Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam

Một số đặc điểm cấu trúc hiển vi của nấm lớn thuộc ngành

Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota.

Hệ thống sợi: Sợi nguyên thủy: có vách ngăn ngang (Cymatoderma), có khóa

(Polyporus arcularius). Sợi cứng (Phellinus), chất gỗ (Ganoderma), chất da

(Stereum). Sợi bện: có màng dày phân nhánh nhiều, ngắn, ngoằn ngoèo, không có

khóa, không có nội chất, kích thước 1-6µm.8

Lớp sinh sản: Nấm thuộc ngành Myxomycota không có lớp sinh sản, chỉ có cơ

quan mang thể bào tử.

Nang hay túi: Lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang quả hình chai, hay trên

mặt nang quả dạng bản, dạng đĩa, dạng chén. Chúng thường xếp thành dạng bờ

rào, được tạo thành từ nang, sợi ngang và sợi bện.

Bào tử túi: Bào tử được trang trí bởi các nếp gấp theo chiều dài (Cookeina

sulcipes), đường gạch dọc (C.tricoloma), có giọt dầu lớn (Pithya)

Đảm: Đảm đơn bào (Hymenomyces, Gasteromycetes), hình trứng

(Ganoderma lucidum), hình chùy (Pleurotus pulmonarius, Lentinula edodes), hình

oval cụt đầu (Ganoderma capense), trên mỗi đảm có 4 tiểu bính, hay chỉ có 2.

Đảm đa bào có 3 màng dọc hình thành nên 4 tế bào hay hình thành 3 vách

ngăn ngang, tạo nên 4 tế bào nối tiếp nhau. Kích thước: lớn 43-53 x 4-5µm

(Auricularia mesenterica), trung bình 15-30 x 5-10µm (Macrocybe giganteus),

nhỏ 9-12 x 4-6µm (Lentinus squarrosulus).

Bào tử đảm (spores): bào tử có 1 lớp màng mỏng hình trụ cong (Pleurotus),

thận (Leucoagaricus aff. rubrotinctus), gai (Scleroderma), cầu gai (Russula), elip

(Lentinus tigrinus)., có màng dày (Perenniporia). Riêng Ganodermataceae có 2

lớp màng, hình trứng (Amauroderma), trứng cụt (Ganoderma). Màu sắc: vàng

(Ganoderma), vàng mật ong (Serpula), tím than (Parasola), đen (Coprinus).

