Tóm tắt Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ cấp huyện của thành phố Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU 02

NỘI DUNG CHÍNH 11

CHưƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU LưU TRỮ CẤP HUYỆN CỦAHÀ NỘI11

1.1. HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NưỚC CẤP HUYỆN Ở HÀ NỘI 11

1.2. THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, LOẠI HÌNH, Ý NGHĨA CỦA TÀI LIỆU LưU TRỮ

CẤP HUYỆN CỦA HÀ NỘI27

1.2.1 Thành phần và loại hình tài liệu lưu trữ của cấp huyện của Hà Nội 27

1.2.2 Nội dung và ý nghĩa tài liệu lưu trữ cấp huyện của Hà Nội 31

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LưU TRỮ CẤP HUYỆN CỦA THÀNHPHỐ HÀ NỘI46

2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA NHÀ NưỚC VỀ CÔNG TÁC LưU TRỮCẤP HUYỆN46

2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ CỦA LưU TRỮ CẤP HUYỆN TẠI THÀNHPHỐ HÀ NỘI56

2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ Ở LưU TRỮ CẤP HUYỆN CỦA THÀNHPHỐ HÀ NỘI62

2.4. QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ CÔNG TÁC LưU TRỮ Ở CẤP HUYỆN CỦA THÀNHPHỐ HÀ NỘI73

CHưƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LưU TRỮ

CẤP HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI76

3.1. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC LưU TRỮ

CẤP HUYỆN TẠI HÀ NỘI76

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LưU TRỮ CẤP HUYỆN TẠIHÀ NỘI

3.2.1 Thể chế hóa những quy định của pháp luật về công tác lưu trữ cấp huyện 85

3.2.2 Ổn định tổ chức cho lưu trữ cấp huyện 87

3.2.3 Chuẩn hóa hệ thống các công cụ hướng dẫn và thực hiện chính xác, thống nhất

nghiệp vụ lưu trữ102

3.2.4 Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương 105

3.2.5 Bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 106

3.2.6 Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống lý luận về công tác lưu trữ, biên soạn các sách

