Tóm tắt Luận án Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường Đại học tại thành phố Hồ Chí Minh

PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL

2.1.2.1. Dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL

DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL sẽ giúp hình thành và phát triển những NL

chung: NL hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL tự học, NL tư duy sáng tạo cũng như những NL

đặc thù: NL tư duy phản biện, NL thực tiễn, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

2.1.2.2. Vai trò của PPTLN đối với dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL

Trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL, PPTLN có vai trò quan trọng trong

việc hình thành và phát triển những NL chung sau đây:

− NL hợp tác

Trong mỗi chủ đề TL, các thành viên có nghĩa vụ như nhau nên mỗi cá nhân phải có ý thức

cao trong việc thực hiện công việc chung của nhóm một cách hiệu quả nhất. Mỗi thành viên là7

một mắt xích quan trọng không thể tách rời trong nhóm. Tính kỷ luật, đồng đội và tinh thần đoàn

kết được hình thành trong quá trình TLN. Điều này giúp SV tạo bầu không khí tin cậy, khuyến

khích lẫn nhau và góp phần củng cố mối quan hệ bạn bè. Bằng cách huy động sức mạnh của tập

thể, người học sẽ đạt được những điều mà một mình khó có thể thực hiện được.

− NL giải quyết vấn đề

GV sẽ từng bước hình thành và PTNL giải quyết vấn đề cho người học khi tạo nên một

chuỗi những chủ đề/tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của SV để họ tự lực giải

quyết những vấn đề học tập của mình. Qua sử dụng PPTLN, NL giải quyết vấn đề sẽ được

biểu hiện qua những nội dung sau:

+ SV tự xác định được mục đích học tập là để phát triển bản thân.

+ Khuyến khích SV tư duy tích cực để giải quyết vấn đề.

+ Khuyến khích SV cùng chia sẻ, hợp tác trước những thách thức trí tuệ.

− NL tự học.

PTNL tự học cho SV qua TLN trong DH ĐLCMCĐCSVN, ngoài yếu tố bồi dưỡng, kích

thích, hình thành động cơ, nhu cầu, mục tiêu và tình cảm tự thân trong học tập, thì yếu tố cơ

bản chính là phát triển cách thức tự học một cách khoa học và hiệu quả qua việc PTNL hành

động của người học. Cụ thể là: PTNL lưa ch ̣ on, phát hiện vấn ̣ đề tự học; NL tìm kiếm thông

tin, tư liêu ph ̣ uc v ̣ u ̣ quá trình tự hoc; PTNL lập và triển khai kế hoạch tự học; NL gi ̣ ải quyết

vấn đề trong quá trình tự hoc. ̣

− NL tư duy sáng tạo.

Trong quá trình triển khai PPTLN để học tập môn ĐLCMCĐCSVN, SV sẽ học tập và tiếp

thu rất nhiều từ những bài học về NL tư duy sáng tạo của Đảng, đồng thời thể hiện sự sáng tạo

trong chính cách giải quyết vấn đề và trình bày kết quả của cả nhóm. Hơn thế nữa, sự sáng tạo của

tập thể sẽ được tạo ra khi sự sáng tạo của mỗi thành viên trong nhóm được hợp nhất lại.

Xuất phát từ đặc điểm của nội dung môn ĐLCMCĐCSVN, việc tiến hành sử dụng

PPTLN trong quá trình DH bộ môn theo ĐHPTNL còn góp phần phát triển những năng lực

đặc thù cho SV, cụ thể là:

− NL tư duy phản biện.

Trong TLN, tư duy phản biện giúp SV suy nghĩ vấn đề với nhiều cách giải quyết khác

nhau, theo nhiều hướng khác nhau, thừa nhận những điều chưa đúng của bản thân, sẵn sàng

thừa nhận cái đúng, phản bác cái sai của người khác, lắng nghe và tôn trọng ý kiến khi tham

gia tranh luận. Từ đó, SV sẽ kiểm soát được cảm xúc của bản thân và thiết lập mối quan hệ tốt

đẹp giữa các thành viên trong nhóm và các nhóm với nhau. Không những thế, tư duy phản

biện còn giúp người học có cách tiếp nhận và xử lý thông tin trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc,8

tránh sự phiến diện khi giải quyết vấn đề.

