng Cu dao động từ 0,02 đến 0,14%, trung bình 0,07%. Hàm lượng Co từ 0,01% đến 0,02% trung bình 0,014% hàm lượng Mg rất cao, từ 21% đến 26% . Cũng như thân quặng II, thân quặng III được đánh giá không có giá trị công nghiệp trong giai đoạn này. Đặc điểm mỏ quặng Bản Khoa: Thân quặng 1: Quặng kéo dài theo phương ĐB-TN khoảng 300m, dày 1,2-46,45m, trung bình 15,22m. Hàm lượng (%) Ni: 0,5- 1,02; Cu: 0,051-0,23; Co: 0,01-0,025. Thân quặng 2: mặt cắt dọc và ngang đều có dạng thấu kính, chiều dài 80m, rộng 50m, dày 10,94m. Hàm lượng Ni: 0,39%. Thân quặng 3: dạng thấu kính vát nhọn với chiều dài 140m, rộng 50m, dày 6,6m. Hàm lượng Ni: 0,43%. Thân quặng 4: dạng thấu kính vát nhọn, dài 120m, rộng 50m, dày 5,15m. Hàm lượng niken: 0,34%. Thành phần khoáng vật quặng gồm: pyrotin, pentlandit, chalcopyrit, magnetit, pyrit, sphalerit, galena. Quặng có cấu tạo xâm tán, mạch nhỏ. 4.1.1.1.3. Quặng silicat-đồng-niken: Có nguồn gốc phong hoá gồm các thân quặng: Thân quặng 5 (kiểu bề mặt): dài 200m, rộng 155m, dày 6,31m. - Thân quặng 6 (kiểu khe nứt): dài 205m, dày 26,16m. Thành phần khoáng vật chủ yếu là serpentin, talc, vermiculit và vermiculit chứa niken (màu lục xẫm). Hàm lượng niken từ 0,6- 2,03%, hàm lượng (%) Co: 0,022-0,105, Se: 0,0001-0,0015; Te: 0-0,0001, các nguyên tố có hại rất ít Pb: 0-0,01%; Sn: 0,003-0,011%; As: 0,01% [6]. Thân quặng 7: nằm ngay trong khối dunit bị serpentin hóa. Thân quặng 8: dài 250m, chiều dày trung bình 20m, chiều sâu >120m. Hàm lượng niken, đồng trung bình đạt 0,337%. 4.1.1.2. Đặc điểm mỏ quặng Bản Xang (Bản Trạng): Thân quặng 1: Quặng xâm tán trong thể gabro-peridotit. Khoáng vật quặng tập trung thành các ổ và hạt nhỏ không đều. Hàm lượng đồng và niken: 0,7%. Thân quặng 2: Là thân quặng đặc sít dày 0,7-2m, dài 100m nằm trong đá phiến thạch anh biotit màu đen. Hàm lượng đồng và niken: 3,7%. Khoáng vật quặng gồm pyrotin, pentlandit, chalcopyrit, violarit, pyrit. Ngoài ra còn có galena, specularit. 14 4.1.1.3. Đặc điểm mỏ quặng Bản Mông - Loại quặng xâm tán: phân bố trong hai thân mafic: Thân quặng 1: Quặng xâm tán trong thể mafic thứ nhất, dài 200m, dày 1-5m. Hàm lượng Ni: 1,33%; Cu: 0,66%. Mẫu kiểm tra cho T.Fe: 12,65%; Cu: 0,1%; Pb: 0,03%; Zn: 0,01% [7]. Thân quặng 2: Quặng xâm tán trong thể siêu mafic thứ hai, dài 450m. Quặng xâm tán ở giữa và phình ra phía đông nam. Dày 1-2m. Hàm lượng Ni <0,7%. - Loại quặng đặc sít: gồm một thân dạng mạch phân bố trong đá phiến thạch anh felspat biotit epidot gần ranh giới của thể mafic. Mạch dài 10-20m, dày 0,1-0,3m. Hàm lượng Ni+Cu: 7%. Khoáng vật quặng: pyrotin, chalcopyrit, violarit, pentlandit. 