hướng dẫn nghiệp vụ1074

KẾT LUẬN 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

PHỤC LỤC 115

pdf28 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ cấp huyện của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m và Ts. Nghiêm Kỳ Hồng, 10 - Các công trình nghiên cứu, các kỷ yếu hội thảo khoa học, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành về công tác lƣu trữ ở địa phƣơng và tổ chức lƣu trữ; - Những văn bản của Nhà nƣớc quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở cấp huyện qua các thời kỳ; - Những quy định hiện hành của Nhà nƣớc về công tác lƣu trữ, các hƣớng dẫn của Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc, ; - Các tƣ liệu, số liệu, văn bản thu thập đƣợc thông qua khảo sát thực tế tại các quận, huyện, thị của thành phố Hà Nội; - Các thông tin liên quan từ các website. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Với nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, chúng tôi lựa chọn các phƣơng pháp sau đây: - Phƣơng pháp phân tích chức năng: phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi sử dụng để xác định nguồn gốc hình thành tài liệu lƣu trữ ở cấp huyện của Hà Nội, đồng thời phân tích năng lực hoạt động của các lƣu trữ huyện trên cơ sở đối chiếu với việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc trao. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với hai hình thức cơ bản là điều tra qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Mục đích của việc sử dụng bảng hỏi là thu thập nhanh chóng lƣợng thông tin tƣơng đối tòan diện về công tác lƣu trữ ở mỗi quận, huyện, thị xã nhƣng những số liệu thu đƣợc có thể không xác thực, đòi hỏi tác giả phải tổng hợp nhiều nguồn tin khác nhau để xử lý. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu một mặt giúp chúng tôi thu thập thông tin cụ thể, sâu sắc về một số nội dung nhất định và cũng là cơ sở để phân tích, đánh giá lại độ xác thực của nhiều thông tin khác. Hai hình thức này đƣợc sử dụng đồng thời để bổ trợ nhau trong quá trình khảo sát thực tế. - Các phƣơng pháp logic, tổng hợp và thống kê: Đây là những phƣơng pháp đƣợc sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn. Với lƣợng thông tin tƣơng đối lớn, đa chiều, thậm chí có nhiều mâu thuẫn, tác giả phải sử dụng các bảng thống kê tổng hợp và so sánh để tìm ra những số liệu đúng với thực tế nhất cũng nhƣ phát hiện những vấn đề hoặc nội dung cần đƣợc phân tích khoa học và giải quyết. 11 Các phƣơng pháp trên đều đƣợc vận dụng trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và cách tiếp cận hệ thống. 8. Đóng góp của đề tài Nếu đƣợc thực hiện tốt luận văn sẽ có đóng góp quan trọng về mặt thực tiễn ở hai điểm cơ bản sau: - Góp phần cung cấp những lý giải khoa học cho việc xác định vị trí, vai trò của lƣu trữ huyện trong bối cảnh sự tồn tại của lƣu trữ này đang trở thành chủ đề thảo luận của các nhà khoa học và nhà quản lý khi Luật Lƣu trữ đang trong quá trình xây dựng; - Cung cấp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các lƣu trữ huyện ở Hà Nội nói riêng và những địa phƣơng khác nói chung khi thực trạng công tác lƣu trữ ở cấp huyện còn nhiều bất cập. 9. Bố cục của luận văn Luận văn của chúng tôi gồm 3 phần: + Phần Mở đầu: giới thiệu chung về đề tài và luận văn trong đó mô tả những cơ sở để triển khai đề tài và khẳng định tính nghiêm túc của tác giả trong quá trình thực hiện. + Phần Nội dung chính: gồm 3 chƣơng - Chƣơng 1: Tổng quan về tài liệu lƣu trữ huyện của thành phố Hà Nội Trong Chƣơng này, chúng tôi giới thiệu chung về tổ chức bộ máy và chính quyền cấp huyện cũng nhƣ sơ lƣợc lịch sử Hà Nội để nêu bật xuất xứ của những tài liệu lƣu trữ cấp huyện tại thành phố này. Từ đó, tác giả mô tả chung về thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu lƣu trữ cấp huyện ở Hà Nội. Đây là Chƣơng có ý nghĩa quan trọng, vừa mang tính chất dẫn luận, vừa có ý nghĩa khẳng định vị trí, vai trò của lƣu trữ huyện và đƣa ra những tiền đề làm căn cứ so sánh với thực trạng công tác lƣu trữ huyện sẽ đƣợc phản ảnh ở Chƣơng 2. - Chƣơng 2: Thực trạng công tác lƣu trữ huyện của thành phố Hà Nội Với những thông tin đã thu thập đƣợc, chúng tôi tập trung mô tả thực trạng công tác lƣu trữ huyện về các nội dung tổ chức và biên chế, tình hình thực hiện các nghiệp vụ lƣu trữ và công tác quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ ở cấp huyện. 