Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay

Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hộ tịch

2.3.1. Thể chế quản lý nhà nước về hộ tịch

Thể chế quản lý nhà nước về hộ tịch là hệ thống các nguyên tắc xử sự hay

những quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra và hệ

thống các cơ quan nhà nước vận hành các nguyên tắc đó về quản lý nhà nướcvề hộ tịch một cách thống nhất, trật tự, nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của

quản lý nhà nước về hộ tịch.

2.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về hộ tịch

Để quản lý hiệu quả thì bất cứ một nhà nước, tổ chức nào cũng cần thiết

phải có một bộ máy hoạt động, chức năng của bộ máy chính là duy trì sự vận

hành của cả hệ thống theo yêu cầu, mục tiêu quản lý.

2.3.3. Năng lực của công chức làm công tác hộ tịch

Trong quản lý nói chung và trong quản lý nhà nước về hộ tịch nói riêng thì

đội ngũ cán bộ là một trong những thành tố quan trọng quyết định tính hiệu quả

của quản lý, điều đó được cấu thành bởi các yếu tố như sau: yếu tố năng lực;

hiểu biết pháp luật và cách thức quản lý; sự sáng tạo và linh hoạt trong quản lý;

phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

2.3.4. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc

Đối tượng quản lý ở đây được hiểu là cơ sở vật chất làm việc, những trang bị công

nghệ thông tin, phương tiện, tài chính hoạt động phục vụ cho duy trì bộ máy quản lý,

lưu trữ, kiểm tra, thanh tra, cải cách thủ tục hành chính và các yếu tố khác.