4.1.1.4. Biểu hiện khoáng hóa niken, đồng Bản Vờ: Quặng nằm trong mạch gabrodiabas, kéo dài 400m, chỗ dày nhất 100m, chúng tạo thành các ổ và mạch nhỏ. Khoáng vật quặng chủ yếu là pyrotin, chalcopyrit, violarit. Hàm lượng Ni: 0,01-0,07%, trung bình 0,04%); Cu: 0,01-0,5%, trung bình 0,25%. 4.1.1.5. Biểu hiện khoáng hóa đồng - niken Bản Cải: Quặng xâm tán trong thân gabroperidotit dài 600-700m, chỗ dày nhất >100m. Ngoài ra quặng còn xâm tán thưa trong hai thân xâm nhập khác xuyên. Trong vùng còn gặp vài mạch thạch anh dày 2-3m, chứa quặng xâm tán ở dạng vảy. Khoáng vật quặng là pyrotin, chalcopyrit, hematit. Hàm lượng quặng Ni: 0,06-0,17%; Cu: 0,01-0,02%. 4.1.1.6. Biểu hiện khoáng hóa đồng - niken Đèo Chẹn: Quặng hóa được thành tạo xâm tán thưa trong đá siêu mafic có thành phần là dunit. Khoáng vật quặng chủ yếu là pyrotin và chalcopyrit. Hàm lượng Ni: 0,01-0,29%, trung bình 0,15%; Cu: 0,01-0,07%, trung bình 0,04%. 4.1.1.7. Biểu hiện khoáng hóa niken - đồng Bản Nguồn: Mạch peridotit bị serpentin hóa chứa niken - đồng xâm tán dài khoảng 400m, dày 50m. Khoáng vật quặng là chalcopyrit xâm tán thưa trong đá. Hàm lượng Ni: 0,08-0,21%; Cu: 0,03%. Ngoài ra trong khu vực còn gặp mạch gabrodiabas dày 5-10m chứa quặng chalcopyrit, pyrit xâm tán thưa. 4.1.1.8. Biểu hiện khoáng hóa đồng - niken Núi Hom: - Thân peridotit Suối Hoa: có chiều dài 500m, dày 130m. Quặng xâm tán không đều, hạt nhỏ. - Thân peridotit bản Si Trặng: dài 1.000m, dày nhất 400m, dạng thấu kính, quặng xâm nhiễm thưa. Khoáng vật quặng: pyrotin, chalcopyrit, pentlandit, cupirit, magnetit, pyrit, sphalerit...Hàm lượng Ni: 0,03-0,31%; Cu: 0,01-0,05%. 4.1.1.9. Biểu hiện khoáng hóa đồng - niken Cò Mị: Quặng hóa có dạng xâm tán hoặc mạch nhỏ, đôi chỗ tập trung đặc sít nằm trong mạch thạch anh dày 0,4m, chiều dài chưa rõ. Khoáng vật quặng là pyrotin, chalcopyrit. Hàm lượng Ni: 0,08%; Cu: 0,04%. 4.1.1.10. Biểu hiện khoáng hóa đồng - niken Suối Páy: Quặng hóa xâm tán trong hai mạch gabrodiabas: Mạch thứ nhất dài 1km, dày 60m; Mạch thứ hai dài 300m, dày 25m. Quặng ở dạng xâm tán rất thưa không nhìn thấy bằng mắt thường, đôi chỗ tạo thành mạch nhỏ dày 0,5mm. Khoáng vật quặng là pyrotin, pyrit. Hàm lượng Ni: 0,02-0,19%; Cu: 0,02%. 