12 Trong quá trình phản ảnh thực trạng, chúng tôi chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế cơ bản của thực trạng đó để làm căn cứ cho những giải pháp ở chƣơng tiếp theo. - Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lƣu trữ huyện ở thành phố Hà Nội Đây là chƣơng quan trọng, là kết quả cao nhất của luận văn. Với những phân tích từ 2 chƣơng trƣớc đó, chúng tôi sẽ tổng kết những nguyên nhân cơ bản làm xuất hiện những hạn chế của công tác lƣu trữ cấp huyện ở Hà Nội. Việc tìm ra những nguyên nhân này sẽ giúp tác giả xây dựng các giải pháp một cách khoa học. Các giải pháp đƣợc chúng tôi đƣa ra sẽ mang tính đồng bộ và hệ thống, trong đó một số giải pháp đƣợc coi là cơ bản và tiên quyết sẽ đƣợc tập trung phân tích sâu. + Phần 3: Kết luận Phần này là sự tổng kết của tác giả về quá trình thực hiện và kết quả triển khai đề tài, vừa đề khép lại vấn đề đã đƣợc nêu ra từ Phần mở đầu, vừa để đề xuất một số nội dung có liên quan đến đề tài cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong nhiều công trình tiếp theo. Với kết luận này, tác giả hi vọng cung cấp thêm đƣợc những hƣớng nghiên cứu mới trong lúc các nhà khoa học và nhà quản lý vẫn đang tiếp tục hòan thiện hệ thống lý luận và văn bản quản lý cho ngành lƣu trữ ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự góp ý và dìu dắt tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn là PGS. Vƣơng Đình Quyền. Tác giả cũng đã nhận đƣợc sự cộng tác và chia sẻ của các cán bộ đang công tác trong ngành lƣu trữ từ Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc đến cán bộ lƣu trữ tại các huyện và tƣơng đƣơng. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ quan trọng đó. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành và ghi nhận tới các đồng nghiệp và các em sinh viên vì những đóng góp của họ khi trao đổi và góp ý. Do những hạn chế từ phía chủ quan và khách quan, bao gồm cả những khó khăn về địa bàn khảo sát rộng, những biến động về tổ chức lƣu trữ ở địa phƣơng và khó khăn khi tiếp cận các nguồn tƣ liệu, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các độc giả, các nhà nghiên cứu nhằm hoàn thiện đề tài trong những nghiên cứu tiếp theo. 13 NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU LƢU TRỮ CẤP HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Hà Nội là vùng đất đƣợc hình thành từ sớm, là một trong những đồng bằng thuộc châu thổ sông Hồng – nơi khởi nguồn của nền văn minh lúa nƣớc. Hà Nội bắt đầu trở thành kinh đô của nƣớc Đại Việt khi vua Lý Công Uẩn dời đô về thành Đại La và đổi tên thành Thăng Long năm 1010. Kinh thành Thăng Long ngày đó có diện tích gần tƣơng ứng với quận Hoàn Kiếm và một phần hai quận Đống Đa, Hai Bà Trƣng ngày nay. Trải qua nhiều thế kỷ dƣới sự cai trị của các vƣơng triều Lý – Trần – Lê, Thăng Long đã có những giai đoạn phát triển phồn thịnh, trở thành một trong những đô thị cổ nhất Việt Nam. Cuối thế kỷ XVIII, Thăng Long đƣợc mở rộng diện tích tƣơng ứng với 4 quận nội thành ngày nay (các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trƣng và quận Ba Đình), đồng thời không giữ vị trí là kinh đô của Triều Nguyễn. Cũng theo chiều dài lịch sử, trải qua các triều đại khác nhau với chính sách quản lý lãnh thổ khác nhau, Thăng Long đã thay đổi vị trí hành chính và đƣợc chia tách, sáp nhập nhiều lần. Đến năm 1831 -1832, cuộc cải cách hành chính lớn thời Minh Mạng đã chia cả nƣớc thành 30 tỉnh và Phủ Thừa Thiên. Thăng Long đƣợc đổi tên thành tỉnh Hà Nội, trong tỉnh có các phủ và các huyện nhƣng cấp huyện thời Nguyễn khác với huyện ngày nay. Cả Hà Nội thời đó gồm hai huyện Thọ Xƣơng và Vĩnh Thuận. Các huyện thời Nguyễn có diện tích tƣơng đối lớn và chƣa phải là cấp hành chính gần cấp cơ sở nhất, dƣới huyện là các Tổng và trong Tổng có các thôn, trại, phƣờng. Ví dụ: Thôn Mỹ Đức thuộc Tổng Vĩnh Xƣơng và Thôn Trung 14 Phụng thuộc Tổng Yên Hòa (hai thôn có đoạn phố Khâm Thiên đi qua) nằm trong Huyện Thọ Xƣơng (vùng trung tâm Hà Nội cũ)2. Sau khi xâm lƣợc nƣớc ta, thực hiện chính sách “chia để trị”, thực dân Pháp đã chia cả vùng Đông Dƣơng đƣợc làm 5 xứ, trong đó Việt Nam đƣợc tách thành 3 kỳ, dƣới các kỳ là các tỉnh có vị trí hành chính tƣơng ứng với ngày nay, dƣới kỳ là các tỉnh, trong tỉnh cấp huyện vẫn đƣợc duy trì, bỏ các tổng và đặt thêm cấp xã. Quản lý cấp xã là các “Hội đồng tộc biểu” và “Hội đồng kỳ mục”3, sau đó hai Hội đồng này bị đồng nhất với nhau. Hội đồng này đã lựa chọn ngƣời giữ chức lý trƣởng, phó lý và các trƣơng tuần để điều hành mọi việc trong xã, trong thôn. Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nƣớc Việt Nam mới đã chú trọng xây dựng chính quyền địa phƣơng. Tuy có một vài thay đổi thời gian đầu khi mới bắt đầu hoạt động nhƣng sau khi Hiến Pháp 1946 có hiệu lực, cấp huyện đƣợc xác định là một cấp hành chính trung gian giữa tỉnh và xã. Cùng với đó, Nhà nƣớc Việt Nam mới cũng đã thiết lập bộ máy ở địa phƣơng với cơ quan dân cử là Hội đồng nhân dân (HĐND) xã có vai trò là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở cả cấp huyện và cấp xã, Ủy ban hành chính (UBHC) huyện là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính và quản lý4. Ngoài ra, trong thời gian bị địch tạm chiếm (đầu năm 1947 đến 1954), để phù hợp với tình hình mới, chính quyền cấp huyện ở Hà Nội đƣợc tổ chức lại, UBHC đƣợc đổi tên thành Ủy ban kháng chiến – hành chính (UBKC-HC). Việc chia tách và sáp nhập các đơn vị hành chính ở Việt Nam đƣợc diễn ra nhiều lần do hệ quả của chiến tranh và sự thay đổi trong quy định của các bản Hiến Pháp (từ Hiến pháp 1946 đến Hiến Pháp 1992). Tuy nhiên, sự thay đổi này chủ yếu diễn ra ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, còn cấp huyện từ khi đƣợc xác lập theo Hiến Pháp 1946 đến nay về cơ bản không thay đổi vị trí pháp lý. Khi Hiến Pháp 1992 đƣợc sửa đổi, các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc trung ƣơng vẫn đƣợc coi là đơn vị hành chính cấp trung gian giữa tỉnh và xã. Quận và huyện đều là đơn vị 2 Theo Nguyễn Vinh Phúc: 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009, trang 95. 