Tóm tắt Luận án Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015

 Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo thực hiện phát triển nguồn

nhân lực

Nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước

Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo các ngành các cấp liên quan, xây dựng cơ

chế chính sách phát triển NNL, cụ thể là Chỉ thị số 20/CT.UBT về đào tạo, bồi15

dưỡng cán bộ - công chức giai đoạn 2001 - 2005 của tỉnh Vĩnh Long. Chỉ thị đề

ra mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng, trong đó tập trung đào tạo,

bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo trình độ đại học và sau đại học,

đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực quản lý nhà

nước. Phấn đấu đến năm 2005 có 100% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ

đại học về chuyên môn, đồng thời đảm bảo được bồi dưỡng về kiến thức quản lý

nhà nước vì đây là đối tượng phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp cải cách hành chính

của tỉnh trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Từ sự chỉ đạo của UBND tỉnh,

trong nhiệm kỳ 5 năm (2001 - 2005), nguồn nhân lực NNL đã tăng lên đáng kể.

Số lượng CBCCVC hành chính và sự nghiệp tỉnh đưa đi đào tạo, bồi dưỡng đáp

ứng được nhu cầu lực lượng NNL thời kỳ CNH, HĐH. Tuy nhiên vẫn chưa đáp

ứng được nhiệm vụ đặt ra nhất là đào tạo nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên

chức có trình độ đại học, sau đại học.

Nguồn nhân lực lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn

Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ VII

(2001), UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch số 1478/UB đào tạo nguồn

nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Vĩnh Long giai đoạn

2002 - 2005 và Quyết định số 348/2003/QĐ.UBT về việc phê duyệt quy hoạch

mạng lưới dạy nghề tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2002 - 2010 với mục tiêu chung là

tăng cường đào tạo nghề, giải quyết việc làm chuyển dịch cơ cấu lao động phù

hợp với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, bảo đảm việc làm cho

phần lớn người lao động có nhu cầu, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập

và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân. Với đặc thù là tỉnh thuần nông,

UBND tỉnh ban hành Đề án số 2015-ĐA/UB đề án xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Phấn đấu thực hiện 60% giáo viên đạt trên chuẩn có trình độ Cao đẳng và Đại

học, trong đó 20% có trình độ Đại học vào năm 2005. Đồng thời có chủ trương

đào tạo 50 cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sĩ, nâng chuẩn cho 1.000 giáo viên

có trình độ chuẩn lên trình độ cao đẳng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2005 năm

NNL được đào tạo chuyên môn vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu NNL chung

của tỉnh.