4.1.2. Đặc điểm quặng đồng - vàng Quặng nằm trong đới đá biến dạng và biến đổi propylit hóa, sericit hóa – carbonat với nguồn gốc ban đầu là các đá bazan hệ tầng Viên Nam. Gồm các điểm: 4.1.2.1. Biểu hiện khoáng sản vàng Suối Chát: - Đới 1: dài 310m, chiều sâu 150m, chiều dày trung bình: 50m. Hệ số chữa quặng: 10,80%. Hàm lượng Au trung bình: 3,16 g/T [9]. - Đới 2: chiều dài: 337m, chiều dày trung bình: 50m, chiều sâu 150m. Hàm lượng Au từ 1,7 - 20,61g/T, trung bình 2,93g/T, Au: 84-90%. Thành phần khoáng vật quặng là chalcopyrit, galena, malachit, azurit, limonit, hematite. Hàm lượng (%): Cu: 0,609; S:0.11; Pb: 0.37; As: 0.05; Zn: 0.27. 15 4.1.2.2. Khoáng sàng quy mô nhỏ Đồng (vàng) Suối On: - Thân quặng 8: dài 536m, chiều dày trung bình 6,3m. Thế nằm thân quặng 40 - 7060 - 80. Khoáng vật quặng gồm chalcopyrit, chalcozin, covelin, malachit, hematit, limonit. Hm lượng Au 0,5 - 3,7g/T, trung bình: 0,75g/T; Cu (%): 0,94 - 17,73; trung bình: 8,64. - Thân quặng 8a: Chiều dài 420m, chiều dày từ 3,6  4,1m, trung bình 3,8m. Hàm lượng đồng thay đổi từ 6,7  7,1% trung bình là 6,0%. Au 0,5  3,7g/t, trung bình là 0,62g/t. - Thân quặng 9: dài là 440m, chiều sâu 52m. Chiều dày thay đổi từ 2,2  4,25m, trung bình 3,3m. Hàm lượng đồng từ 1,4  6,06%, trung bình 3,47%; Au 0,5g/t. - Thân quặng 9a: dài là 174m. chiều dày 1,5m. Hàm lượng đồng trung bình 1,79%. - Thân quặng 9b: dài là 236m, chiều sâu khống chế được 45m, chiều dày thay đổi từ 0,65  1,25m trung bình 0,95m. Hàm lượng đồng thay đổi từ 0,56  1,2% trung bình 0,84%. - Thân quặng 10: dài là 140m, chiều dày thay đổi từ 0,59  1,4m trung bình 1,0m. Hàm lượng đồng thay đổi từ 4,4  8,44% trung bình 6,45. 4.1.2.3. Khoáng sàng quy mô nhỏ Đồng (vàng) Bản Lẹt: - Thân quặng 11: Dài 574m, chiều dày 0,9 - 7,8m, trung bình 3,8m, chiều sâu khống chế 18m. Hàm lượng Cu: 0,52 - 1,58(%), trung bình: 0,98(%). Au: 0,75 g/T. - Thân quặng 11a: Dài 378m, dày trung bình: 1,77m, thế nằm 5060 - 70. Hàm lượng Cu trung bình: 1,04%. Au: 0,5g/T. - Thân quặng 11b: Dài 650m, dày trung bình 1,94m, chiều sâu 32m. Hàm lượng Cu trung bình: 3,02%. Au: 0,5 g/T. - Thân quặng 20: Dài 200m, dày 1,2 - 2,9m (trung bình: 2,05m). Hàm lượng Cu trung bình: 4,17%. - Thân quặng 20a: Dài 145m, dày trung bình 1,6m. Hàm lượng Cu trung bình: 4,22% 4.1.2.4. Khoáng sàng quy mô nhỏ Đồng Đá Đỏ: - Thân quặng 22: Dài 360m, dày 1,1 - 4,2m (trung bình 2,95m). Hàm lượng Cu: 2,2 - 3,46(%), trung bình 3,01(%). - Thân quặng 23: Dài 290m, dày trung bình: 2,1m. Hàm lượng Cu: 1,28 - 2,39(%), trung bình 1,84(%). - Thân quặng 24: Dài 300m, dày trung bình: 2,1m. Hàm lượng Cu trung bình: 1,44%. 