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pez PhD, Francesca Coullare MD, Francis C Notzon PhD, Chalapati Rao MD, Simon Szreter PhD, 1992). Tạm dịch: Hệ thống đăng ký hộ tịch và thống kê sinh tử: Thành công và cơ hội bị bỏ lỡ của tác giả: Prasanta Mahapatra, bác sĩ Kenji Shibuya, GS.TS. Alan D Lopez, bác sĩ Francesca Coullare, tiến sĩ Francis C Notzon, bác sĩ Chalapati Rao, tiến sĩ Simon Szreter, 1992). Vital Statistics System of Japan (Kozo Ueda and Masasuke Omori, August 1979, (tạm dịch: Hệ thống thống kê sinh tử của Nhật Bản của tác giả Kozo Ueda và tác giả Masasuke Omori, tháng 8/1979). Vital Registration and Marriage in England and Wales (Office of Population Censuses and Surveys, London, October 1979), (tạm dịch: Đăng ký sinh tử và hôn nhân ở nước Anh và xứ Wale (Văn phòng Tổng điều tra và điều tra dân số ở London 1979). The Organization of the Civil Registration System of the United States, (Anders S.Lunde, May 1980), (tạm dịch: Tổ chức thuộc hệ thống đăng ký hộ tịch ở Hoa Kỳ của tác giả Anders S.Lunde, 5/1980). Organization of Civil Registration and Vital Statistics System in India (P. Padmanabha, July 1980), (tạm dịch: Tổ chức thuộc hệ thống đăng ký hộ tịch và thống kê sinh tử ở Ấn độ của tác giả P. Padmanabha, 7/1980). Handbook on Training in Civil Registration and Vital Statistics (UN), 1984, (tạm dịch: Sổ tay tập huấn về đăng ký hộ tịch và thống kê sinh tử (Tài liệu tập huấn của Liên hợp quốc), 1984). Birth registration in China (2006): Practices, Problems and Policies by Shuzhuo Li, Institute for Population and Development, Studies School of Public Policy and Administration, Xi’an Jiaotong University, (tạm dịch: Đăng ký khai sinh ở Trung Quốc năm 2006: Thực tiễn, các vấn đề và một số chính sách của tác giả Shuzhuo Li, Viện nghiên cứu dân số và phát triển, Khoa quản lý hành chính và chính sách công, Trường Đại học Xi’an Jiaotong). 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước Công trình nghiên cứu có tính lý luận: Lê Thị Minh Hiếu (2013), Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội; Nguyễn Phương Nam (2013), "Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch trên địa bàn thành phố Hà Nội", Dân chủ và Pháp luật (5), tr. 61 - 64; Phạm Trọng Cường (2003), Quản lý hộ tịch ở nước ta - Một số ý kiến về hướng đổi mới, Dân chủ và Pháp luật (2), tr. 29 - 32, 39; Phạm Trọng Cường (2004), Yêu cầu đối với quản lý nhà nước về hộ tịch, Dân chủ và Pháp luật (12), tr. 4 - 5, 8; Phạm Hồng Hoàn (2011), Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, Luận văn Quản lý hành chính công, Hà Nội; Học viện Báo chí tuyền truyền, Hà nội- sinh viên khóa 26 (2009), Công tác quản lý hộ tịch ở các xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Đề án hộ tịch- Lớp quản lý xã hội. Công trình nghiên cứu có tính thực tiễn và giải pháp: Lê Thị Hoàng Yến (2002), Đăng ký hộ tịch thực tiễn và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội; Trần Văn Quảng (2006), Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức tư pháp-Hộ tịch trong giai đoạn hiện nay, Dân chủ và Pháp luật (9), tr.2-7; Lương Thị Lanh (2012), Công tác đăng ký, quản lý hộ tịch trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới", Dân chủ và Pháp luật (9), tr.2-6; Lê Ngọc (2012), Công tác đăng ký, quản lý hộ tịch những vấn đề vướng mắc, Dân chủ và Pháp luật (7), tr. 61 - 64; Lê Viết Thiện (2013), Vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội; Phạm Văn Lợi, Nguyễn Văn Hiển (1998), Quyền trẻ em và việc đăng ký hộ tịch trong các điều ước quốc tế, Dân chủ và Pháp luật (11), tr.10-12, 19; Lê Thị Ngọc Lam (2006), thực trạng và giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tư pháp - hộ tịch cấp xã, NXB Tư pháp, Hà Nội; Lê Thị La (2008), Vướng mắc từ thực tiễn thi hành pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, Dân chủ và Pháp luật (8), tr. 56 - 59; Ngô Đức Thiện (2010), Đăng ký hộ tịch ở các xã thuộc khu vực biên giới huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai, Dân chủ và Pháp luật, (11), tr 16-18; Minh Hiền (2012), Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Dân chủ và Pháp luật (9), tr. 15 - 21; Kiều Thị Huệ (2015), Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở Nghệ An, Dân chủ và Pháp luật (10), tr. 14 - 16. 