Tóm tắt Luận văn Ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ VÀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 5

1.1. Khái quát chung về thiết chế làng xã 5

1.1.1. Khái quát chung về thiết chế xã hội 5

1.1.2. Khái quát chung về thiết chế làng xã 11

1.1.3. Chính sách, pháp luật về thiết chế làng xã hiện nay 22

1.2. Khái quát chung về thực hiện pháp luật 24

1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật 24

1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật 26

1.3. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền 35

1.4. Thiết chế làng xã trong mối tương quan với thực hiện pháp luật 39

1.4.1. Mối tương quan giữa yếu tố kinh tế của thiết chế làng xã với việc thực hiện pháp luật 39

1.4.2. Mối tương quan giữa yếu tố chính trị của thiết chế làng xã với việc thực hiện pháp luật 40

1.4.3. Mối tương quan giữa yếu tố văn hóa – lối sống của thiết chế làng xã với việc thực hiện pháp luật 42

1.4.4. Mối tương quan giữa yếu tố pháp luật với việc thực hiện pháp luật 45

Chương 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC VÀ PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC CỦA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 49

2.1. Những thay đổi căn bản trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay 49

2.1.1. Những thay đổi về mặt kinh tế của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay 49

2.1.2. Những thay đổi về mặt chính trị của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay 51

2.1.3. Những thay đổi về văn hóa - xã hội của thiết chế làng xã 52

2.2. Những ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật hiện nay 53

2.2.1. Những ảnh hưởng tích cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay 54

2.2.2. Những tác động tiêu cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay 60

2.3. Những quan điểm cơ bản nhằm phát huy vai trò của thiết chế làng xã trong việc thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 79

2.4. Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của thiết chế làng xã trong việc thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 80