3.2. Danh lục thành phần loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam.

3.2.1. Danh lục thành phần loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam.

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
omycota: da (Stereum rugosum), gỗ phân tầng (Perenniporia martia), guốc (Phellinus chrysoloma), gối (Ganoderma phillipii), cục (Phellinus pomaceus), móng cao (Phellinus robiniae), quạt (Microporus affinis), sò hến (Amauroderma scopulosum), phễu nông (Panus conchatus), củ (Scleroderma verrucosum), sao (Geastrum fimbriatum), trứng 6 (Bovista pila), tán (Amanita aff. xanthogala), dù (Leucocoprinus birnbaumii), tán tròn (Russula emetica), chuông (Marasmius siccus), lưới (Phallus multicolor) Màu sắc quả thể: Myxomycota: vàng đỏ (Fuligo septic), xanh lam (Physarum pezizoideum), vàng xanh (Physarum viride)Ascomycota: hồng phấn (Hypocrea peltata), xanh đen (Annulohypoxylon annulatum), đỏ (Cookenia tricholoma) Basidiomycota: đen (Nigrofomes melanoporus) nâu nhạt (Ganoderma lobatum), nâu đỏ (Fomitopsis pinicola), da cam (Pycnoporus sanguineus), vàng (Inocybe asterospora), trắng (Coprinellus disseminates), tím (Scleroderma citrinum), nhiều màu (Trametes versicolor) Kích thước: Myxomycota: nhỏ 2-4mm Arcyria incarnata, lớn 5-20mm Stemonitis longa,. Ascomycota: nhỏ 2-4mm Annulohypoxylon annulatum, trung bình 4-10mm Pithya cupressina, trên 1cm Xylaria longipes. Basidiomycota: nhỏ 1-3cm (Amauroderma), trung bình 3-20cm (Fomitopsis, Trametes), lớn trên 20cm (Ganoderma australe, Nigrofomes melanoporus) Bề mặt của quả thể: nhẵn (G.sessile), nhẵn bóng (G.fuvellum), nhẵn có vân (Microporus xanthopus), có đai đồng tâm (G.australe), đường nứt chân chim (G.tornatum), lông thô (Trichaptum biforme), lông mịn (Auricularia auricula- judae ), lông gai (Hexagonia tenuis), lông vảy (Pholiota aurivella), vảy sừng (Auricularia cornea), vảy da báo (Lentinus tigrinus)... Bào thể: có các dạng nếp gấp, ống hoặc răng, phiến. Dạng nếp gấp (Cymatoderma), gân, gờ nổi (Auricularia mesenterica). Dạng ống: bào thể hình thành tầng gồm 1 tầng sợi nấm (Ganoderma luteomarginatum), 2 tầng sợi nấm (G.australe), nhiều tầng sợi nấm (Perenniporia martia), ống nấm mọc chồng tiếp lên nhau (Nigrofomes melanoporus), giữa các tầng có lớp mô mỏng (G.applanatum). Cấu tạo ống: cấu tạo từ gỗ cứng (Phellinus, Nigrofomes), chất lie dai ở chi Trametes, chất keo khi khô thành chất sừng (Fomitopsis). Một số loài trong chi Aureoboletus, Boletus ống nấm mọc đều đặn vào mô, chỉ nằm trên mặt phẳng nên dễ tách rời. Bào thể dạng phiến gồm: phiến nguyên (Volvariella), phiến lõm xuống (Inocybe asterospora), phiến xẻ đôi (Schizophyllum commune), phiến tiêu giảm 7 thành dạng gân, gờ (Anthracophyllum archeri), phiến đường ngoằn ngoèo (Macrocybe giganteus), phiến đính lõm dạng gân, nếp nhăn, phiến tự do chi Agaricus, Pluteus, phiến dày, sít nhau, men xuống cuống chi Lentinus. Mô nấm: mô 2 lớp cùng màu với bào thể Phellinus, mô 2 lớp khác màu Ganoderma. Mô nấm 3 loại sợi cứng (Phellinus, Ganoderma, Fomitopsis), chất lie dai, bền (Trametes), chất keo Auricularia, Tremella, khi khô chất sừng, chất bì dai Lentinus, chi Panus, 1 loại sợi mô mềm, chất nhầy, co rút, thay đổi khi khô, chất thịt mềm dễ vỡ chi Russula. Mùi thịt nấm: cá khô Ischnoderma sp, mực khô Lentinula, thơm dịu Pleurotus, Macrolepiota albuminosa, hắc khó ngửi Chlorophyllum, trứng thối Boletus, Aureoboletus. Vị thịt nấm: ngọt Macrolepiota albuminosa, đắng hậu ngọt Ganoderma lucidum, mặn G.subresinosum. Bụi