1.2. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được Nhìn chung những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về lĩnh vực hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch trên đã xây dựng được những nền tảng cơ bản quan trọng cho lý luận về quản lý nhà nước đối với hộ tịch, là định hướng quan trọng cho các nội dung nghiên cứu sâu về quản lý nhà nước về hộ tịch hiện nay. 1.2.2. Những nội dung chưa được nghiên cứu thấu đáo Các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực hộ tịch ở Việt Nam đến nay cho thấy còn chưa nhiều, bên cạnh đó là các bài viết được đăng trên các tạp chí còn mang tính chuyên khảo, chuyên ngành, chưa có công trình nghiên cứu nào có tính hệ thống, chuyên sâu và tập trung vào việc đưa ra những giải pháp để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hộ tịch với nước ta nói chung và các tỉnh biên giới phía Bắc nói riêng. 1.2.3. Những nội dung luận án tiếp tục nghiên cứu Đề tài Luận án dự kiến nghiên cứu một cách toàn diện hệ thống và cụ thể làm rõ nội hàm của những khái niệm chính liên quan đến đề tài như: thể chế, quản lý nhà nước đối với tư pháp hộ tịch, phân tích các đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước trong việc nâng cao chất lượng đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch ở các tỉnh biên giới phía Bắc hiện nay. Nội dung Luận án làm rõ thực trạng về quản lý nhà nước về hộ tịch, cụ thể là những vấn đề nghiên cứu về hệ thống cơ quan hành chính nhà nước với hệ thống văn bản pháp lý do những cơ quan này ban hành, để điều chỉnh những quan hệ xã hội trong lĩnh vực đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch, từ đó đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hộ tịch. Luận án đề xuất các luận cứ khoa học làm cơ sở cho phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước và các tỉnh biên giới phía Bắc nói riêng theo xu hướng hội nhập quốc tế. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH 2.1. Quan niệm, đặc điểm hộ tịch 2.1.1. Quan niệm về hộ tịch Hộ tịch là một khái niệm đã ra đời từ khi có sự quản lý của nhà nước. Qua các giai đoạn phát triển của lịch sử cho tới nay, quan điểm nghiên cứu về hộ tịch có tính khoa học nội hàm, là một nội dung hết sức quan trọng trong quản lý xã hội. Qua các khái niệm, định nghĩa của các tác giả, cho thấy mỗi tác giả có những quan điểm khác nhau về hộ tịch, có thể quan niệm hộ tịch như sau: (1) "Hộ tịch" chính là xuất phát từ yếu tố con người được quy định trong một trật tự “hộ”, được công nhận bằng việc đăng ký các thông tin trên cơ sở các dữ liệu cá nhân, đồng thời được quản lý bằng hình thức sổ ghi chép sổ sách, quản lý bằng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Yếu tố “tịch” là các dữ liệu thông tin của cá nhân đó. “Hộ tịch” ở đây cũng có yếu tố bao gồm quản lý nhân khẩu, có nghĩa là bao gồm cả yếu tố quản lý dân cư . (2) “Hộ tịch” là tất cả những thông tin cơ bản ban đầu gắn với nhân thân của mỗi con người, được phát sinh, được thay đổi trong cuộc đời và kết thúc cùng với sự xuất hiện ban đầu của mỗi con người đó. 2.1.2. Đặc điểm hộ tịch (1) Hộ tịch chính là một giá trị nhân thân, gắn chặt với mỗi cá nhân con người, nó cũng có giá trị lịch sử, hiện tại và tương lai. Mỗi một người chỉ sinh ra chỉ có một thời điểm, một thời điểm chết cụ thể. Các thông tin về cha đẻ, mẹ đẻ, giới tính, dân tộc, là những dấu hiệu giúp cho việc phân biệt từng con người với nhau. (2) Hộ tịch là những giá trị về nguyên tắc không thể thay thế, hay chuyển đổi giữa người này sang người khác. (3) Hộ tịch là những sự kiện nhân thân của con người mà không thể lượng hoá được thành tiền hoặc một thứ gì khác. Để làm sáng tỏ hơn về đặc điểm về hộ tịch, không thể không bàn đến hộ khẩu. Khi nghiên cứu về sự khác biệt giữa hộ khẩu và hộ tịch của các tác giả, có sự khác biệt ở chỗ, hộ tịch là sự khẳng định, ghi nhận sự thay đổi về nhân thân con người thông qua các thông tin cụ thể, còn hộ khẩu thì là cái có sau hộ tịch, hộ khẩu cho biết cá nhân con người đó ở đâu, ai quản lý thông qua quản lý nhà nước về cư trú, nhân khẩu. Có một đặc điểm chung được phản ánh thông tin cá nhân ở trên cả góc độ hộ tịch và hộ khẩu, đó là quốc tịch. Quốc tịch ghi nhận công dân ngoài các thông tin cá nhân thì còn khẳng định sự quản lý dân cư quốc gia, tuy nhiên theo Luật Quốc tịch thì cá nhân có thể mang hai quốc tịch khác nhau. 2.