− NL thực tiễn

Với mục tiêu: trang bị kiến thức cơ bản về chủ trương, đường lối, quá trình hình thành

và phát triển cũng như những bài học kinh nghiệm quý báu của cách mạng Việt Nam, nhằm

xây dựng đội ngũ trí thức chuyên nghiệp có đủ NL kiến tạo đất nước tiên tiến, hiện đại đòi hỏi

tính thực tiễn cao. Với mục đích "học để làm việc" SV phải nắm bắt được những kiến thức về

chủ trương, đường lối, định hướng đổi mới của Đảng với từng nội dung cụ thể để vận dụng

vào công việc của mình trong tương lai. Do vậy, những kiến thức thực tiễn và PP ứng xử, giải

quyết vấn đề là một đòi hỏi rất cao khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN.

− NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

Trong DH môn ĐLCMCĐCSVN, ngoài chức năng hình thành và phát triển các NL

chung, nhiệm vụ của môn ĐLCMCĐCSVN còn nhằm hình thành và phát triển cho SV các NL

công cụ trong đó NL chủ chốt trong thời đại công nghệ số là NL sử dụng CNTT&TT. Đó là

khả năng nhận biết và thao tác được với hệ thống phần mềm/công cụ công nghệ nhằm tìm

kiếm, thu thập, tổ chức và quản lý thông tin có liên quan đến ĐLCMĐCSVN phục vụ cho quá

trình học tập và nghiên cứu.