2.4.1. Giải pháp về thể chế 80

2.4.2. Giải pháp xuất phát từ bộ máy tổ chức của làng xã 85

2.4.3. Giải pháp về con người 89

KẾT LUẬN 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều quan điểm khác nhau về thiết chế xã hội. Tuy nhiên, các quan niệm trên đều có những điểm tương đồng. Từ đó, có thể khái quát thiết chế xã hội như sau: - Thiết chế xã hội gồm một hệ thống các quan hệ xã hội được xác lập ổn định trong xã hội. - Thiết chế xã hội được hình thành và thiết lập từ nhu cầu khách quan trong hoạt động sống của con người và được thực hiện thông qua hành vi xã hội của con người. - Thiết chế xã hội không chỉ là mô hình hành vi mà còn là công cụ để kiểm soát và quản lý xã hội. - Thiết chế xã hội có chức năng điều tiết các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của hệ thống xã hội, là phương tiện để điều hòa, kiểm soát xã hội và mục đích cuối cùng của thiết chế xã hội là nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm của thiết chế xã hội Thiết chế xã hội hình thành trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Thiết chế xã hội hình thành trong điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau sẽ có điểm khác biệt với nhau mà khác biệt đầu tiên và rõ ràng nhất mà có ta có thể dễ dàng nhận thấy là sự thay đổi về tính chất của đối tượng tác động. Giữa thiết chế xã hội và điều kiện kinh tế - xã hội có tác động qua lại với nhau. Thiết chế xã hội phản ánh tính giai cấp một cách rõ rệt. Thiết chế xã hội bao gồm nhiều loại hình thiết chế khác nhau như thiết chế kinh tế, thiết chế chính trị, thiết chế văn hóa, thiết chế tôn giáo, thiết chế giáo dục... 1.1.1.3. Chức năng của thiết chế Có thể xem xét đến hai chức năng cơ bản của thiết chế đó là điều hòa xã hội và kiểm soát xã hội. Chức năng điều hòa xã hội của thiết chế nhằm khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người cho phù hợp với quy phạm và chuẩn mực của thiết chế. Chức năng kiểm soát nhằm ngăn chặn, giám sát, thậm chí trừng phạt những hành vi sai lệch so với nhưng chuẩn mực, đòi hỏi của thiết chế hoặc không chịu tuân thủ thiết chế. Các chức năng cơ bản của thiết chế thể hiện mặt hoạt động cơ bản của thiết chế, giúp thiết chế thực sự phát huy tác dụng, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu căn bản của xã hội. 1.1.2. Khái quát chung về thiết chế làng xã 1.1.2.1. Cơ sở hình thành thiết chế làng xã ở Việt Nam Nói đến thiết chế làng xã, trước tiên ta phải nói đến làng. Khi nhận diện một làng truyền thống, có thể dựa trên một số tiêu chí sau: Thứ nhất là không gian sinh tồn của làng do cộng đồng làng hoặc các thành viên trong làng sử dụng. Không gian đó thường gồm nơi cư trú, ruộng đất, ao đầm, núi sông, đồi gò... Thứ hai là mối quan hệ gắn bó giữa các thành viên trong làng. Thứ ba là quan hệ văn hóa, tín ngưỡng. Thứ tư là làng có bộ máy quản lý riêng, tương đối độc lập, có những quy ước, quy định riêng để quản lý mọi mặt của làng. Xã là tên gọi chung cho đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nông thôn, ngoại thành, ngoại thị. Khái niệm làng và xã không phải là hai khái niệm đồng nhất với nhau. Có thể hiểu làng xã là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế, tín ngưỡng và sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đơn vị hành chính cấp cơ sở (trong trường hợp mỗi xã chỉ có một làng). Thiết chế làng xã được hình thành từ lâu đời. Tuy nhiên, khi xem xét đến cơ sở hình thành của thiết chế làng xã, cần có sự tách bạch giữa cơ sở hình thành làng và cơ sở hình thành xã. Thiết chế làng xã Việt Nam ra đời trên cơ sở nhiều yếu tố, cách thức, lý do khác nhau và trải qua nhiều lần thay đổi. Tuy nhiên, tựu chung lại, yếu tố kinh tế, phục vụ mục đích sản xuất là nguyên nhân chủ yếu và cơ bản cố kết con người lại với nhau và cũng là yếu tố cơ bản hình thành nên làng xã. 1.1.2.2. Đặc điểm của thiết chế làng xã Việt Nam Thứ nhất, thiết chế làng xã là tổng hợp của nhiều mối quan hệ, là tổ hợp được hình thành không phải theo một mà nhiều cách, nhiều nguyên tắc khác nhau, tạo nên nhiều loại hình, nhiều cách tập hợp người khác nhau nhưng hoà đồng