4.1.2.5. Biểu hiện khoáng sản đồng Suối Bâu: - Thân quặng 13: Dài 200m, dày 1m. Hàm lượng Cu: 0,58%. - Thân quặng 14: Dài 200m, dày 1,47m. Hàm lượng: Cu 4,05%. - Thân quặng 15: Dài 580m, dày 2,04. Hàm lượng Cu: 2,69%. 4.1.2.6. Biểu hiện khoáng sản vàng Bản Sa: Thân quặng 21: dài khoảng 200m, chiều dày 1,6m. Thế nằm 4045. Thành phần khoáng vật quặng: chalcopyrit, malachit, pyrit, vàng tự sinh... Hàm lượng Au: 1,22g/T. Các hạt vàng có kích thước 0,1-0,5mm. 4.1.2.7. Biểu hiện khoáng sản vàng Bản Pƣn: Thân quặng 18: Chiều dày đới xâm tán quặng từ 1,2 - 1,4m, kéo dài 15m. Thành phần khoáng vật: chalcopyrit, chalcozin, pyrit, covelin, vàng tự sinh. Hàm lượng Au: 1,6 - 6,2g/T. 4.1.2.8. Biện khoáng sản Vàng Phiêng Lƣơng: - Thân quặng 6: Dài 250 - 748m, dày 2,68m. Hàm lượng Au: < 0,4g/T; Cu: 1,51 - 4,22%. - Thân quặng 6a: Dài 120 - 150m, dày 3,85m. Hàm lượng Au: 0,5 - 0,6g/T; Cu: 0,7 - 0,85%. - Thân quặng 7: Dài 394m, dày 1,09m. hàm lượng Cu: 4,78%. - Thân quặng 7a: Dài 260m, dầy 3,45m. Hàm lượng Cu: 0,51%. Khoáng vật quặng đi cùng với vàng là pyrit, chalcopyrit, bornit, malachit, azurit, pyrotin, chalcozin, chromit, hematit, magnetit. 4.1.2.9. Khoáng sàng quy mô nhỏ Đồng (vàng) Phiêng Lƣơng: - Thân quặng 6: Dài 748m, chiều dày 1,1 - 5,1m, trung bình: 3,85m. Hàm lượng Cu trung bình: 0,78%. Trong thân quặng có vàng đi cùng với hàm lượng 0,5 - 0,6g/T, trung bình: 0,53g/T. Thân quặng 6a: Dài 120 - 150m, dày 3,85m. Hàm lượng Au: 0,5 - 0,6g/T; Cu: 0,7 - 0,85%. - Thân quặng 7: Dài 394m, dày trung bình: 1,09m, thế nằm 5080. 16 Hàm lượng Cu trung bình: 4,78%. - Thân quặng 7a: Dài 260m, dày trung bình 3,45m. Hàm lượng Cu trung bình 0,51%. Thành phần khoáng vật quặng gồm chalcopyrit, chalcozin, bornit, malachit, limonit,... 4.1.2.10. Biểu hiện khoáng sản đồng (vàng) Suối Thịnh: Dày 3m, chiều dài quan sát được khoảng 7m theo phương Tây bắc - Đông nam. Kết quả phân tích mẫu khoáng tướng thạch anh chứa sulfur cho kết quả Au: 9 hạt; pyrit: ít - 15%, cá biệt 25%; chalcopyrit: 1-20%, cá biệt 60%. Mẫu hấp thụ nguyên tử cho: Cu: 298 – 16788. 4.1.2.11. Khoáng sàng quy mô nhỏ Đồng Bản Mèo: - Thân quặng 12: Dài 680, dày 0,25 - 3,3m (trung bình: 1,81m). Hàm lượng Cu: 0,5 - 7,22(%), trung bình: 3,29(%). - Thân quặng 12a: Dài 430m, dày trung bình: 2,15m. Hàm lượng Cu trung bình: 2,26%. 