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường Đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HCM. - Khẳng định phạm vi thực hiện PPTLN theo ĐHPTNL không chỉ ở một trường đại học mà có thể sử dụng TLN ở các trường ĐH tại TP.HCM và trên phạm vi cả nước. - Đề xuất các nguyên tắc và xây dựng quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở trường ĐH hiện nay. - Thiết kế một số bài giảng môn ĐLCMCĐCSVN trong đó có sử dụng quy trình sư phạm mà luận án đề xuất. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 2.1. Cơ sở lý luận về PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL 2.1.1. Một số vấn đề chung về PPTLN trong dạy học theo ĐHPTNL 2.1.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm - Về khái niệm PPTLN: “PPTLN là một hình thức dạy học, trong đó để đạt được mục tiêu dạy học thì người học phải làm việc cùng nhau theo các nhóm nhỏ, mỗi thành viên trong nhóm đều tham gia vào giải quyết nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của GV” đây là khái niệm mang tính khoa học nhất. 6 - Đặc điểm cơ bản của PPTLN trong dạy học: + Có sự phụ thuộc tích cực + Có sự tương tác trực diện + Trách nhiệm cá nhân cao 2.1.1.2. Dạy học theo ĐHPTNL Chương trình dạy học định hướng năng lực quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục chứ không quy định những nội dung dạy học chi tiết, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, PP, cách thức tổ chức và đánh giá kết quả DH nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu DH nghĩa là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. - Ưu điểm: nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh, tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định. - Hạn chế: + Có thể ảnh hưởng đến tính hệ thống của tri thức và tạo ra các lỗ hổng tri thức cơ bản. + Phụ thuộc vào quá trình thực hiện. 2.1.1.3. PPTLN trong dạy học theo ĐHPTNL TLN trong dạy học theo ĐHPTNL là quá trình GV tổ chức, điều khiển, hướng dẫn SV chuẩn bị, nghiên cứu và tham gia trình bày, thảo luận, tranh luận giữa các nhóm về những chủ đề TL nhằm phát triển ở SV hệ thống khả năng phù hợp với mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra và đảm bảo cho hoạt động cá nhân đạt hiệu quả. Khi tổ chức TLN theo định hướng PTNL, vai trò của người GV vô cùng quan trọng, bên cạnh vai trò tổ chức các hoạt động DH, GV còn phải chỉ rõ cho SV những NL nào cần rèn luyện thông qua các hoạt động đó; đồng thời GV tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho SV những NL cần thiết nhất để giúp SV tham gia TLN hiệu quả hơn. Những NL cụ thể được đo ở các tiêu chí: thành thục, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả. 2.1.2. PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL 2.1.2.1. Dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL sẽ giúp hình thành và phát triển những NL chung: NL hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL tự học, NL tư duy sáng tạo cũng như những NL đặc thù: NL tư duy phản biện, NL thực tiễn, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. 2.1.2.2. Vai trò của PPTLN đối với dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL Trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL, PPTLN có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển những NL chung sau đây: − NL hợp tác Trong mỗi chủ đề TL, các thành viên có nghĩa vụ như nhau nên mỗi cá nhân phải có ý thức cao trong việc thực hiện công việc chung của nhóm một cách hiệu quả nhất. Mỗi thành viên là 7 một mắt xích quan trọng không thể tách rời trong nhóm. Tính kỷ luật, đồng đội và tinh thần đoàn kết được hình thành trong quá trình TLN. Điều này giúp SV tạo bầu không khí tin cậy, khuyến khích lẫn nhau và góp phần củng cố mối quan hệ bạn bè. Bằng cách huy động sức mạnh của tập thể, người học sẽ đạt được những điều mà một mình khó có thể thực hiện được. − NL giải quyết vấn đề GV sẽ từng bước hình thành và PTNL giải quyết vấn đề cho người học khi tạo nên một chuỗi những chủ đề/tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của SV để họ tự lực giải quyết những vấn đề học tập của mình. Qua sử dụng PPTLN, NL giải quyết vấn đề sẽ được biểu hiện qua