bào tử: gặp màu: trắng, đen, hồng, vàng, cam, nâu, đỏ, xanh, tím. Cuống nấm: cuống đính giữa (Amauroderma guangxiense), đính lệch hay đính lưng (A.preussii), cuống đính bên (A.exile). Màu sắc cuống: giống màu sắc của quả thể, một số màu sắc cuống khác với quả thể, như loài Microporus affinis mũ màu vàng cuống màu đen. Bề mặt cuống: cuống trơn (Amauroderma), có vòng, không bao (Chlorophyllum hortense), có bao gốc, không vòng (Volvariella volvacea), phủ lông (Lepiota cristata), có vảy (Leucocoprinus birnbaumii), chất gỗ cứng, chắc (Amauroderma), chất thịt (Agaricus, Lepiota), xốp, rỗng (Coprinus, Russula). Hình dạng cuống: hình trụ (Amauroderma), phình bụng (Amanita aff. xanthogala), dạng rễ (Hymenopellis megalospora). Kích thước cuống: dài (Amauroderma preussii), ngắn (Ganoderma pfeifferi), to (G.tropicum, G.gibbosum), nhỏ (Microporus xanthopus). 3.1.2. Một số đặc điểm cấu trúc hiển vi của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Hệ thống sợi: Sợi nguyên thủy: có vách ngăn ngang (Cymatoderma), có khóa (Polyporus arcularius). Sợi cứng (Phellinus), chất gỗ (Ganoderma), chất da (Stereum). Sợi bện: có màng dày phân nhánh nhiều, ngắn, ngoằn ngoèo, không có khóa, không có nội chất, kích thước 1-6µm. 8 Lớp sinh sản: Nấm thuộc ngành Myxomycota không có lớp sinh sản, chỉ có cơ quan mang thể bào tử. Nang hay túi: Lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang quả hình chai, hay trên mặt nang quả dạng bản, dạng đĩa, dạng chén. Chúng thường xếp thành dạng bờ rào, được tạo thành từ nang, sợi ngang và sợi bện. Bào tử túi: Bào tử được trang trí bởi các nếp gấp theo chiều dài (Cookeina sulcipes), đường gạch dọc (C.tricoloma), có giọt dầu lớn (Pithya) Đảm: Đảm đơn bào (Hymenomyces, Gasteromycetes), hình trứng (Ganoderma lucidum), hình chùy (Pleurotus pulmonarius, Lentinula edodes), hình oval cụt đầu (Ganoderma capense), trên mỗi đảm có 4 tiểu bính, hay chỉ có 2. Đảm đa bào có 3 màng dọc hình thành nên 4 tế bào hay hình thành 3 vách ngăn ngang, tạo nên 4 tế bào nối tiếp nhau. Kích thước: lớn 43-53 x 4-5µm (Auricularia mesenterica), trung bình 15-30 x 5-10µm (Macrocybe giganteus), nhỏ 9-12 x 4-6µm (Lentinus squarrosulus). Bào tử đảm (spores): bào tử có 1 lớp màng mỏng hình trụ cong (Pleurotus), thận (Leucoagaricus aff. rubrotinctus), gai (Scleroderma), cầu gai (Russula), elip (Lentinus tigrinus)..., có màng dày (Perenniporia). Riêng Ganodermataceae có 2 lớp màng, hình trứng (Amauroderma), trứng cụt (Ganoderma). Màu sắc: vàng (Ganoderma), vàng mật ong (Serpula), tím than (Parasola), đen (Coprinus). 3.2. Danh lục thành phần loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam. 3.2.1. Danh lục thành phần loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam. 1. Ngành MYXOMYCOTA 1. Lớp Myxomycetes: 1. Physarales: Physaraceae: Fuligo septic; Physarum pezizoideum, P.viride. 2. Stemonitales: Stemonitaceae: Stemonitis longa. 3. Trichiales: Arcyriaceae: Arcyria denudate, A.incarnata. 2. Lớp Ceratiomyxomycetes 4. Ceratiomyxales: Ceratiomyxaceae: Ceratiomyxa fruticulosa 2. Ngành ASCOMYCOTA 3. Lớp Sordariomycetes 9 5. Hypocreales: Hypocreaceae: Hypocrea peltata, H.rufa; Nectriaceae: Nectria peziza. 6. Xylariales: Xylariaceae: Annulohypoxylon annulatum; Daldinia concentric, D.fissa; Xylaria longipes. 4. Lớp Pezizomycetes 7. Pezizales: Pyronemataceae: Sowerbyella rhenana; Sarcoscyphaceae: Pithya cupressina; Cookeina sulcipes, C.tricholoma. 