4.1.2.12. Biểu hiện khoáng sản đồng Chim Thƣợng: Chiều dày 0,2-0,7m, chiều dài theo dõi được 35m. Hàm lượng: Cu: 0,609(%); S:0.11(%); Pb: 0.37(%); As: 0.05(%); Zn: 0.27(%). 4.1.2.13. Biểu hiện khoáng sản đồng Suối Sập: Chiều dày trung bình của mạch là 0,25m, chiều dài quan sát được khảng 10m. Trong các mạch thạch anh nhỏ dày 3-5 đến 10cm có chứa chalcopyrit, covelin. Hàm lượng Cu : 1,24 – 1,49%. 4.1.2.14. Biểu hiện khoáng sản đồng Bản Nhọt: Tập hợp các mạch quặng dày 0,5 – 1cm đến 10cm, dài 0,5 - 1,5m. Hàm lượng Cu: 0,04 - 4,45(%); Ni: 0,001 - 0,009(%). 4.1.2.15. Biểu hiện khoáng sản đồng Bản Sa: Thân số 17: dài khoảng 200m, dày 0,5m. Thành phần khoáng vật quặng: Chalcopyrit, covelin, chalcozin, pyrit, limonit. Hàm lượng Cu: 0,85%. 4.1.2.16. Biểu hiện khoáng sản đồng Bản Ban: - Mạch 1: Dày 0,8 - 1,2m, dài 6 - 7m. Cu: 0,58(%); S: 0,43(%). - Mạch 2: Dày 1 - 1,5m, dài 6 - 7m. Cu: 0,65 - 3,81(%); S: 0,91 - 1,09(%); Ni: 0,005(%) 4.1.2.17. Biểu hiện khoáng sản đồng Suối Chát: Thân quặng số 16: dài theo phương 130 - 310° khoảng 200m, chiều dày trung bình: 0,55m. Hàm lượng Cu: 0,15- 7,47%, trung bình: 3,9%; Au 0,3 - 0,4g/T; Ag: 1,17 - 3,67g/T. 4.1.2.18. Biểu hiện khoáng sản đồng Bản Pƣn: Thân quặng số 18: chiều rộng 3,5 - 4m, dài 200m, dày 0,5m. Hàm lượng Cu: 1,32%; Au: 0,4 - 0,6(g/T); Ag: 0,67 - 51,33(g/T). 4.1.2.19. Biểu hiện khoáng sản đồng Nà Lạy: - Thân quặng 1: Dài khoảng 394m, dày 1,28m, cắm về phía Đông bắc với góc dốc 50o. Khoáng vật quặng có chalcopyrit, pyrit, malachit, bornit, covelin. Hàm lượng Cu: 1,04%. - Thân quặng 2: Chiều dài 356m, chiều dày 0,85m, cắm về phía Đông bắc với góc dốc 50°. Hàm lượng Cu: 2,21%. - Thân quặng 3: Chiều dài 400m, chiều dày 0,9m, cắm về phía đông bắc với góc dốc 55°. Hàm lượng Cu: 1,29%. - Thân quặng 4: Chiều dài khoảng 780m, chiều dày trung bình 4,67m. Hàm lượng Cu: 1,06%. - Thân quặng 5: Dài khoảng 80m, chiều dày 0,9m. Hàm lượng Cu: 1,78%. Trong quặng có vàng: Au: 0,2 - 0,3 g/T. 4.1.2.20. Biểu hiện khoáng sản đồng Vạn Sài: - Mạch quặng 1: Dài 32m, dày 0,96m. Hàm lượng Cu: 1,236%. - Mạch quặng 2: Dài 36m, dày 0,73m. Hàm lượng Cu: 1,236%. - Mạch quặng 3: Dài 51m, dày 0,60m. Hàm lượng Cu: 1,40%. - Mạch quặng 4: Dài 51m, dày 0,68m. Hàm lượng Cu: 1,39%. - Mạch quặng 5: Dài 100m, dày 0,70m. Hàm lượng Cu: 1,41%. - Mạch quặng 6: Dài 50m, dày 0,85m. Hàm lượng Cu: 1,71%. - Mạch quặng 7: Dài 18m, dày 0,60m. Hàm lượng Cu: 2,98%. Thành phần khoáng vật quặng: Chalcopyrit, chalcozin, bornit, pyrit, malachit, azurit, cuprit và siderit, oxyt mangan. 