những nội dung sau: + SV tự xác định được mục đích học tập là để phát triển bản thân. + Khuyến khích SV tư duy tích cực để giải quyết vấn đề. + Khuyến khích SV cùng chia sẻ, hợp tác trước những thách thức trí tuệ. − NL tự học. PTNL tự học cho SV qua TLN trong DH ĐLCMCĐCSVN, ngoài yếu tố bồi dưỡng, kích thích, hình thành động cơ, nhu cầu, mục tiêu và tình cảm tự thân trong học tập, thì yếu tố cơ bản chính là phát triển cách thức tự học một cách khoa học và hiệu quả qua việc PTNL hành động của người học. Cụ thể là: PTNL lưạ choṇ, phát hiện vấn đề tự học; NL tìm kiếm thông tin, tư liêụ phuc̣ vu ̣quá trình tư ̣hoc̣; PTNL lập và triển khai kế hoạch tự học; NL giải quyết vấn đề trong quá trình tư ̣hoc̣. − NL tư duy sáng tạo. Trong quá trình triển khai PPTLN để học tập môn ĐLCMCĐCSVN, SV sẽ học tập và tiếp thu rất nhiều từ những bài học về NL tư duy sáng tạo của Đảng, đồng thời thể hiện sự sáng tạo trong chính cách giải quyết vấn đề và trình bày kết quả của cả nhóm. Hơn thế nữa, sự sáng tạo của tập thể sẽ được tạo ra khi sự sáng tạo của mỗi thành viên trong nhóm được hợp nhất lại. Xuất phát từ đặc điểm của nội dung môn ĐLCMCĐCSVN, việc tiến hành sử dụng PPTLN trong quá trình DH bộ môn theo ĐHPTNL còn góp phần phát triển những năng lực đặc thù cho SV, cụ thể là: − NL tư duy phản biện. Trong TLN, tư duy phản biện giúp SV suy nghĩ vấn đề với nhiều cách giải quyết khác nhau, theo nhiều hướng khác nhau, thừa nhận những điều chưa đúng của bản thân, sẵn sàng thừa nhận cái đúng, phản bác cái sai của người khác, lắng nghe và tôn trọng ý kiến khi tham gia tranh luận. Từ đó, SV sẽ kiểm soát được cảm xúc của bản thân và thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhóm và các nhóm với nhau. Không những thế, tư duy phản biện còn giúp người học có cách tiếp nhận và xử lý thông tin trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc, 8 tránh sự phiến diện khi giải quyết vấn đề. − NL thực tiễn Với mục tiêu: trang bị kiến thức cơ bản về chủ trương, đường lối, quá trình hình thành và phát triển cũng như những bài học kinh nghiệm quý báu của cách mạng Việt Nam, nhằm xây dựng đội ngũ trí thức chuyên nghiệp có đủ NL kiến tạo đất nước tiên tiến, hiện đại đòi hỏi tính thực tiễn cao. Với mục đích "học để làm việc" SV phải nắm bắt được những kiến thức về chủ trương, đường lối, định hướng đổi mới của Đảng với từng nội dung cụ thể để vận dụng vào công việc của mình trong tương lai. Do vậy, những kiến thức thực tiễn và PP ứng xử, giải quyết vấn đề là một đòi hỏi rất cao khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN. − NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Trong DH môn ĐLCMCĐCSVN, ngoài chức năng hình thành và phát triển các NL chung, nhiệm vụ của môn ĐLCMCĐCSVN còn nhằm hình thành và phát triển cho SV các NL công cụ trong đó NL chủ chốt trong thời đại công nghệ số là NL sử dụng CNTT&TT. Đó là khả năng nhận biết và thao tác được với hệ thống phần mềm/công cụ công nghệ nhằm tìm kiếm, thu thập, tổ chức và quản lý thông tin có liên quan đến ĐLCMĐCSVN phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu. 2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL - Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học của GV - Hoạt động nhận thức của sinh viên - Môi trường, địa bàn học tập 2.1.2.4. Yêu cầu khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL - Về phía giảng viên - Về phía sinh viên 2.2. Cơ sở thực tiễn sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường đại học ở TPHCM hiện nay 2.2.1. Đặc điểm của sinh viên trên địa bàn TP Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nhìn chung, SV TP.HCM có những đặc điểm cơ bản sau: - Ưu điểm: + Năng động, sáng tạo, luôn quan tâm đến các vấn đề thời sự trong nước và thế giới, thẳng thắn bày tỏ ý kiến của mình trước tập thể. 9 + Có nhiều nét độc đáo, sáng tạo trong giờ học - Hạn chế: + Nề nếp, kỉ luật, học tập chưa đảm bảo do sự “đa văn hóa vùng miền’’ + Chưa có PP học tập, điều kiện sống thiếu thốn Trong quá trình DH, GV phải tính đến các đặc điểm của SV nói chung và đặc điểm của SV trên địa bàn TP.HCM nói riêng để tìm ra con đường, PPDH hiệu quả. 2.2.2. Khảo sát thực trạng việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCCĐCSVN theo ĐHPTNL cho SV các trường ĐH ở TPHCM hiện nay Nhằm tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến việc DH môn ĐLCMCĐCSVN bằng PPTLN theo ĐHPTNL chưa đạt kết quả cao, tác giả đã thực hiện khảo sát việc sử dụng PPDH này ở những nội dung sau: 2.2.2.1. Thực trạng về đội ngũ GV và tổ chức lớp học 2.2.2.2. Nhận thức của GV và SV về sự cần thiết và mức độ sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL cho SV ở các trường ĐH tại TP.HCM 2.2.2.3. Nhận thức của GV và SV về các NL được hình thành khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. 2.2.3. Đánh giá thực trạng việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCCĐCSVN theo ĐHPTNL 2.2.3.1. Đánh giá kết quả điều tra thực trạng Qua khảo sát, tác giả nhận thấy việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL có những vấn đề sau: - Những mặt đạt được: + PPTLN theo ĐHPTNL đã được nhiều GV sử dụng + GV đã nhận thức được vai trò của PPTLN theo ĐHPTNL, bước đầu có kiến thức và kĩ năng để tổ chức thực hiện PPDH này + Cả GV và SV đều xác định được những NL cần hình thành và phát triển cho người học thông qua TLN theo ĐHPTNL + GV đã biết kết hợp linh hoạt PPDH này với một số PP khác. + SV quan tâm đến dạy học bằng PPTLN theo ĐHPTNL và tuân thủ các yêu cầu của GV khi tiến hành PPDH này - Hạn chế: + Nhiều GV chưa hiểu rõ được đặc điểm và yêu cầu của PPDH này nên khi sử dụng vào giảng dạy chỉ mang tính hình thức 10 + GV chưa thực sự đầu tư thời gian cho việc chuẩn bị giáo án, kế hoạch học tập của SV + Việc phát triển NL cho SV thông qua TLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN chưa được nhận thức một cách đúng đắn. + Đa số GV không kết hợp với những PP phát huy hiệu quả của TLN mà chủ yếu sử dụng kết hợp với PP thuyết trình. + Việc lựa chọn các chủ đề kiến thức phù hợp khi tiến hành TLN chưa được GV quan tâm đúng mức. + Chưa có cách đánh giá đúng đối với SV. 2.2.3.2. Các nguyên nhân của những hạn chế khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở các trường ĐH tại TP.HCM - Đối với GV: + Sự tiếp cận với PPTLN theo ĐHPTNL còn nhiều hạn chế. + Năng lực tổ chức điều khiển của GV chưa tốt, chưa căn cứ vào nội dung bài học để xác định đúng nhiệm vụ học tập và tổ chức các hình thức TLN phù hợp... + Việc dạy học bằng PPTLN theo ĐHPTNL chưa có một quy trình khoa học, cụ thể. + GV chưa biết cách tổ chức cho các nhóm SV báo cáo kết quả sản phẩm nhóm. - Đối với SV: + Do nhận thức chưa đúng đắn về TLN theo ĐHPTNL + Phần lớn hoạt động nhóm còn mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp + Hầu hết SV đều yếu và thiếu các kỹ năng làm việc nhóm + Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt cho hoạt động nhóm, số SV đông, chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo và nhà trường... 2.2.3.3. Những vấn đề đặt ra khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở các trường ĐH tại TP.HCM Từ việc khảo sát thực tiễn và đánh giá thực trạng sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL cho thấy cần phải giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất, cần có biện pháp giúp GV bộ môn và SV nhận thức rõ về sự cần thiết phải tiến hành TLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. Thứ hai, cần tìm ra những nguyên tắc, quy trình sử dụng hiệu quả PPTLN theo ĐHPTNL nhằm phát huy tối đa nội lực của người học. 11 CHƯƠNG 3 NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Các nguyên tắc sử dụng PPTLN trong dạy học môn ĐLCMĐCSVN theo ĐHPTNL 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu của môn học Đây là nguyên tắc nhất quán và xuyên suốt trong toàn bộ quá trình DH nói chung, sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMĐCSVN theo ĐHPTNL nói riêng. Mục tiêu này được quy định rõ trong chương trình môn học đòi hỏi GV thực hiện theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đặc biệt, GV cần xác định rõ những năng lực cần đạt trong bài học, môn học, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện TLN nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 3.1.2. Đảm bảo tính Đảng và tính khoa học Tính Đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trong sự phản ánh trung thực, khách quan đường lối cách mạng của Đảng trên cơ sở lập trường phương pháp luận và định hướng chính trị của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Nếu nguyên tắc tính Đảng được đề cao một cách đúng đắn thì nguyên tắc tính lịch sử càng trở nên phong phú, chân thực và tính khoa học càng trở nên sâu sắc. 