trong phạm vi làng. Thứ hai, thiết chế làng xã tồn tại như những đơn vị độc lập tương đối. Thứ ba, thiết chế làng xã có kết cấu tổ chức đa dạng, chặt chẽ. Thứ tư, tính cộng đồng của thiết chế làng xã. Thứ năm, tính tự trị của thiết chế làng xã. 1.1.2.3. Các thiết chế làng xã cơ bản hiện nay Tương tự như thiết chế xã hội, thiết chế làng xã cũng bao gồm nhiều loại hình thiết chế khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội làng xã. Từ đó, có thể kể đến một số thiết chế làng xã cơ bản như: thiết chế kinh tế, thiết chế chính trị, thiết chế văn hóa Ngoài ba bộ phận cơ bản của thiết làng xã này, có thể kể đến những thiết chế làng xã phụ trợ khác như thiết chế gia đình, thiết chế giáo dục, thiết chế tôn giáo 1.1.3. Chính sách, pháp luật về thiết chế làng xã hiện nay Hiện nay, các văn bản pháp luật đề cập khá nhiều đến các nội dung liên quan đến việc điều chỉnh mối quan hệ của thiết chế làng xã. Trong đó, có thể kể đến là các quy định liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn, làng, ấp, bản; việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng xã như Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVN-BNV ngày 12/5/2005 giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ; Chỉ thị số 24/TC-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư; Thông tư liên tịch số 03/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000 của Liên Bộ Tư pháp, Văn hóa - Thông tin, Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, thôn, ấp, bản, cụm dân cư; Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn thay thế nghị định 79/2003/NĐ-CP. 1.2. Khái quát chung về thực hiện pháp luật 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của cá nhân, của con người đáp lại các quy tắc, đòi hỏi của chuẩn mực pháp luật. Đó là hành động của cá nhân, cũng có thể là hành động của cơ quan nhà nước, của tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế 1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật 1.2.2.1. Các hình thức thực hiện pháp luật Tuân thủ (tuân theo) pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện những hoạt động mà pháp luật cấm. Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (trong khuôn khổ những hành vi mà pháp luật cho phép). Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách để tổ chức cho các thủ thể pháp luật thực hiện các quy định pháp luật hoặc tự mình căn cứ quy định của pháp luật để ban hành quyết định nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt hoặc đình chỉ quan hệ pháp luật cụ thể. Các hình thức thực hiện pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong hoạt động thực hiện pháp luật. Quá trình và kết quả của các hình thức thực hiện pháp luật là thước đo hiệu quả điều chỉnh pháp luật. Thực hiện pháp luật nhằm tạo ra “đời sống thứ hai” cho pháp luật. 1.2.2.2. Cơ chế thực hiện pháp luật Cơ chế thực hiện pháp luật có thể hiểu là những cách thức tác động, những yếu tố ảnh hưởng tới việc các cá nhân, nhóm xã hội lựa chọn hành vi của mình trong việc quyết định thực hiện hay không thực hiện các quy định pháp luật. Từ đó, cơ chế thực hiện pháp luật bao gồm: - Mối liên hệ giữa hoạt động thực hiện pháp luật và trình độ tri thức, hiểu biết pháp luật của con người. - Cơ chế tâm lý bắt chước trong thực hiện pháp luật. - Cơ chế lây lan tâm lý trong thực hiện pháp luật. - Cách thức các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật. 1.3. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền Nhà nước pháp quyền có thể hiểu là một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công lao động khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Có thể thấy, Nhà nước pháp quyền nổi lên với những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc thượng tôn hiến pháp và thượng tôn pháp luật. Thứ hai, quyền con người được tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm. Thứ ba, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền phải phù hợp với đạo đức xã hội (pháp luật vì con người, đảm bảo hài hòa lợi ích của con người, kể cả lợi ích của nhóm người thiểu số). Thứ tư, quyền lực