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à xu hướng phát triển; Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục - đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay; Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam;... Nhìn chung các công trình đi sâu nghiên cứu, phân tích vai trò của Nhà nước, của giáo dục và đào tạo, những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung. 8 * Các chương trình nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học tiêu biểu như: Chương trình KH-CN cấp Nhà nước về Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo nghề giữ vai trò trọng tâm trong chính sách phát triển; Các công trình đã được đăng tải trên các tạp chí: Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế; Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá; Đa dạng hóa cơ cấu để phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; Về công tác đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới; Đào tạo nguồn nhân lực: còn nhiều việc phải làm; Hầu hết các công trình khoa học đều đề cập đến vai trò của nguồn nhân lực, của đào tạo NNL, thực trạng và giải pháp chủ yếu trong phát triển NNL phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực từ thực tiễn các lĩnh vực, các vùng, miền, địa phương trên cả nước * Sách đã xuất bản như: Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức; Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò của công đoàn; Giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế; * Các luận án tiến sĩ tiêu biểu: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển; Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long; Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long); Nâng cao dân trí ở đồng bằng sông Cửu Long, thực trạng và giải pháp; Phát triển nguồn lực lao động ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam; 9 * Các chương trình nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học: Chương trình KH-CN cấp Nhà nước: Gia đình, nhà trường, xã hội với việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài; Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ ba: Việt Nam hội nhập và phát triển, Tập 6: Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Những nghiên cứu tổng hợp theo khu vực. Quan hệ quốc tế của Việt Nam với các nước và khu vực; Kỷ yếu hội thảo của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng quốc gia giáo dục Trung ương và Phát triển nhân lực tiêu biểu như: Những luận cứ khoa học của việc phát triển NNL công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;... Hầu hết các công trình đã làm rõ nhiều vấn đề mang tính toàn diện về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. * Các bài đăng trên tạp chí đề cập NNL, phát triển NNL nói chung như: Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam đến năm 2010; Về đào tạo NNL như: Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế; Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên tri thức ở nước ta hiện nay; Nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật trong các trường chuyên nghiệp;.. 1.1.3. Các công trình khoa học nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Long Cuốn sách Lịch sử tỉnh Vĩnh Long (1732 - 2000, Vĩnh Long 20 năm phát triển kinh tế - xã hội (1975 - 1995); Vĩnh Long lịch sử và phát triển (tập 1 và 2); Kinh tế Vĩnh Long trong sự nghiệp phát triển ở thập niên đầu thế kỷ XXI; Vĩnh Long 30 năm xây dựng và phát triển; 20 năm xây dựng và phát triển Tỉnh Vĩnh Long (1992 - 2012); Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (1930 - 2010). Các cuốn sách đã đề cập khá toàn diện về điều kiện tự nhiên, đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, con người, truyền thống lịch sử, truyền thống đấu tranh cách mạng đến quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong thời kỳ đổi mới. Các công trình ít nhiều cũng đã đề cập và đánh giá cao vai trò của NNL trong sự nghiệp phát triển KT- XH của tỉnh, nhất là vai trò NNL đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn theo đặc thù của một vùng trũng có hệ thống sông ngòi dày đặc. 10 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những nội dung liên quan đến đề tài luận án đã được đề cập Một là, các công trình khoa học được tiếp cận từ nhiều góc độ, phạm vi và lĩnh vực khác nhau nhưng đều khẳng định tầm quan trọng và yêu cầu khách quan phải phát triển NNL. Hai là, một số công trình khoa học đã đề cập đến những vấn đề lý luận về con người, nguồn lực con người và những vấn đề lý luận chung về NNL, phát triển NNL nhằm làm rõ thực trạng, kết quả kinh nghiệm trong phát triển NNL ở Việt Nam. Ba là, các công trình đã hệ thống, khái quát các quan điểm cơ bản, chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các nhiệm kỳ đại hội của Đảng về phát triển NNL trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Bốn là, công trình khoa học đều có đối tượng, mục tiêu nghiên cứu khác nhau nhưng về cơ bản các công trình đã chỉ ra mối quan hệ giữa phát triển NNL với nhiệm vụ đào tạo NNL là cán bộ, công chức, viên chức (CB,CC,VC) và NNL là lực lượng lao động lành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở các cấp Đảng bộ địa phương, cấp vùng miền. Năm là, hầu hết công trình khoa học tập trung trình bày có hệ thống những quan điểm của Đảng về vai trò của GD - ĐT đối với việc nâng cao chất lượng NNL, đặc biệt nhấn mạnh GD - ĐT trong việc thúc đẩy phát triển NNL. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, từ năm 2000 đến năm 2015. - Khảo sát thực trạng phát triển NNL của tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2005 và từ năm 2005 đến năm 2015, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong công tác phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long. - Hệ thống hóa các văn kiện chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về chủ trương phát triển NNL qua ba nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2015. - Khảo sát quá trình thực hiện chủ trương phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long gồm cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút nguồn nhân lực, từ năm 2000 đến năm 2015. 11 - Khái quát những thành công, những hạn chế, khiếm khuyết và nguyên nhân của những thành công, những hạn chế, khiếm khuyết từ quá trình hoạch định chủ trương đến chỉ đạo thực tiễn và kết quả phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long qua hơn 15 năm, từ năm 2001 đến năm 2015. - Đúc kết, gợi mở những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ trong công tác phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững trong những năm tiếp theo. Chương 2 ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG VẬN DỤNG CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 2.1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH VĨNH LONG 2.1.1. Nguồn nhân lực và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI 2.1.1.1. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động của xã hội được quy định số dân trong độ tuổi lao động, gồm những người có việc làm và chưa có việc làm. Là bộ phận những người được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ lành nghề, kiến thức, năng lực và sức khỏe nhất định, là nguồn lực quyết định cho sự phát triển KT-XH trong một cộng đồng. Phát triển NNL chính là quá trình biến đổi NNL nhằm phát huy, khơi dậy tiềm năng con người. Ở Việt Nam, khi nghiên cứu phát triển NNL thì trước tiên đồng nghĩa với lý thuyết về chính sách phát triển nguồn lực con người theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cách tiếp cận thứ nhất, phát triển NNL là việc xây dựng, phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực cùng với các hoạt động có liên quan nhằm hình thành các chuẩn mực và mạng lưới xã hội dưới sự trợ giúp của nhà nước, của cơ quan phát triển nhân lực địa phương, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác. Cách tiếp cận thứ hai, phát triển NNL là việc thông qua giáo dục và đào tạo để tạo ra một lực lượng lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu của một quốc gia, một vùng, một ngành hay một tổ chức nào đó. 12 2.1.1.2. Chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đảng đã chỉ rõ nguồn lực con người rất dồi dào, con người Việt Nam có truyền thống cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hóa, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh KH - CN đó là nguồn lực quan trọng nhất. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, các chính sách giáo dục đào tạo, KH-CN đều hướng đến mục tiêu là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Kế thừa các kỳ đại hội, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), Đảng khẳng định: “Tăng cường kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển NNL của đất nước” và mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước phải xuất phát từ mục đích vì con người, chăm sóc bồi dưỡng con người, phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đồng thời cần “tăng cường đầu tư vào phát triển con người thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long tác động đến phát triển nguồn nhân lực Tỉnh Vĩnh Long được thành lập vào năm 1732, với nhiều tên gọi địa danh khác nhau. Ngày 26/12/1991, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa VIII đã quyết định tách tỉnh Cửu Long thành hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Là tỉnh nông nghiệp nằm giữa hai trung tâm kinh tế lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp và nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là sản xuất lúa gạo. Tuy nhiên, tỷ lệ người nghèo, lao động thiếu việc làm và số lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm khá lớn trong dân cư đã trở thành gánh nặng, là vấn đề nóng bỏng cần được giải quyết. Do đó, để khai thác những thế mạnh, tiềm năng của tỉnh, tỉnh Vĩnh Long cần đẩy mạnh phát triển NNL, nhất là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cả trong hệ thống chính trị và trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 13 2.1.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Long từ khi tái lập tỉnh đến năm 2000 Nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước Là một tỉnh đi lên từ nông nghiệp, NNL trong các cơ quan nhà nước luôn đóng vai trò không thể thiếu trong nhiệm vụ thực hiện phát triển KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng NNL là CB,CC,VC trong các cơ nhà nước vẫn thiếu nhiều cán bộ khoa học đầu đàn, thiếu cán bộ có chuyên môn giỏi, cán bộ có trình độ sau đại học rất ít. Bên cạnh đó công tác quản lý đội ngũ CB,CC,VC bộc lộ bất cập, thiếu căn cứ đánh giá năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trong bồi dưỡng quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong ngành trọng yếu, mũi nhọn. Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là sự nhận thức về vị trí và vai trò của sự nghiệp GD - ĐT chưa toàn diện, thiếu sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, công tác quy hoạch, sử dụng NNL có trình độ khoa học - kỹ thuật chưa rõ ràng, thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế chính sách đào tạo theo nhu cầu. Nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn So với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Vĩnh Long có mật độ dân số đông, lực lượng lao động dồi dào nhưng do tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động tăng dần tỷ trọng sang công nghiệp và dịch vụ thì nguồn lực lao động vẫn chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của địa phương. Phần lớn NNL có trình độ chuyên môn, tay nghề còn ở mức thấp, ý thức tác phong thái độ làm việc và chấp hành pháp luật chưa cao, Trình độ học vấn của các đối tượng trong độ tuổi lao động còn nhiều hạn chế nên việc đào tạo nghề cũng gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó nguồn lực lao động nông nghiệp, nông thôn thiếu kiến thức và kỹ năng, chưa bắt kịp tiến trình đô thị hóa và tiến trình hội nhập nên chất lượng lao động không cao. Có thể nói, đây là một trở ngại rất lớn đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Vĩnh Long. 2.1.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác phát triển nguồn nhân lực Một là, cần có chiến lược, đột phá toàn diện về hoạch định chính sách phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước và địa phương, đặc biệt là hình thành đội ngũ CB,CC,VC có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ lao động lành nghề. Hai là, cần có những chủ trương chính sách hợp lý, đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo, nhất là công tác giáo dục bậc đại học và sau đại học. 14 Ba là, NNL chủ yếu là lực lượng lao động nông nghiệp, phần lớn lao động không có việc làm ổn định, trình độ lao động rất thấp, đa phần chưa có trình độ chuyên môn nhất định nên trở thành bài toán trong mọi chủ trương chính sách của các cấp ủy đảng và chính quyền nhân dân. Bốn là, trước yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long cần có chiến lược đầu tư cho con người, lấy con người làm mục tiêu, động lực để phát triển kinh tế. Hình thành đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học, lực lượng lao động ứng dụng khoa học - kỹ thuật và chuyển giao công nghệ để đáp ứng cho sự phát triển bền vững và lâu dài. 2.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển nguồn nhân lực Nhận thức toàn diện quan điểm của Đảng về công tác phát triển NNL và Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ VII (1/2001), Đảng bộ đã ban hành Chương trình hành động số 05-CTr/TU về đào tạo nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2001 - 2005; Chương trình hành động số 08-CTr/TU về thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về giáo dục - đào tạo, KHCN và nhiệm vụ phát triển NNL đến năm 2010. Đây là hai Chương trình hành động của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khi bước vào thế kỷ XXI. Với nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động là đảm bảo cho phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng. Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm Đảng bộ ban hành tiếp Kế hoạch số 39-KH/TU về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chuẩn bị cho người lao động những khả năng thích ứng với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng và việc làm; mở rộng đào tạo công nhân lành nghề, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. 2.2.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo thực hiện phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo các ngành các cấp liên quan, xây dựng cơ chế chính sách phát triển NNL, cụ thể là Chỉ thị số 20/CT.UBT về đào tạo, bồi 15 dưỡng cán bộ - công chức giai đoạn 2001 - 2005 của tỉnh Vĩnh Long. Chỉ thị đề ra mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng, trong đó tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo trình độ đại học và sau đại học, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực quản lý nhà nước. Phấn đấu đến năm 2005 có 100% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại học về chuyên môn, đồng thời đảm bảo được bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước vì đây là đối tượng phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp cải cách hành chính của tỉnh trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Từ sự chỉ đạo của UBND tỉnh, trong nhiệm kỳ 5 năm (2001 - 2005), nguồn nhân lực NNL đã tăng lên đáng kể. Số lượng CBCCVC hành chính và sự nghiệp tỉnh đưa đi đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng được nhu cầu lực lượng NNL thời kỳ CNH, HĐH. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra nhất là đào tạo nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại học, sau đại học. Nguồn nhân lực lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ VII (2001), UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch số 1478/UB đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2002 - 2005 và Quyết định số 348/2003/QĐ.UBT về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới dạy nghề tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2002 - 2010 với mục tiêu chung là tăng cường đào tạo nghề, giải quyết việc làm chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, bảo đảm việc làm cho phần lớn người lao động có nhu cầu, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân. Với đặc thù là tỉnh thuần nông, UBND tỉnh ban hành Đề án số 2015-ĐA/UB đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phấn đấu thực hiện 60% giáo viên đạt trên chuẩn có trình độ Cao đẳng và Đại học, trong đó 20% có trình độ Đại học vào năm 2005. Đồng thời có chủ trương