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò, chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch: là hoạt động thực thi quyền lực của các cơ quan công quyền trong bộ máy nhà nước, thông qua các phương pháp, cách thức tác động mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các lĩnh vực, hành vi con người diễn ra trong đời sống xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng của con người, hướng tới làm thay đổi hiện thực đời sống xã hội, đời sống nhà nước, đời sống con người theo xu hướng tích cực. (1) Do các cơ quan hành chính nhà nước được giao quyền thực hiện các chính sách, pháp luật về hộ tịch theo mục tiêu định hướng của nhà nước. (2) Thực hiện chức năng quản lý dân cư của nhà nước trên cơ sở kiểm soát các sự kiện nhân thân của cá nhân và phục vụ cho các hoạt động quản lý thuộc các lĩnh vực khác quốc phòng, an ninh, y tế, giáo dục, dân số, kế hoạch hóa gia đình... (3) Mục tiêu quản lý nhà nước về hộ tịch hướng đến đối tượng quản lý là con người với các sự kiện xác định tình trạng nhân thân có mối liên hệ kể từ khi sinh ra đến lúc chết. (4) Phạm vi của quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm cá nhân có quốc tịch Việt Nam và công dân có yếu tố nước ngoài liên quan đến hộ tịch Việt Nam. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch của các tỉnh biên giới phía Bắc: (1) Đặc điểm chung quản lý nhà nước về hộ tịch - Quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước; - Quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền thực hiện quyền hành pháp; - Quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính thống nhất, và được tổ chức thực hiện chặt chẽ; - Quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính chấp hành và điều hành; - Quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục, kịp thời. (2) Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc - Về chủ thể quản lý nhà nước về hộ tịch; - Có sự kết hợp giữa luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế; - Quản lý nhà nước về hộ tịch biên giới chịu sự tác động mạnh mẽ của yếu tố phong tục, tập quán, trong đó có yếu tố nội địa và sự giao thoa giữa hai bên biên giới; - Quản lý nhà nước về hộ tịch tại biên giới cũng liên quan đến vấn đề quản lý dân cư, an ninh, xuất nhập cảnh, trong đó liên quan đến các tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, hệ lụy là liên quan đến khai sinh trẻ em. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch: (1) Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời và chính xác. (2) Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền. (3) Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch. (4) Cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch cấp dưới. Vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch: (1) Quản lý nhà nước về hộ tịch là cơ sở để nhà nước hoạch định các chính sách; (2) Thể hiện sự tập trung quyền con người; (3) Bảo đảm trật tự xã hội. 2.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về hộ tịch Chính phủ; Bộ Tư pháp; Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện và và Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức tư pháp-hộ tịch; Chủ thể tham gia phối hợp quản lý nhà nước về hộ tịch 2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch (1) Xây dựng, ban hành văn bản và tổ chức thực hiện về hộ tịch: Văn bản pháp luật được sử dụng cho quản lý nhà nước về hộ tịch phải phù hợp với Hiến pháp, phù hợp với chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, hơn nữa những quy định của văn bản này cũng có sự tương đồng với các văn bản qui phạm quản lý các