3. Ngành BASIDIOMYCOTA 5. Lớp Tremellomycetes 8. Tremellales: Tremellaceae: Tremella fuciformis, T.mesenterica 6. Lớp Dacrymycetes 9. Dacrymycetales: Dacrymycetaceae: Dacrymyces chrysospermus, D.stillatus; Dacryopinax spathularia; Calocera cornea. 7. Lớp Agaricomycetes 10. Auriculariales: Auriculariaceae: Auricularia auricula-judae, A.cornea, A.delicata, A.fuscosuccinea, A.mesenterica, A. nigricans. 11. Thelephorales: Thelephoraceae: Thelephora atrocitrina. 12. Cantharellales: Cantharellaceae: Cantharellus sp, C.wellingtonensis. 13. Hymenochaetales: Hymenochaetaceae: Trichaptum biforme; Inonotus hispidus, Inonotus sp, I.tabacinus, I.rickii; Phellinus allardii, P.adamantinus, P.chrysoloma, P.gilvus, P.hartigii, P.igniarius, P.pomaceus, P.robiniae; Phellinopsis conchata; Fomitiporia hippophaëicola, F.punctata; Phellinidium ferrugineofuscum, P.lamaoense; Fuscoporia torulosa. 14. Polyporales: Meruliaceae: Cymatoderma caperatum, C.dendriticum, C.elegans; Rigidoporus microporus; Phlebia tremellosa; Flavodon flavus; Ganodermataceae: Ganoderma adspersum, G. ahmadii, G. amboinense, G. annulare, G. applanatum, G. australe, G. brownii, G. capense, G. cochlear, G. dahlii, G. fulvellum, G. gibbosum, G. hainanense, G. lobatum, G. lucidum, G. luteomarginatum, G. mirivelutinum, G. multipileum, G.orbiforme, G.oroflavum, G. philippii, G. resinaceum, G. rotundatum, G. sessile, G.simaoense, G.sinense, 10 G.steyaertianum, G.subtornatum, G.testaceum, G.tornatum, G.tropicum, G.triangulum, G.tsugae, G.ungulatum; Amauroderma auriscalpium, A.exile, A.guangxiense, A.infundibuliforme, A.nigrum, A.praetervisum, A.preussii, A.rude, A.rugosum, A.scopulosum, A.subresinosum, A.subrugosum, Amauroderma sp; Haddowia longipes, Haddowia sp; Humphreya coffeata; Fomitopsidaceae: Antrodia heteromorpha; Neoantrodia variiformis; Fomitopsis castanea, F.pinicola; Daedalea dochmia; Ischnoderma sp; Laetiporus gilbertsonii; Niveoporofomes spraguei; Rhodofomes cajanderi, R.roseus; Polyporaceae: Cerrena drummondii, C.unicolor, C.zonata; Coriolopsis gallica, C.suberosifusca; Funalia caperata, F.sanguinaria; Daedaleopsis confragosa, D.tricolor; Hexagonia apiaria, H.tenuis, H.variegata; Cellulariella acuta; Microporus affinis, M.xanthopus; Nigrofomes melanoporus; Perenniporia fraxinea, P.fraxinophila, P.martia, Perenniporia sp; Pycnoporus cinnabarinus, P.sanguineus; Earliella scabrosa; Trametes cingulata, T.cubensis, T.elegans, T.gibbosa, T.hirsuta, T.meyenii, T.modesta, T.ochracea, T.orientalis, T.palisotii, T.pubescens, T.robiniophila, T.suaveolens, T.strumosa, T.trogii, T.versicolor, T.vernicipes, T.villosa; Leiotrametes lactinea; Trametopsis cervina; Tyromyces chioneus; Aurantiporus fissilis; Polyporus arcularius, P.grammocephalus; Neofavolus alveolaris; Cerioporus leptocephalus, C.meridionalis, C.squamosus; Picipes melanopus; Nigroporus vinosus; Favolus tenuiculus; Lentinus levis, L.polychrous, L.sajor-caju, L.squarrosulus, L.tigrinus, L.velutinu,s Lentinus sp; Panus conchatus, P.neostrigosus, P.rudis, P.similis. 15. Gloeophyllales: Gloeophyllaceae: Gloeophyllum sepiarium. 