đào tạo 50 cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sĩ, nâng chuẩn cho 1.000 giáo viên có trình độ chuẩn lên trình độ cao đẳng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2005 năm NNL được đào tạo chuyên môn vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu NNL chung của tỉnh. 16 Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 3.1. YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TÌNH HÌNH MỚI 3.1.1. Yêu cầu đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực sớm đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển và chủ động hội nhập quốc tế Bước vào công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách cho công tác phát triển NNL. Số lượng và chất lượng NNL đã được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, NNL nước ta hiện nay vẫn cón có những hạn chế: Đó là trình độ, kỹ năng còn yếu; năng lực đổi mới và sáng tạo khoa học, công nghệ của nguồn nhân lực Việt Nam rất thấp; đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân có tay nghề vừa thiếu, vừa yếu; nguồn nhân lực có năng lực quản lý, nhất là quản trị doanh nghiệp vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng. Đồng thời, chính sách phát triển NNL và liên quan đến sử dụng NNL chất lượng cao sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển về quy mô, cơ cấu và chất lượng NNL trong những năm tới. Đây là vấn đề nan giải cho toàn bộ nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển KT-XH và phát triển NNL nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng. 3.1.2. Chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực Nhận thức được vai trò của NNL trong tình hình mới và cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW về Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đây là Nghị quyết có vị trí, vai trò, ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ với đội ngũ trí thức, mà còn đối với nhiệm vụ phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Kế thừa chủ trương phát triển nguồn nhân lực, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng tiếp tục khẳng định và ban hành Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã 17 hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết khẳng định quan điểm nhất quán Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH. 3.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU MỚI 3.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển nguồn nhân lực Sau 20 năm tiến hành đường lối đổi mới, tình hình KT-XH tỉnh Vĩnh Long có nhiều khởi sắc nhưng vẫn là địa phương có tốc độ tăng trưởng chậm, tỷ lệ nghèo đói trong nhân dân có xu hướng tăng và thoát nghèo không bền vững. Cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng các cấp, Đảng bộ đã ban hành Chương trình hành động số 21-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 27 của Đảng, phấn đấu đến năm 2010 xây dựng xong quy hoạch đội ngũ trí thức trong hệ thống chính trị các cấp. Đến năm 2015 có 50% cán bộ lãnh đạo, quản lý, trưởng, phó ngành tỉnh và huyện, thị có trình độ thạc sĩ trở lên; 50% cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn (từ ban thường vụ đảng uỷ) có trình độ đại học trở lên. Với quan điểm “muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người đảm bảo phát triển nhanh và bền vững yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”, tỉnh uỷ Vĩnh Long ban hành tiếp Nghị quyết số 09-NQ/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về giáo dục - đào tạo đến năm 2020 và Chương trình hành động số 09-Ctr/TU về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với quyết tâm thực hiện chiến lược mục tiêu đến 2015 tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh trung bình khá trong khu vực. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, UBND tỉnh ra Quyết định số 1375/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số: 1917/QĐ-UBND về việc thành lập Hội đồng phát triển NNL tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020. Đây là những chủ trương quan trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển NNL, là có sở để các cấp các ngành hoạch định đường lối phù hợp điều kiện của tỉnh. 18 3.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển nguồn nhân lực của Đảng bộ Tỉnh Vĩnh Long 3.2.2.1. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu mới Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn đặt ra. Đó là ban hành Đề án: "Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006-2011 (Đề án Vĩnh Long 100)"; Quyết định số 08/2007/QĐ- UBND về chính sách hỗ trợ bác sĩ, dược sĩ đại học, sinh viên tốt nghiệp các Trường Đại học Y Dược về công tác ở ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long; Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã tỉnh Vĩnh Long, Quyết định số 1533/QĐ- UBND, ngày 11 tháng 8 năm 2011 về việc triển khai Nghị quyết số 14/2011/NQ- HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch nguồn của tỉnh, cán bộ, công chức được cơ quan cử đi học thông qua Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Quyết định số 31/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015, Đây là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Vĩnh Long đối với sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực ở địa phương, thể hiện sự quyết tâm đẩy mạnh NNL, nhất là NNL chất lượng cao theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX (2010) đề ra. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_dang_bo_tinh_vinh_long_lanh_dao_phat_trien_n.pdf
Tài liệu liên quan