nhà nước được tổ chức khoa học, có sự phân định rõ ràng giữa quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đồng thời có cơ chế kiểm soát, cân bằng đảm bảo sự thống nhất quyền lực. Thứ năm, Nhà nước có xã hội dân sự phát triển lành mạnh. Ở nước ta, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nước ta có đặc điểm riêng biệt đó là: - Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ tri thức. - Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. - Quyền lực Nhà nước thống nhất, có sự phân công phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước - Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháo và pháp luật. Hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội. - Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước, không ngừng đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. - Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, coi trọng việc nâng cao giá trị đạo đức. 1.4. Thiết chế làng xã trong mối tương quan với thực hiện pháp luật 1.4.1. Mối tương quan giữa yếu tố kinh tế của thiết chế làng xã với việc thực hiện pháp luật Nếu điều kiện kinh tế - xã hội phát triển một cách năng động, bền vững sẽ là điều kiện, tiền đề thuận lợi cho hoạt động thực hiện pháp luật, tác động tích cực tới việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật của các tầng lớp xã hội; đời sống vật chất được nâng cao, người dân có nhiều điều kiện để tiếp cận với pháp luật, hiểu biết pháp luật và thực hiện pháp luật một các tích cực, chủ động. Ngược lại, khi kinh tế - xã hội chậm phát triển, kém năng động và hiệu quả sẽ có thể ảnh hưởng tiêu cực tới việc thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật. Yếu tố kinh tế là nền tảng của sự nhận thức, hiểu biết pháp luật và thực hiện pháp luật nên có tác động mạnh mẽ tới hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật. 1.4.2. Mối tương quan giữa yếu tố chính trị của thiết chế làng xã với việc thực hiện pháp luật Môi trường chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực hiện pháp luật bởi nó củng cố niềm tin của nhân dân đối với hệ thống chính trị, hệ thống trực tiếp quản lý, đảm bảo quyền và lợi ích của người dân. Ngược lại, sự bất ổn định về chính trị sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân với hệ thống quyền, đồng thời tạo ra sự bất ổn trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. 1.4.3. Mối tương quan giữa yếu tố văn hóa – lối sống của thiết chế làng xã với việc thực hiện pháp luật Các yếu tố phong tục, tập quán của cộng đồng làng xã có ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện pháp luật của người dân trong làng xã. Dưới những tác động tích cực của yếu tố văn hóa - lối sống, người dân nghiêm túc thực hiện những quy định làng xã và quy định pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, yếu tố văn hóa - lối sống cũng biểu hiện những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật như những hủ tục lạc hậu, lỗi thời những vẫn được người dân tin tưởng thực hiện; việc tổ chức lễ hội, ma chay, cưới hỏi của làng vẫn có những biến tướng, tổ chức tốn kém, kéo dài; chậm đổi mới trong khi những quy định pháp luật cũ lỗi thời đã được thay thế bởi những quy định pháp luật phù hợp; tính cục bộ, địa phương ảnh hưởng đến việc đưa những quy định của nhà nước vào đời sống; tình trạng cả nể trong thực hiện công vụ 1.4.4. Mối tương quan giữa yếu tố pháp luật với việc thực hiện pháp luật Các yếu tố pháp luật có ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật theo nghĩa rộng gồm tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật ở từng giai đoạn phát triển nhất định. Yếu tố pháp luật ở đây bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật, quan hệ pháp luật, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật, pháp chế và hiệu quả của pháp luật“Pháp luật” của làng xã bên cạnh việc mang bản sắc, đặc trưng của làng xã đó còn phải có sự tương thích, phù hợp với quy định pháp luật, là cầu nối giúp các quy định pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn. Từ việc xác định được mối tương quan giữa các yếu tố