lĩnh vực khác của đất nước, đảm bảo không có sự chồng chéo, thiếu thống nhất, phù hợp với xu thế vận động khách quan. (2) Tổ chức thực hiện đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch: - Đăng ký khai sinh; - Đăng ký kết hôn; - Đăng ký khai tử; - Đăng ký nuôi con nuôi; - Đăng ký giám hộ ... (3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước hộ tịch: Để chức năng bảo vệ pháp luật trong quản lý nhà nước về hộ tịch được đảm bảo và nâng cao, thì hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hộ tịch phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, kết quả thanh tra, kiểm tra phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với những hành vi vi phạm pháp luật về hộ tịch. 2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hộ tịch 2.3.1. Thể chế quản lý nhà nước về hộ tịch Thể chế quản lý nhà nước về hộ tịch là hệ thống các nguyên tắc xử sự hay những quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra và hệ thống các cơ quan nhà nước vận hành các nguyên tắc đó về quản lý nhà nước về hộ tịch một cách thống nhất, trật tự, nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của quản lý nhà nước về hộ tịch. 2.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về hộ tịch Để quản lý hiệu quả thì bất cứ một nhà nước, tổ chức nào cũng cần thiết phải có một bộ máy hoạt động, chức năng của bộ máy chính là duy trì sự vận hành của cả hệ thống theo yêu cầu, mục tiêu quản lý. 2.3.3. Năng lực của công chức làm công tác hộ tịch Trong quản lý nói chung và trong quản lý nhà nước về hộ tịch nói riêng thì đội ngũ cán bộ là một trong những thành tố quan trọng quyết định tính hiệu quả của quản lý, điều đó được cấu thành bởi các yếu tố như sau: yếu tố năng lực; hiểu biết pháp luật và cách thức quản lý; sự sáng tạo và linh hoạt trong quản lý; phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. 2.3.4. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc Đối tượng quản lý ở đây được hiểu là cơ sở vật chất làm việc, những trang bị công nghệ thông tin, phương tiện, tài chính hoạt động phục vụ cho duy trì bộ máy quản lý, lưu trữ, kiểm tra, thanh tra, cải cách thủ tục hành chính và các yếu tố khác. 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hộ tịch ở một số nước trên thế giới và các tỉnh biên giới tiếp giáp Lào, Campuchia có giá trị tham khảo 2.4.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới Cộng hòa Liên bang Đức: Cán bộ hộ tịch là người có thẩm quyền quyết định độc lập, quyết định của cán bộ hộ tịch chỉ được thay đổi bằng tòa án. Việc bổ nhiệm cán bộ hộ tịch do chính quyền bang quyết định, dựa trên cơ sở mỗi địa giới hành chính sẽ có một cơ quan hộ tịch, số công chức hộ tịch được bổ nhiệm được căn cứ vào công việc, số lượng việc ở mỗi khu vực đó. Việc quản lý nhà nước về hộ tịch được thiết lập điện tử quản lý bằng máy tính, sổ giấy vẫn được lưu giữ, mỗi công dân được cấp một mã số riêng để sử dụng khi cần. Cộng hòa Pháp: Viên chức hộ tịch dân sự và quân sự thực hiện về chứng thư hộ tịch. Bổ nhiệm viên chức hộ tịch tại Pháp: đối với cấp tương đương xã, bổ nhiệm xã trưởng, phó xã trưởng; đối với thành phố lớn được chia làm nhiều quận thì là quận trưởng, và quận phó là những người có thẩm quyền về hộ tịch. Quản lý sổ thuyền bộ hộ tịch cấp xã và hộ tịch lãnh sự đều được quản lý và được lập thành 02 bản, 01 bản gốc được chuyển cho tào án thẩm lưu. Tất cả các sổ hộ tịch đều được dán tem, sau một thời gian 75 năm, sổ hộ tịch được coi là tài liệu lưu trữ công. Pháp đã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch bằng công nghệ thông tin và sổ giấy, xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ tịch cấp xã. Nhật Bản Hộ tịch được lưu giữ bằng bản giấy và đĩa từ. Việc đăng ký hộ tịch tại Nhật có giá trị quan trọng đối với quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước này. Tại Nhật Bản khoảng 90% tỉnh, thành phố đã áp dụng tin học trong đăng ký quản lý nhà nước về hộ tịch. Trung Quốc Luật Hộ tịch Trung Quốc quy định một gia đình, hoặc những người chủ quản, người đứng đầu gia đình là chủ hộ, người duy nhất cũng có thể