17 4.1.2.21. Biểu hiện khoáng sản đồng tự sinh Xuân Giằng : Đồng tự sinh có dạng phiến, dạng tấm, có chiều dài 15m, chiều dày trung bình từ 0,2 - 0,3cm. có tấm dày đến 20cm. Ở phần trên chủ yếu là chalcozin: 60%, covelin: 15%, azurit: 5%, phi quặng 20%, ở phần dưới chủ yếu là đồng tự sinh: 80%, chalcozin: 10%, thạch anh và calcit: 10%, Au: 0,4g/T, Ag: 10g/T. 4.1.2.22. Biểu hiện khoáng sản Đồng Pa Pó : Trên diện tích ghi nhận được một đới trượt chứa khoáng hoá kéo dài 200-500m, rộng 30-50m. Khoáng vật quặng chủ yếu là malachit, azurit. Hàm lượng Cu: 2,78-4,73%; Pb: vết-0,01%: Zn: 0,01%; T.Fe: 2,23-3,21% [7]. 4.1.3. Đặc điểm biểu hiện khoáng sản đồng – vàng - chì - kẽm 4.1.3.1. Biểu hiện khoáng sản đồng – vàng - chì - kẽm Cầu Suối Sập : Thân khoáng là tập hợp hệ mạch thạch anh nhỏ trong một đới trượt chiều dài vài mét đến 20 - 30cm, xuyên cắt đá bazan hệ tầng Suối Bé, tập hợp thành đới mạch dày 2 - 2,5m, Khoáng vật quặng: Chalcopyrit: 1-3%, chalcozin: 1-2%, galena, shalerit, pyrit, malachit, azurit, pyromorphit, vàng tự sinh... Hàm lượng: Cu: 1,38 - 7,63(%), trung bình: 5,18(%); Pb: 10,67 - 15,66(%); Zn: 0,19 - 0,24(%); Au: 5,17 và 9,67 g/T; Ag: 366,67 - 627,67 g/T. 4.1.3.2. Khoáng hóa Chì Bản Chéng: Trên diện tích ghi nhận được 1 mạch chì kẽm nằm trong đá phiến silic hệ tầng Bản Cải. Chiều dài 4m, dày 1-20cm, có phương đông bắc – tây nam?. Khoáng vật quặng là galena. Hàm lượng Pb: 17%. 4.2. Mối quan hệ giữa khoáng hóa đồng - niken và đồng - vàng với các cấu tạo địa chất Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, phân tích đặc điểm phân bố quặng hóa hiện tại và quá trình biến dạng khu vục. Nghiên cứu sinh đưa ra đặc điểm chung về mối liên quan của quặng hóa với các yếu tố cấu tạo trong quá trình biến dạng trong khu vực trong khu vực như sau: 4.2.1. Đối với quặng hoá đồng – niken 4.2.1.1. Đối với quặng hoá đồng – niken xâm tán trong đá siêu mafic thuộc phức hệ Ba Vì, thuộc kiểu mỏ magma dung ly Đặc điểm khối Bản Phúc: + Trên bình đồ: Khối siêu mafic có chứa quặng xâm tán có ranh giới kiến tạo với đá vây quanh được cho là liên quan tới Pha biến dạng 2. Khối bị uốn cong do bị uốn nếp bởi Pha biến dạng thứ 3, phần cong nhất lồi về phía tây bắc, phần lõm nhất nằm ở phía đôn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_dac_diem_cau_truc_kien_tao_khoi_cau_truc_ta_khoa_y_nghia_cua_no_trong_du_bao_va_tim_kiem_khoang_s.pdf
Tài liệu liên quan