pháp luật và việc thực hiện pháp luật ở thiết chế làng xã sẽ góp phần tìm hiểu và phân tích những tác động, ảnh hưởng của yếu tố này đến việc thực hiện pháp luật ở làng xã. Chương 2 THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC VÀ PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC CỦA THIẾT CHẾ LÀNG XÃ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1. Những thay đổi căn bản trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay 2.1.1. Những thay đổi về mặt kinh tế của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay Sự thay đổi của phương thức lao động, sản xuất, các thành phần kinh tế trở nên đa dạng. Từ đó, vai trò tự chủ của kinh tế gia đình được tái xác lập. Trong lao động sản xuất có sự phân công chuyên môn hóa, tính chất thủ công của công cụ lao động và lao động sản xuất dần được thay thế bằng máy móc, áp dụng công nghệ tiến tiến vào sản xuất. Đời sống người dân ngày một phát triển. Quan hệ lợi ích, quan hệ xã hội của cá nhân bị ảnh hưởng bởi quan hệ thị trường với sự tính toán thiệt hơn. Chính những thay đổi về kinh tế đã tác động đến tâm lý con người, cách nhìn nhận của con người trong mối quan hệ với nhau và với pháp luật. Từ đó đặt ra vấn đề cần giải quyết được những xung đột lợi ích trên đồng thời phòng ngừa sự chuyển hóa xung đột xã hội đó thành xung đột chính trị nhằm đảm bảo an ninh, sự phát triển bền vững của thiết chế làng xã. 2.1.2. Những thay đổi về mặt chính trị của thiết chế làng xã trong bối cảnh hiện nay Gắn với sự ra đời của thiết chế làng xã, hệ thống chính trị của làng xã ra đời và cũng có sự thay đổi nhất định theo thời gian. Quy định về đơn vị hành chính của làng xã đã trải qua nhiều lần thay đổi, chia tách, sáp nhập do mục đích quản lý khác nhau của Nhà nước. Bên cạnh sự thay đổi trong quy định về đơn vị hành chính, làng xã cũng có sự thay đổi trong bộ máy tổ chức quản lý của làng xã. Chính sự thay đổi này đã có tác động không nhỏ đến việc thực hiện pháp luật ở làng xã. 2.1.3. Những thay đổi về văn hóa - xã hội của thiết chế làng xã Tính cộng đồng, quan hệ trọng tình giữa các thành viên trong cộng đồng làng trước những tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa đã bị biển đổi. Mối quan hệ, sự gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng làng dần trở nên lỏng lẻo. Ý thức, thái độ của con người đối với việc thực hiện các quy định của làng xã và pháp luật của Nhà nước bị ảnh hưởng. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật của làng xã nói riêng và việc thực hiện pháp luật của nước ta trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. 2.2. Những ảnh hưởng của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật hiện nay 2.2.1. Những ảnh hưởng tích cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay 2.2.1.1. Tính cộng đồng của thiết chế làng xã giúp tăng hiệu quả thực hiện pháp luật thông qua dư luận xã hội của làng xã Dưới tác động của dư luận làng xã, việc phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật, cũng như việc thực hiện các quy định pháp luật trở nên dễ dàng hơn. Người dân sẵn sàng thực hiện các quy định, quy ước của làng và những quy định pháp luật nếu dư luận cho đó là đúng và nên làm. Bên cạnh những ảnh hưởng từ phản ứng tích cực của dư luận xã hội thì sự phán xét, bất bình của dư luận xã hội với những hành vi vi phạm pháp luật, với những điều dư luận cho là không đúng cũng sẽ có tác động rất lớn đến việc điều chỉnh ý thức pháp luật của cá nhân. 2.2.1.2. Hoạt động tự quản của thiết chế làng xã là công cụ giúp việc thực hiện pháp luật đạt hiệu quả trên thực tế Hoạt động tự quản của thiết chế làng xã phát huy vai trò trong nhiều lĩnh vực như sản xuất kinh doanh, đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn dân cư, giữ gìn, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa xã hội từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh chính trị và quản lý xã hội, tạo chuyển biến tích cực trong cộng đồng dân cư, mở rộng dân chủ cơ sở. Hoạt động tự quản làng xã chủ yếu dựa trên quy ước, hương ước, lệ làng – văn bản điều chỉnh mọi mặt đời sống của làng xã, được mọi người dân trong làng thừa nhận và áp dụng. Hoạt động tự quản không chỉ bổ sung, trợ giúp chính quyền địa phương quản lý xã hội mà còn tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, hành động của nhân dân với pháp luật, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy tính cộng đồng, tự quản của cá nhân, tổ chức, làm sáng rõ bản chất của nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. 