16. Agaricales: Schizophyllaceae: Schizophyllum commune; Pleurotaceae: Pleurotus ostreatus, P.pulmonarius; Marasmiaceae: Anthracophyllum archeri, A.discolor; Trogia infundibuliformis, T.venenata; Marasmius siccus; Omphalotaceae: Marasmiellus candidus, M.ramealis; Lentinula edodes; Mycenaceae: Favolaschia cyatheae; Mycena arcangeliana, M.inclinata, M.olivaceomarginata,M.parsonsiae, M.polyadelpha, M.tenerrima; Porotheleaceae: Phloeomana alba; Physalacriaceae: Hymenopellis 11 megalospora; Hydnangiaceae: Laccaria laccata; Tricholomataceae: Macrocybe crassa, M.gigantea; Amanitaceae: Amanita cokeri, A.rubescens A.aff. xanthogala; Agaricaceae: Agaricus augustus, A.placomyces; Lepiota brunneoincarnata, L.cristata, L.erminea; Leucocoprinus birnbaumii, L.cepistipes, L.cretaceu; Leucoagaricus americanus, L.crystallifer, L.leucothites, L.aff. rubrotinctus; Chlorophyllum brunneum, C.hortense, C.molybdites; Macrolepiota albuminosa; Bovista pila, B.plumbea, Bovista sp; Calvatia lilacina, Calvatia sp; Lycoperdon molle, L.perlatum, L.pyriforme, Lycoperdon sp; Cyathus striatus; Disciseda sp; Coprinaceae: Coprinus comatus, C.fuscescens; Pluteaceae: Volvariella volvacea; Psathyrellaceae: Coprinellus angulatus, C.callinus, C.disseminatus; Coprinopsis atramentaria, C.bellula, C.lagopus, C.nivea, C.picacea; Parasola conopilus, P.plicatilis; Psathyrella candolleana, P.melanthina, Psathyrella sp, P.phegophila, P.spadiceogrisea; Strophariaceae: Agrocybe pediades, Pholiota aurivella, P.squarrosa; Stropharia albivelata; Bolbitiaceae: Conocybe tenera 17. Cortinariales: Cortinariaceae: Cortinarius flexipes, C.orellanus; Hymenogasteraceae: Gymnopilus aeruginosus, G.luteofolius; Hebeloma laterinum; Inocybaceae: Inocybe asterospora, I.rimosa; Crepidotus hygrophanus. 18. Russulales: Stereaceae: Stereum complicatum, S.hirsutum, S.lacunosum, S.lobatum, S.ostrea, S.rugosum; Aleurodiscus disciformis; Bondarzewiaceae: Heterobasidion insulare; Russulaceae: Russula cystidiosa, R.emetica, R.paludosa, R.rosea, R.sanguinaria, R.xerampelina. 19. Boletales: Serpulaceae: Serpula lacrymans; Boletaceae: Boletus sp: Scleroderma bovista, S.cepa, S.citrinum, S.polyrhizum, S.verrucosum; Tapinellaceae: Pseudomerulius aureus. 20. Geastrales: Geastraceae: Geastrum fimbriatum, G.floriforme, G.rufescens, G.saccatum. 21. Phallales: Phallaceae: Phallus indusiatus, P.multicolor 3.2.2. Đặc điểm chung của khu hệ nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam. 12 Đặc điểm thành phần loài: 300 loài, 121 chi, 48 họ, 21 bộ, 7 lớp thuộc 3 Myxomycota: 7 loài, 5 chi, 4 họ, 4 bộ, 2 lớp; Ascomycota: 11 loài, 8 chi, 5 họ, 3 bộ, 2 lớp; Basidiomycota: 282 loài, 108 chi, 39 họ, 14 bộ, 3 lớp. Xác định tên chi 7 loài, xác định đến tên loài 293 loài. 3.2.3. Các taxon ghi nhận mới cho khu hệ nấm Việt Nam Có 3 taxon bậc chi, 12 taxon bậc loài ghi nhận mới cho khu hệ nấm Việt Nam. 3.3. Đa dạng nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam 3.3.1. Đa dạng thành phần loài Đa dạng ở mức độ ngành: Bảng 3.3.1. Phân bố taxon trong các ngành T T Tên ngành Lớp Bộ Họ Chi Loài SL % SL % SL % SL % SL % 1 Myxo mycota 2 28,57 4 19,04 4 8,33 5 4,13 7 2,33 2 Asco mycota 2 28,57 3 14,29 5 10,42 8 6,61 11 3,67 3 Basidio mycota 3 42,86 14 66,67 39 81,25 108 89,26 282 94 Tổng 7 100 21 100 48 100 121 100 300 100 Myxomycota: 2 lớp (28,57%), 4 bộ (19.04%), 4 họ (8,33%), 5 chi (4,13%), 7 loài (2,33%). Ascomycota: 2 lớp (28,57%), 3 bộ (14,29%), 5 họ (10,42%), 8 chi (6,61%), 11 loài (3,67%). Basidiomycota, 3 lớp (42,86%), 14 bộ (66,67%), 39 họ (81,25%), 108 chi (89,26%), 282 loài (94%). Ngành Basidiomycota chiếm ưu thế nhất. Đa dạng ở mức độ lớp: đã xác định được 7 taxon bậc lớp: Bảng 3.3.3. Phân bố taxon bậc lớp T T Tên lớp Bộ Họ Chi Loài SL % SL % SL % SL % 13 1 Myxomycetes 3 14,29 3 6,25 4 3,31 6 2 2 Ceratiomyxomycetes 1 4,76 1 2,08 1 0,83 1 0,33 3 Sordariomycetes 2 9,52 3 6,25 5 4,13 7 2,33 4 Pezizomycetes 1 4,76 2 4,16 3 2,48 4 1,33 5 Tremellomycetes 1 4,76 