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn Lý luận liên hệ với thực tiễn là nguyên tắc của công tác lý luận nói chung. Bài giảng môn ĐLCMCĐCSVN có tính thực tiễn sẽ làm cho các chủ trương, chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới trở nên gần gũi, từ khó hiểu và phức tạp thành những vấn đề giản dị, dễ tiếp thu. Điều này lại càng cần thiết với việc giảng dạy nói chung trong các trường đại học, với đối tượng người học là SV còn ít kinh nghiệm sống, chưa tiếp cận nhiều với các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Không những thế, đưa các yếu tố thực tiễn vào giảng dạy ĐLCMĐCSVN còn là góp phần thiết thực trong việc tuyên truyền, quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. 3.1.4. Đảm bảo tính tích cực hoạt động của người học Trong giảng dạy môn ĐLCMCĐCSVN, việc đảm bảo và phát huy tính tích cực hoạt động của người học giúp cho SV thực hiện được những bước nhảy vọt trong nhận thức, nắm được bản chất các khái niệm, phạm trù, sự kiện liên quan đến môn học; đồng thời góp phần tìm tòi, phát triển cái mới; hiểu sâu sắc tri thức lý luận để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn nghề nghiệp, tránh được tư duy giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm. Mặt khác, việc phát huy tính tích cực hoạt động trong nhận thức của SV còn góp phần bồi dưỡng 12 năng lực hoạt động nghề nghiệp sau này với tư cách là một cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ và kỹ năng. 3.2. Quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL Theo tác giả, quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo định hướng PTNL gồm 3 giai đoạn theo sơ đồ sau: 3.2.1. Chuẩn bị hoạt động TLN theo ĐHPTNL 3.2.1.1. Mục đích Tạo được hiệu quả tích cực khi sử dụng PPTLN trong quá trình DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL 13 3.2.1.2. Nội dung thực hiện Bước 1: Xây dựng chủ đề/tình huống TLN Lựa chọn xây dựng chủ đề/tình huống để tổ chức TL là vấn đề đầu tiên quyết định sự thành công của quá trình thực hiện. Hơn nữa, đây là TLN trong DH nên chủ đề/tình huống TL phải là vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung bài học đồng thời phải phù hợp với cách dạy thông qua TLN. Bước 2: Xác định chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của từng bài học trong môn ĐLCMCĐCSVN Chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của từng bài học trong môn ĐLCMCĐCSVN là sự cụ thể hóa mục tiêu của môn học thành kết quả đầu ra về phẩm chất và NL mà SV cần đạt được sau mỗi bài học. Việc xác định chuẩn đầu ra NL của bài học vừa là yêu cầu, đồng thời là một biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. Bước 3: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm Tùy thuộc vào nội dung và nhiệm vụ mà GV lựa chọn cách chia nhóm(giao nhiệm vụ) cho phù hợp. GV có thể tiến hành chia nhóm một cách ngẫu nhiên hoặc cũng có thể chia nhóm theo chủ định. Bước 4: Giới thiệu và hướng dẫn SV nghiên cứu tài liệu tham khảo. Chuẩn bị cho TLN cần có một hệ thống tài liệu tham khảo phong phú. Danh mục các tài liệu gắn với từng chủ đề sẽ do GV lập nên và SV bổ sung thêm. Nội dung này sẽ giúp rèn luyện cho SV thói quen làm việc ở mọi nơi (trên lớp, ở nhà và thư viện). 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện -Về xây dựng chủ đề/tình huống TLN -Về xác định chuẩn đầu ra của bài học, -Về chia nhóm để TL -Về giới thiệu và hướng dẫn SV nghiên cứu tài liệu tham khảo 3.2.2. Tổ chức hoạt động TLN theo ĐHPTNL 3.2.2.1. Mục đích Nâng cao năng lực chuyên môn, nghề nghiệp; tập dượt cho SV kĩ năng nghiên cứu khoa học; rèn luyện tính kiên trì, tạo động cơ, bồi dưỡng hứng thú, đam mê tìm tòi, nghiên cứu trong học tập,... 