2.2.1.3. Nhân dân tự giác thực hiện các quy định chung của làng và các quy định pháp luật của Nhà nước khi được chính quyền làng xã triển khai Các quy định chung của làng được thể hiện thông qua hương ước, lệ làng - “bản hiến pháp” của làng, tạo sự ràng buộc, áp đặt và cưỡng chế của cộng đồng làng xã đối với mỗi cá nhân. Trên cơ sở hương ước, các quy định pháp luật của Nhà nước trở nên gần gũi và thâm nhập vào hệ tư tưởng, lối sống của người dân. Với vai trò là một thành viên trong cộng đồng làng xã, người dân luôn có ý thức tự giác thực hiện các quy định của làng xã, tích cực đóng góp công sức để xây dựng làng xã mình và hoàn thành nghĩa vụ với làng và với nhà nước. 2.2.1.4. Nhân dân tích cực, tự giác tham gia vào hoạt động quản lý mọi mặt của thiết chế làng xã Sự tham gia của người dân thể hiện dưới hai hình thức là trực tiếp và gián tiếp. Tham gia trực tiếp vào hoạt động quản lý làng xã thể hiện thông qua việc tham gia vào hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội của làng xã như Mặt trận Tổ quốc, các hội đoàn thể như hội người cao tuổi, hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên Ngoài việc tham gia vào hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân còn tích cực tham gia vào các hoạt động tự quản của làng. Bên cạnh việc tham gia quản lý mọi mặt làng xã một cách trực tiếp, người dân còn gián tiếp tham gia quản lý Nhà nước, các hoạt động quản lý của làng xã thông qua việc lựa chọn người đại diện cho tiếng nói của mình mà đầu tiên và trực tiếp là trưởng thôn. Có thể thấy, với vai trò là thành viên trong cộng đồng làng, người dân luôn có ý thức, trách nhiệm tham gia và hoạt động quản lý mọi mặt của làng xã nhằm thúc đẩy sự phát triển của làng và nâng cao chất lượng, môi trường sống ổn định cho chính họ. 2.2.2. Những tác động tiêu cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay 2.2.2.1. Tác động tiêu cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay Thứ nhất, vấn đề trách nhiệm cá nhân trong thiết chế làng xã không được phát huy. Hình thành thói dựa dẫm, ỷ nại, những quy định về trách nhiệm cá nhân trong các văn bản pháp luật không được coi trọng trong khi trên thực tế các vấn đề này cần phải được làm rõ. Đối với các cán bộ công chức và những người giữ chức vụ quan trọng trong bộ máy quản lý làng xã, tính cộng đồng cũng có ảnh hưởng không nhỏ. Cán bộ không dám nghĩ, không dám làm vì sợ chịu trách nhiệm, làm việc tùy tiện. Từ đó gây ảnh hưởng đến sự phát triển của làng xã và sự minh bạch trong tổ chức, hoạt động của làng xã. Thứ hai, tính tự trị của thiết chế làng xã là nguồn gốc hình thành xu hướng làm cho làng xã hoạt động độc lập hoàn toàn, xa rời quỹ đạo quản lý của nhà nước, hình thành nên chủ nghĩa địa phương cục bộ. Chính tính địa phương cục bộ là nguyên nhân khiến cho pháp luật của nhà nước khó đi vào thực tế cuộc sống của làng. Tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công chức và những người giữ chức vụ quản lý của làng xã bị ảnh hưởng, hình thành bè phái trong nội bộ cơ quan, không quan tâm đến lợi ích chung, cấu kết, bao che cho nhau, chỉ quan tâm, tìm cách mang lại lợi ích cho địa phương, cơ quan, dòng họ mình. Thứ ba, thói quen tùy tiện trong thực hiện pháp luật. Thói quen tùy tiện và cách hành xử không thượng tôn pháp luật diễn ra hàng ngày, ở mọi nơi, mọi lúc không kể nông thôn hay thành thị, với mọi đối tượng, dưới nhiều hình thức biểu hiện đa dạng và phức tạp. Thói quen tùy tiện trong thực hiện pháp luật của người dân thể hiện trong tất cả các ngành, các lĩnh vực. Thứ tư, nhận thức, khả năng tiếp cận pháp luật và việc thực hiện pháp luật của người dân còn hạn chế. Người dân có xu hướng coi trọng hương ước, lệ làng, quy định của làng hơn là những quy định pháp luật của nhà nước. Điều kiện về cơ sở vật chất nhằm bảo đảm cho việc tiếp cận pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân cũng như đội ngũ cán bộ, công chức xã, những người giữ chức vụ quản lý của làng còn nhiều hạn chế. Thứ năm, tâm lý ngại va chạm, dễ tha thứ cho những lỗi lầm gây ảnh hưởng đến lợi ích của bản thân, thậm chí của cả cộng đồng. Nhiều công việc, nhiều mối quan hệ xã hội được giải quyết theo tình cảm, theo ý thức chủ quan cá nhân. Ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân, là một trong những điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức xã, những người giữ chức vụ quản lý của làng lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Người dân ngại tiếp xúc với cơ quan công quyền, ngại giải quyết các thủ tục hành chính từ đó nảy sinh hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu người dân của đội ngũ cán bộ, công chức xã trong giải quyết các thủ tục hành chính. 2.2.2.2. Nguyên nhân những ảnh hưởng tiêu cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật hiện nay Thứ nhất, xuất phát từ những yếu tố hình thành thiết chế làng xã và những đặc trưng cơ bản của thiết chế làng xã. Lối sống tùy tiện, thiếu tính kỉ luật, vô nguyên tắc dẫn đến thói quen “lách luật” đang tồn tại phổ biến. Lối sống quá đề cao tính cộng đồng, xem nhẹ vai trò cá nhân đã khiến con người trở nên thụ động trong các mối quan hệ, ít dám làm và không dám chịu trách nhiệm trước cộng đồng. Thứ hai, tác động của những biến đổi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đạt được những thành tựu đáng kể, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Dưới những ảnh hưởng, tàn dư của nền kinh tế cũ đã tạo ra nhiều biến đổi trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, lối sống của làng xã đặc biệt là việc thực hiện pháp luật ở làng xã, việc thực hiện pháp luật, suy thoái đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức làng xã, những người giữ chức vụ quản lý trong làng. Thứ ba, nguyên nhân từ hệ thống pháp luật hiện nay. Hạn chế về hình thức và nội dung quy phạm, kỹ thuật lập pháp vẫn tồn tại nhiều vấn đề. Có những lĩnh vực mà các quy phạm pháp luật chưa điều chỉnh đến, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Khoảng cách về sự phù hợp giữa hương ước, lệ làng và pháp luật của nhà nước còn khá xa nhau trong khi thói quen thực hiện các quy định của hương ước, lệ làng của người dân còn khá phổ biến. Từ đó, ý thức chấp hành các quy định pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế. Cùng với đó là sự chưa hoàn thiện, thống nhất, ổn định trong các quy định pháp luật, việc trình bày các quy phạm đôi khi còn phức tạp, mập mờ làm cho việc áp dụng pháp luật không đúng hoặc không thống nhất, đặc biệt là việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của xã. Thứ tư, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được chú trọng đúng mức trong khi ý thức thực hiện pháp luật của người dân ở làng xã còn nhiều hạn chế. Mặt khác, cơ chế, kế hoạch phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở làng xã còn nhiều hạn chế. Từ đó, không phát huy được hết sức mạnh của các đoàn thể, sự tham gia của các tổ chức đặc biệt là các tổ chức tự quản làng xã trong công tác này. Ngoài những nguyên nhân chính như đã trình bày ở trên, những tác động, ảnh hưởng tiêu cực của thiết chế làng xã đối với việc thực hiện pháp luật còn do rất nhiều nguyên nhân khác như: trình độ dân trí, nhận thức của người dân còn hạn chế do vậy không tiếp thu được, thậm chí có những hiểu biết sai lệch về pháp luật; công tác đấu tranh, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật ở làng xã còn nhiều hạn chế; sự thiếu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý ở làng xã, buông lỏng trong công tác quản lý làm tình trạng vi phạm pháp luật ở làng xã có điều kiện gia tăng 2.3. Những quan điểm cơ bản nhằm phát huy vai trò của thiết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_luan_van_phung_bich_phuong_doc_0207_1946354.doc
Tài liệu liên quan