1 2,08 1 0,83 2 0,66 6 Dacrymycetes 1 4,76 1 2,08 3 2,48 4 1,33 7 Agaricomycetes 12 57,14 37 77,0 8 104 85,9 5 276 92 Tổng 21 100 48 100 121 100 300 100 Lớp Agaricomycetes chiếm tuyệt đại đa số 12 bộ (57,14%), 37 họ (77,08%), 104 chi (85,95%), 276 loài (92%). Đa dạng ở mức độ bộ: xác định 21 taxon bậc bộ, thể hiện ở bảng Bảng 3.3.4. Phân bố taxon bậc bộ T T Tên bộ Họ Chi Loài SL % SL % SL % 1 Physarales 1 2,08 2 1,65 3 1 2 Stemonitales 1 2,08 1 0,83 1 0,33 3 Trichales 1 2,08 1 0,83 2 0,67 4 Ceratiomyxomyxales 1 2,08 1 0,83 1 0,33 5 Hypocreales 2 4,16 2 1,65 3 1 6 Xylariales 1 2,08 3 2,48 4 1,33 7 Pezizales 2 4,16 3 2,48 4 1,33 8 Tremellales 1 2,08 1 0,83 2 0,67 9 Dacrymycetales 1 2,08 3 2,48 4 1,33 10 Auriculariales 1 2,08 1 0,83 6 2 11 Theleforales 1 2,08 1 0,83 1 0,33 12 Cantharellales 1 2,08 1 0,83 2 0,67 13 Hymenochaetales 1 2,08 7 5,79 19 6,33 14 Polyporales 4 8,33 40 33,06 131 43,67 14 15 Gloeophyllales 1 2,08 1 0,83 1 0,33 16 Agaricales 16 33,33 35 28,93 77 25,67 17 Cortinariales 3 6,25 5 4,13 8 2,67 18 Russulales 3 6,25 4 3,31 14 4,67 19 Boletales 4 8,33 7 5,79 11 3,67 20 Geastrales 1 2,08 1 0,83 4 1,33 21 Phallales 1 2,08 1 0,83 2 0,67 Tổng 48 100 121 100 300 100 Chỉ số họ/bộ, chi/bộ, loài/bộ là 2,29, 5,76, 14,29 nghĩa là 1 bộ có 2,29 họ, 5,76 chi, 14,29 loài. Bộ Agaricales có số taxon bậc họ cao nhất (16 họ), bộ Polyporales có số taxon bậc chi (38 chi) và bậc loài (131 loài) cao nhất. Chỉ số chi/họ, loài/họ, loài/chi lần lượt là 2,52, 6,25, 2,47 nghĩa là mỗi họ có 2,52 chi, 6,25 loài, mỗi chi có 2,47 loài. Các họ có trên 2,52 chi, 6,25 loài, các chi có trên 2,47 loài là họ và chi đa dạng: Bảng 3.3.7. Các họ có số chi đa dạng T T Tên họ Số chi TT Tên họ Số chi SL % SL % 1 Polyporaceae 24 19,83 7 Psathyrellaceae 4 3,31 2 Agaricaceae 11 9,09 8 Dacrymycetaceae 3 2,48 3 Fomitopsidaceae 8 6,61 9 Marasmiaceae 3 2,48 4 Hymenochetaceae 7 5,79 10 Strophariaceae 3 2,48 5 Meruliaceae 4 3,31 11 Boletaceae 3 2,48 6 Ganodermataceae 4 3,31 12 Xylaryaceae 3 2,48 Tổng 77 63,63 12 họ đa dạng gồm 77 chi (63,63%), họ Polyporaceae đa dạng nhất 24 chi (19,83%), 1 họ thuộc Ascomycota, còn lại thuộc Basidiomycota. Bảng 3.3.8. Các họ có số loài đa dạng T T Tên họ Số loài T T Tên họ Số loài SL % SL % 15 1 Polyporaceae 65 21,67 5 Psathyllaceae 16 5,33 2 Ganodermataceae 50 16,67 6 Fomitopsidaceae 10 3,33 3 Agaricaceae 28 9,33 7 Stereaceae 7 2,33 4 Hymenochetaceae 19 6,33 Tổng 195 65 7 họ đa dạng có 191 loài (65%), Polyporaceae 65 loài (21,67%), Ganodermataceae 50 loài (16,67%). Các họ thuộc Basidiomycota. Có 29 chi đa dạng gồm 176 loài (58,67%): Ganoderma 34 loài (11,33%), Trametes 18 loài (6%), Amauroderma 13 loài (4,33%), Phellinus 8 loài (2,67%), các chi Auricularia, Russula Lentinus Coprinopsis Stereum Mycena đều 6 loài (2%), các Scleroderma, Psathyrella đều 5 loài (1,67%), Panus Lycoperdon Geastrum Perenniporia Inonotus Leucoagaricus đều có 4 loài (1,33%), Cymatoderma, Fomitopsis, Coprinellus, Amanita, Cerioporus, Bovista, Cerrena, Leucocoprinus, Lepiota, Hexagonia, Chlorophyllum đều có 3 loài (1%). 