là chủ hộ. Đăng ký hộ tịch cũng bao gồm các nội dung như đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký nhận nuôi con nuôi, đăng ký kết hôn, đăng ký thay đổi, hủy kết hôn, cải chính hộ tịch. Tài liệu lưu trữ hộ tịch được thiết lập thành sổ và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, như vậy tài liệu sẽ được lưu dưới hình thức sổ giấy, và dự liệu hộ tịch điện tử. Quản lý và đăng ký hộ tịch tại cấp xã, công xã biên giới tại thôn, bản được giao cho chính phủ cấp xã (khác với Việt Nam là từ cấp xã trở lên gọi là chính phủ, Việt Nam là chính quyền). Công chức làm nhiệm vụ đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch do công an thôn, xã trực tiếp thực hiện, nhiệm vụ là đăng ký quản lý nhà nước về hộ tịch gắn với đăng ký di dời hộ khẩu công dân. Đối với công dân tại khu vực biên giới, phía Trung Quốc cũng thực hiện việc cho phép nhận con nuôi, kết hôn, nhưng vẫn phải được hợp thức hóa lãnh sự quán và thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định. Tuy nhiên việc quản lý công dân Việt Nam xuất cảnh trái phép sang lao động, sinh sống tại các khu vực biên giới được quản lý chặt chẽ nhưng chỉ bị truy quét, trục xuất theo kế hoạch. 2.4.2. Kinh nghiệm các tỉnh biên giới giáp với Lào, Campuchia Các vấn đề liên quan đến hộ tịch và liên quan đến công dân biên giới đối với việc di cư, nhập cư trái phép giữa hai bên biên giới đã trở lên phức tạp và có số lượng lớn, Theo đó việc đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử.... cho người dân không thể đăng ký hộ tịch và cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch cũng không có thông tin về những người di cư, nhập cư vào Việt Nam người này. Đây là vấn đề gây ra hệ lụy xấu cho đất nước không chỉ của Lào, Campuchia hay Việt Nam mà là cho xã hội nói chung. Vấn đề quản lý được đặt ra trước mắt để quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới giáp Lào, Campuchia đối với lĩnh vực hộ tịch, chính quyền các tỉnh biên giới đáng thực hiện là: (1) Hoàn thiện hồ sơ cho những đối tượng có quốc tịch nước ngoài đã được thống kê, lập danh sách cần phải hợp lý hóa mối quan hệ hôn nhân gia đình giữa người Lào và công dân Việt Nam đang là thực tế. (2) Đối với những trường hợp không thể xác định được tình trạng hôn nhân thì giải quyết theo hướng để họ tự cam đoan và chịu trách nhiện về tình trạng hôn nhân của mình. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, UBND cấp xã biên giới làm các thủ tục cần thiết để đăng ký kết hôn cho họ, đồng thời giải quyết luôn việc đăng ký khai sinh cho trẻ em những trường hợp trên. (3) Bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp hộ tịch cho đội ngũ tư pháp cấp xã cũng được triển khai trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả về đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch. (4) Đầu tư kinh phí trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch, ưu tiên tại các xã biên giới. (5) Thực hiện hiệu quả Thông tư số 03/2015/TT-BTP ngày 01/4/2015 của Bộ Tư pháp, quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam giáp Lào. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện hoàn tất các quyết định chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Thông tư trên để đưa vào thực hiện. 2.4.3. Giá trị tham khảo quản lý nhà nước về hộ tịch cho các tỉnh biên giới phía Bắc (1) Số định danh cá nhân; (2) Hộ tịch viên; (3) Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; (4) Kinh nghiệm quản lý của các tỉnh biên giới giáo Lào, Campuchia. Từ những vấn đề thực tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch của các tỉnh biên giới giáp Lào, Campuchia hiện nay, thì các tỉnh biên giới phía Bắc cần thiết phải có những giải pháp thực hiện và phòng ngừa hữu hiệu, đó là quản lý biên giới một cách hiệu quả, rút kinh nghiệm bài học từ việc quản lý biên giới Lào, Campuchia như hiện nay, nhằm tránh tình trạng di cư tràn lan từ các tỉnh biên giới, khu vực trong nước đến biên giới, hoặc di cư từ các tỉnh biên giới Trung Quốc sang biên giới nước ta. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Tổng quan các yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội ở các tỉnh biên giới phía Bắc tác động đến quản lý nhà nước về hộ tịch 3.1.1. Yếu tố tự nhiên 3.1.2. Yếu tố kinh tế 3.1.3. Yếu tố xã hội 3.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc hiện nay 3.2.1. Thể chế quản lý nhà nước (1) Thể chế quản lý nhà nước về hộ tịch và hộ tịch tại các tỉnh biên giới được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và bằng văn bản hành chính thông thường. (2) Các văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2000-2005 có phạm quy định quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và một số quy định về hộ tịch khu vực miền núi, vùng DTTS. (3) Hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hộ tịch như Bộ Luật Dân sự 2005; Luật Hôn nhân và gia đình 2000, Nghị định 158/2005/NĐ-CP.... Các văn bản hành chính chủ yếu là công văn để hướng dẫn thi hành, hoặc giải đáp các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hộ tịch. (4) Thể chế quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và khu vực biên giới nói riêng được ban hành không nhiều, giá trị pháp lý cao nhất còn ít. 3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc 3.2.3. Tổ chức thực hiện đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch - Đăng ký hộ tịch - Quản lý, lưu trữ hồ sơ - Các điều kiện bảo đảm cho việc đăng ký hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc. 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về hộ tịch 3.3. Nhận xét về quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc 3.3.1. Kết quả quản lý nhà nước về hộ tịch Việc ĐKHT có nhiều sự biến động khác nhau qua các năm. Hầu hết các sự kiện hộ tịch đều có sự biến động đặc biệt là các thủ tục về ĐKKS, ĐKKH và ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác. Việc đăng ký các sự kiện hộ tịch tăng do ý thức pháp luật của người dân trong việc ĐKHT, ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của người dân ngày càng cao, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan ngày càng quan tâm hơn. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân -. Hạn chế (1) Tồn tại nhiều sai sót về đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch (2) Thiếu trách nhiệm trong quản lý nhà nước về hộ tịch dẫn đến việc lợi dụng đăng ký hộ tịch nhằm mục đích vụ lợi, hưởng các chính sách ưu đãi hiện hành của nhà nước (3) Tình trạng không đăng ký hoặc đăng ký quá hạn vẫn tồn tại (4) Vấn đề quản lý biên giới xuất nhập cảnh còn chưa được quản lý chặt chẽ. (5) Địa hình đồi núi biên giới với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đi lại khó khăn, nhận thức của người dân thấp, sự quan tâm của chính quyền chưa thường xuyên; kinh tế địa phương còn kém phát triển, đời sống nhân dân còn bị ảnh hưởng của nhiều phong tục, tập quán, thói quen lạc hậu, tình trạng tảo hôn còn cao. - Nguyên nhân của những hạn chế Thể chế đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch còn một số tồn tại, hạn chế; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật về hộ tịch của người dân chưa đồng đều; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch chưa thực sự hiệu quả; trình độ năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch chưa đáp ứng được yêu cầu; điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý nhà nước về hộ tịch còn hết sức hạn chế; chưa có cơ sở dữ liệu quản lý thống nhất về hộ tịch; về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, quản lý biên giới cũng gặp khó khăn do tuyến biên giới phía bắc chạy dài qua nhiều tỉnh biên giới, xuất hiện nhiều đường mòn, đi tắt xuyên qua biên giới, nên nhân dân xuất nhập cảnh trái phép thường qua các lối này. Tình hình tuần tra, cảnh giới, ngăn chặn, phòng ngừa việc xuất cảnh trái phép của lực lượng biên phòng còn hạn chế, không đủ điều kiện thường xuyên quản lý. CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC 4.1. Quan điểm bảo đảm trong quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc 4.1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_ho_tich_tai_cac_tinh_bie.pdf
Tài liệu liên quan