14 3.2.2.2. Nội dung thực hiện Trong giai đoạn này, GV là người hướng dẫn chỉ đạo để SV tích cực chủ động phản ánh, trao đổi và tranh luận (phản biện) nhằm nắm vững nội dung tri thức môn học, vận dụng kiến thức, kỹ năng thu nhận được trong quá trình nghiên cứu chủ đề/tình huống vào thực tiễn nghề nghiệp sau này. Giai đoạn này gồm 2 bước: Bước 1: Tổ chức, hướng dẫn SV tiến hành TLN Sau khi đã ổn định các nhóm và SV nắm bắt được nhiệm vụ của mình, GV hướng dẫn SV tiến hành TL. Để quá trình TL, hợp tác trong nhóm mang lại hiệu quả cao trong thời gian có hạn, cả GV và SV cần chú ý: - Về phía SV - Về phía GV Bước 2: Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả TLN Trong toàn bộ quy trình tổ chức sử dụng PPTLN theo ĐHPTNL, báo cáo sản phẩm nhóm là khâu cuối cùng, kết thúc một chuỗi các hoạt động nỗ lực không ngừng của nhóm SV. Do đó, kết quả hoạt động báo cáo sản phẩm của nhóm sẽ quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của quá trình làm việc - Về phương án tổ chức cho đại diện nhóm báo cáo - Về hình thức sản phẩm trình bày báo cáo của nhóm 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện - GV: phải điều khiển một cách linh hoạt sao cho phù hợp với từng tình huống cụ thể. - SV: tranh luận, TL, phân tích, phản biện các ý kiến, lập luận để bảo vệ kết quả nghiên cứu. 3.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động TLN theo ĐHPTNL 3.2.3.1. Mục đích Từ kết quả KT, ĐG, GV có thể phân loại được SV và đánh giá đúng, đủ, chính xác chất lượng DH của cả thầy và trò. Thông qua các hình thức KT, ĐG, cả người dạy và người học sẽ tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm và có ý thức chọn lựa PP dạy và học hiệu quả hơn. 3.2.3.2. Nội dung thực hiện Việc đổi mới KT, ĐG khi sử dụng PPTLN trong DH theo ĐHPTNL cần thực hiện theo trình tự sau: − Thứ nhất, trước khi ĐG, GV cần nghiên cứu kỹ mục đích của các hình thức KT, ĐG. 15 − Thứ hai, xác định đầy đủ thông tin và chi tiết nội dung của vấn đề KT, xây dựng các tiêu chí, các thang điểm để ĐG với các chỉ tiêu rõ ràng cho từng nội dung cần ĐG. − Thứ ba, GV phải độc lập phân tích bài làm của SV, so sánh kết quả bài làm với các tiêu chuẩn rồi đưa ra nhận định khách quan nhất. Với cách thức KT nào thì GV cũng phải tính toán và lưu tâm đến những nội dung sau: − Đánh giá về mặt định lượng − Đánh giá về mặt định tính − Đánh giá chung Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình ĐG khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMĐCSVN theo ĐHPTNL, GV cần phối hợp hài hòa giữa tự ĐG và đánh giá lẫn nhau của SV trong từng nhóm với ĐG của GV. Bước 1. Tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của SV − Đánh giá đồng đẳng − Tự đánh giá − Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau − Đánh giá quá trình − Đánh giá theo kĩ thuật dạy học 321 Bước 2. Nhận xét, đánh giá của GV Qua phiếu tự đánh giá của các thành viên trong nhóm, hồ sơ ghi chép của nhóm và các tiêu chí đánh giá khác, cùng với quá trình GV quan sát, ghi chép diễn biến hoạt động của các nhóm và căn cứ vào sản phẩm cụ thể của từng nhóm, GV sẽ có những đánh giá chính xác về từng nhóm. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện − Đảm bảo tính khách quan − Đảm bảo sự công bằng − Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của SV 16 CHƯƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Kế hoạch thực nghiệm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm TN sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của quy trình sử dụng PPTLN theo ĐHPTNL trong DH môn ĐLCMCĐCSVN ở bậc đại học tại TP.HCM. 4.1.2. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm Quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính khách quan, khoa học, tôn trọng nội dung trong giáo trình, chương trình môn học ĐLCMCĐCSVN. - Đảm bảo tính đa dạng của các trường thực nghiệm, các nhóm đối tượng của các khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn và chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các GV dạy thực nghiệm. - Đảm bảo tính nhất quán, khách quan và toàn diện trong quá trình đánh giá cả hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng. 4.1.3. Đối tượng tổ chức thực nghiệm Tiến hành TN ở nhiều trường đại học tại TP.HCM. Cụ thể: Đại học Bách khoa, Đại học Sư phạm, Đại học Kiến trúc, Đại học Công nghiệp, Đại học Hoa Sen. Mỗi trường tôi chọn 2 lớp SV để làm TN và ĐC. Các lớp SV không quá chênh lệch về học lực và nền nếp học tập, có trình độ nhận thức tương đương nhau. 4.1.4. Phương pháp thực nghiệm Giai đoạn 1: Thực nghiệm thăm dò. Giai đoạn 2: Thực nghiệm tác động. 4.2. Tổ chức thực nghiệm 4.2.1. Thời gian, đơn vị triển khai thực nghiệm Tiến hành TN sư phạm trong năm học 2016 – 2017. 