3.3.2. Đa dạng phương thức sống của nấm ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam Bảng 3.3.10. Đa dạng phương thức sống của nấm TT Nhóm nấm Myxo mycota Asco mycota Basidio mycota Tổng SL % SL % SL % SL % 1 Nấm hoại sinh WRSP 7 2,33 9 3 106 35,33 122 40,67 SRSP 16 5,33 16 5,33 BRSF 5 1,67 5 1,67 SSP 2 0,67 61 20,33 63 21 2 Nấm ký sinh PF 6 2 6 2 BRPF 57 19 57 19 MPF 6 2 6 2 3 Nấm Cộng sinh SBF 27 9 27 9 16 Tổng 7 2,33 11 3,67 282 94 300 100 Nấm hoại sinh: 204 loài (68%); Nấm ký sinh: 69 loài (23%); Nấm cộng sinh: 27 loài (9%) 3.3.3. Đa dạng về yếu tố địa lý cấu thành khu hệ nấm của núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam. Bảng 3.3.11. Đa dạng về yếu tố địa lý cấu thành khu hệ nấm của núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam T T Vùng địa lý Myxomy cota Ascomy cota Basidiomy cota Tổng SL % SL % SL % SL % 1 Nhiệt đới PLTR 1 0,33 12 4 13 4,33 PTR 3 1 23 7,33 26 8,67 ATR 9 3 9 3 AATR 5 1,67 5 1,67 VN 19 6,33 19 6,33 SASCTR 1 0,33 28 9,33 29 9,67 Nhiệt đới và cận nhiệt đới TRSTR 2 0,67 2 0,67 2 Cận nhiệt đới EA 1 10 3,33 11 3,67 STR 7 2,33 7 2,33 3 Ôn đới ET 1 0,33 2 0,67 34 11,33 37 12,3 3 AT 1 0,33 13 4,33 14 4,67 ENAT 1 0,33 13 4,33 14 4,67 EAT 11 3,67 11 3,67 4 Bắc Mỹ và Bắc bán cầu NAT 1 0,33 17 5,67 18 6 NH 8 2,67 8 2,67 17 5 Toàn cầu CP 5 1,67 1 0,33 21 7 27 9 6 Chưa rõ URR 43 12,33 43 12,3 3 Tổng 7 2,33 11 3,73 282 94 300 100 Yếu tố địa lý nhiệt đới: 101 loài (33,67%), cổ nhiệt đới 13 loài, liên nhiệt đới 26 loài, nhiệt đới châu Á 10 loài, nhiệt đới Á, Phi: 5 loài, Việt Nam 19 loài, nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Trung Quốc 29 loài Yếu tố địa lý nhiệt đới và cận nhiệt đới: 2 loài (0,67%) Yếu tố địa lý cận nhiệt đới: 18 loài (6%) Yếu tố địa lý vùng ôn đới: 81 (27%), châu Âu 38 loài, châu Á 16 loài, vừa châu Âu vừa Bắc Mỹ: 14 loài, vừa Châu Âu vừa châu Á 11 loài. Bắc Mỹ và bắc bán cầu: 29 loài (9,67%) Yếu tố toàn cầu: 27 loài (9%), Chưa tìm thấy tài liệu về yếu tố địa lý: 36 loài (12,67%). 3.4. Giá trị tài nguyên của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam. Bảng 3.4.1. Giá trị tài nguyên của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam T T Giá trị tài nguyên Myxomy cota Ascomy cota Basidiomy cota Tổng SL % SL % SL % SL % 1 Nấm ăn REM 28 9,33 28 9,33 YEM 18 6 18 6 CEM 12 4 12 4 2 Nấm dược liệu MF 39 13 39 13 FMF 20 6,67 20 6,67 3 Nấm độc PSF 31 10,3 3 31 10,3 3 4 Nấm trang trí DF 3 1 3 1 5 Nấm nghiên PBF 3 1 3 1 18 cứu 6 Nấm hiếm VNR B 1 0,33 1 0,33 2 0,67 7 Nấm có giá trị môi trường MVE 7 2,33 10 3,33 132 44 149 49,6 7 Nấm ăn: 58 loài (19,33%): Macrolepiota albuminosa, Lentinus, Coprinellus Nấm dược liệu: 59 loài (19,67%): Ganoderma lucidum Nấm độc: 31 loài (10,33%): Chlorophyllum molypdites, C.hortense Nấm làm đồ vật trang trí: 3 loài (1%): Microporus affinis, Microporus Nấm nghiên cứu: 3 loài (1%): Lentinus tigrinus, Schizophyllum commune... Nấm quý hiếm (R): 2 loài (0,67%) Lentinus sajor-caju, Cookeina tricolomba. Nấm có khả năng ứng dụng trong bảo vệ môi trường 149 loài (49,67%). 3.5. Xây dựng khóa định loại một số nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam. 3.5.1. Khóa định loại 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota 1. Cơ thể dinh dưỡng dạng thể nhầy chính thức .................... 1. ngành Myxomycota 1. Cơ thể dinh dưỡng dạng sợi nấm phân nhánh .................................................... 2 2. Sinh sản bằng bào tử hình thành trong nang ....................... 2. ngành Ascomycota 2. Sinh sản bằng bào tử hình thành trên đảm ...................... 3. ngành Basidiomycota 3.5.2. Khóa định loại các bậc thuộc ngành Myxomycota 3.5.2.1. Khóa định loại tới lớp của ngành Myxomycota 1. Bào tử bên trong quả thể, có màu khi tạo khối...................... 1. lớp Myxomycetes 1. Bào tử bên ngoài quả thể, không màu ........................2. lớp Ceratiomyxomycetes 3.5.2.2. Khóa định loại tới bộ của lớp Myxomycetes 1. Bào tử có màu tối, vàng, hồng khi tạo thành đám ......................... 