17 Để đảm bảo tính khách quan và đánh giá hiệu quả của việc nghiên cứu luận án, tác giả chọn 5 trường ĐH lớn, tiêu biểu trên địa bàn TP.HCM: ĐH Bách khoa, ĐH Kiến trúc, ĐH Công nghiệp, ĐH Sư phạm, ĐH Hoa Sen. 4.2.2. Nội dung thực nghiệm - Lựa chọn nội dung kiến thức thực nghiệm Nội dung TN là hai chương trong chương trình môn ĐLCMĐCSVN. + Chương III: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945 – 1975) + Chương IV: Đường lối công nghiệp hóa - Soạn giáo án thực nghiệm - Tiến hành thực nghiệm + Bước 1: Xây dựng kế hoạch TN + Bước 2: Tổ chức dạy học TN và ĐC. + Bước 3: Thu thập, xử lý số liệu và ĐG kết quả TN. 4.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm Đánh giá có tính định lượng: Sau khi hoàn thành mỗi bài TN, chúng tôi đều tiến hành cho các lớp làm bài KT để lấy thông tin đánh giá kết quả TN với quy trình đã đề xuất. Để nhận định mức độ hiểu và ghi nhớ bài học của SV tôi đưa ra hình thức KT, ĐG là cho SV thuyết trình theo nhóm. Ở cả 2 nhóm lớp TN và ĐC, câu hỏi kiểm tra là như nhau. Bài KT của SV được ĐG dựa trên bốn mức độ nhận thức là biết, hiểu, vận dụng, liên hệ thực tiễn. Việc ĐG về nhận thức bài học của SV dựa theo các tiêu chí như: mức độ hoàn thành công việc được giao; khả năng ứng dụng tri thức (mức độ tư duy đạt được, sự hợp lí và nhuần nhuyễn trong vận dụng); kết quả của việc nhận thức quá trình học để hoàn thành việc KT, ĐG của GV. Thang đo kết quả KT, ĐG là theo thang điểm 10 và chia làm 4 cấp độ: Loại giỏi: 9 - 10 điểm, Loại khá: 7 - 8 điểm, Loại trung bình: 5 - 6 điểm, Loại yếu, kém: dưới 5 điểm. Đánh giá có tính định tính: Tác giả có sự trao đổi với GV dạy TN theo dõi việc SV chuẩn bị bài học; mức độ chủ động, tích cực, tự giác trong học tập; khả năng phát hiện ra những vấn đề liên quan đến các nội dung bài học; khả năng cá nhân trong từng nhiệm vụ, mức độ hứng thú, say mê tìm hiểu bài, mức độ tham gia vào hoạt động chung của nhóm 18 Bên cạnh đó, tôi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu đối với cả GV và SV sau giờ dạy TN để có thêm cơ sở ĐG chính xác hơn mặt định tính về kết quả TN dựa trên những biểu hiện sau: - Về thái độ - Về kỹ năng - Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động học của sinh viên Đánh giá mức độ phát triển năng lực TLN theo các cấp độ: tốt, khá, trung bình và yếu. 4.2.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm Sau khi có số liệu, tác giả tổng hợp và xử lý kết quả theo PP thống kê toán học trong khoa học giáo dục. Chúng tôi đã tiến hành đo kiến thức, KN (bằng bài kiểm tra) và thái độ SV sau tác động (bằng bảng hỏi). Các dữ liệu thu thập được đã được chúng tôi nghiên cứu xử lí theo các thao tác của phương pháp nghiên cứu tác động (action research). Từ các số liệu thu được và mức độ ảnh hưởng để xác định độ tin cậy của kết quả thu được, tác giả khẳng định kết quả của quá trình thực nghiệm là cơ sở khoa học và có ý nghĩa triển khai trong thực tiễn quy trình đề xuất trong luận án. 4.3. Kết quả thực nghiệm 4.3.1. Giai đoạn 1 – Thực nghiệm thăm dò Kết quả ở nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC. Điểm trung bình của lớp TN là 7,719 trong khi đó điểm trung bình của lớp ĐC là 6,995. Độ chênh lệch điểm trung bình của lớp TN so với lớp ĐC là 0,724. Trong đó, độ lệch chuẩn của lớp TN là 1,402; độ lệch chuẩn của lớp ĐC là 1,623. Như vậy, qua quá trình GV dạy TN, kết quả học tập của SV lớp TN đã có sự tiến bộ hơn ở lớp ĐC. Điều này biểu hiện trước hết trong kết quả của hai nhóm lớp TN và ĐC có sự khác nhau về các mức độ điểm giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Ở các lớp TN, SV đạt đi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_phuong_phap_thao_luan_nhom_trong_day_hoc_mon.pdf
Tài liệu liên quan