1. bộ Trichiales 1. Bào tử màu tím nâu cho đến màu đen ................................................................ 2 2. Lớp vỏ ngoài và sợi xoắn không chứa canxi ............................ 2. bộ Stemonitales 2. Lớp vỏ ngoài và sợi xoắn chứa canxi .......................................... 3. bộ Physarales Khóa định loại tới bộ: Physarales, Trichiarales 3.5.3. Khóa định loại các bậc thuộc ngành Ascomycota 19 3.5.3.1. Khóa định loại tới lớp của ngành Ascomycota 1. Nang quả dạng cầu, chùy, mô đệm màu sáng ................... 1. lớp Sordariomycetes 1. Nang quả dạng chén, đĩa, mô đệm màu đẹp ......................... 2. lớp Pezizomycetes 3.5.3.2. Khóa định loại tới bộ của lớp Sordariomycetes. 1. Sống trên côn trùng, sâu nhộng, bào tử hình sợi ....................... 1. bộ Hypocreales 1. Sống hoại sinh trên gỗ, đất, bào tử hình thoi, tròn ...................... 2. bộ Xylariales Khóa định loại tới bộ: Hypocreales, Xylariales, Pezizales 3.5.4. Khóa định loại các bậc thuộc ngành Basidiomycota 3.5.4.1. Khóa định loại tới lớp của ngành Basidiomycota 1. Đảm đa bào có vách ngăn dọc thành 4 tế bào .................. 1. lớp Tremellomycetes 1. Đảm đơn bào hình chạc súng ................................................2. lớp Dacrymycetes 1. Đảm đơn bào, đa bào bởi các vách ngăn ngang ................ 3. lớp Agaricomycetes 3.5.4.2. Khóa định loại tới bộ của các lớp Agaricomycetes 1. Quả thể chất keo, đảm đa bào ................................................ 1. bộ Auriculariales 1. Quả thể không chất keo, dạng ngôi sao, dạng hoa bán hạ .................................. 2 1. Quả thể không có chất keo, không có dạng ngôi sao, dạng hoa bán ha. ............ 3 2. Quả thể dạng sao ........................................................................... 2. bộ Geatrales 2. Quả thể dạng hoa bán hạ ................................................................ 3. bộ Phallales 3. Quả thể dạng kèn, bào tầng nhẵn hay dạng gân, dạng nếp gấp ..................... 4.bộ Cantharellales 3. Quả thể dạng tán, dạng ô .................................................................................... 4 3. Quả thể không có dạng tán, dạng ô .................................................................... 6 4. Bào tầng dạng ống ........................................................................ 5. bộ Boletales 4. Bào tầng dạng phiến ........................................................................................... 5 5. Quả thể có bao riêng dạng mạng nhện, bào tử màu rỉ sắt ........ 6. bộ Cortinariales 5. Quả thể không có bao riêng dạng mạng nhện, bào tử màu khác . 7. bộ Agaricales 5. Quả thể thịt nấm xốp, sợi nấm phình hình cầu ............................ 8. bộ Russulales 6. Quả thể có chất da, bào tầng ở mặt dưới quả thể ................... 9. bộ Thelephorales 6. Quả thể có chất thịt, chất da, chất gỗ, bào tầng ở trên bào thể .......................... 7 20 7. Quả thể có thịt nấm màu rỉ sắt ....................................... 10. bộ Hymenochaetales 7. Quả thể có thịt nấm không có màu rỉ sắt ............................................................ 8 8. Quả thể đa dạng, bào tầng hình ống ........................................ 11. bộ Polyporales 8. Quả thể có thịt nấm màu nâu gỉ sắt, bào thể dạng phiến .... 12. bộ Gloeophyllales Khóa định loại tới b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_nam_lon_thuoc_nga.pdf
Tài liệu liên quan