3 Theo Vũ Thị Phụng: Giáo trình Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Việt Nam, NXB ĐHQGHN, năm 1997, trang 175,176. 4Theo Vũ Thị Phụng, đã dẫn, trang 219, 230. 15 hành chính có vị trí pháp lý nhƣ nhau nhƣng quận là đơn vị hành chính trong nội thành của các thành phố trực thuộc trung ƣơng nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, ; còn huyện là đơn vị hành chính của các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ƣơng. Tƣơng đƣơng với quận và huyện còn có các thị xã và các thành phố trực thuộc tỉnh. Quận và thành phố thuộc tỉnh có tính chất đặc trƣng của đô thị, huyện lại có đặc trƣng của nông thôn, còn thị xã là tên gọi của cấp hành chính tƣơng đƣơng quận, huyện nhƣng có tính chất của vùng nông thông bán đô thị với tốc độ đô thị hóa cao. Tuy nhiên, các thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh thƣờng là thủ phủ- trung tâm hành chính của tỉnh nên trong một tỉnh thƣờng chỉ có 01 thành phố hoặc thị xã, còn các quận chỉ là đơn vị hành chính trong nội thành, một thành phố có thể gồm nhiều quận. Mặc dù vậy, do thực tế phát triển của các địa phƣơng và tốc độ của quá trình đô thị hóa nên có những địa phƣơng vẫn tồn tại các thị xã mà không phải là thủ phủ của tỉnh, điển hình là Thị xã Sơn Tây. Trƣớc khi đƣợc mở rộng vào năm 2008, Hà Nội có 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Tháng 5 năm 2008, Quốc Hội thông qua Nghị quyết về việc mở rộng Hà Nội. Từ tháng 8 năm 2008, Hà Nội mới đƣợc hình thành trên cơ sở sáp nhập thêm tỉnh Hà Tây cũ cùng 4 xã thuộc huyện Lƣơng Sơn của tỉnh Hòa Bình và huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc. Hà Nội mới bao gồm 10 quận (các Quận Hòan Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trƣng, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hòang Mai, Long Biên và quận Hà Đông), 18 huyện (Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì, Sóc Sơn, Đông Anh, Ba Vì, Đan Phƣợng, Hòai Đức, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Chƣơng Mỹ, Thƣờng Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức và huyện Mê Linh) và thị xã Sơn Tây. Nhƣ vậy, từ một thành phố có đặc thù của một đô thị, Hà Nội mở rộng đã có sự chuyển biến về tính chất với đầy đủ các quận, huyện và thị xã trực thuộc tỉnh nhƣng đơn vị hành chính phổ biến hơn vẫn là các huyện. Vì thế, cấp huyện sẽ là khái niệm chúng tôi sử dụng sau đây để gọi chung các quận, huyện, thị xã thuộc Hà Nội. Với vị trí là một đơn vị hành chính cấp trung gian, cấp huyện ở Hà Nội cũng đƣợc thiết lập bộ máy nhà nƣớc với đầy đủ ba hệ thống cơ quan: cơ quan quyền lực nhà nƣớc, cơ quan hành chính – hành pháp và cơ quan tƣ pháp. Ngoài các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc, nhiều cơ quan nhà nƣớc khác cũng đƣợc thành lập ở cấp huyện, phối hợp với bộ máy nhà nƣớc trong việc quản lý và triển 16 khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở cấp huyện bao gồm những cơ quan sau: 1.1.1. Cơ quan quyền lực nhà nƣớc cấp huyện Cơ quan quyền lực nhà nƣớc cấp huyện là HĐND huyện. “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”5. Với vị trí pháp lý và vai trò là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, HĐND huyện thực hiện hai chức năng cơ bản: một là, quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng ở địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với nhà nƣớc; hai là, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thƣờng trực HĐND, đối với các cơ quan hành chính – hành pháp, cơ quan tƣ pháp cùng cấp, các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lƣợng vũ trang nhân dân và công dân ở địa phƣơng về việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cũng nhƣ việc tuân theo pháp luật. Những nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND huyện đƣợc quy định thống nhất tại các điều từ Điều 19 đến Điều 25 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Trong đó, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND huyện đƣợc quy định chi tiết trên các lĩnh vực sau: - Về kinh tế: HĐND huyện đƣợc quyết định các vấn đề về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quyết định các biện pháp phát huy mọi tiềm năng của địa phƣơng trong việc phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật; quyết định dự toán thu – chi ngân sách; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các công trình phục vụ phát triển kinh tế, các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, buôn lậu và gian lận thƣơng mại. - Về giáo dục, y tế văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống: HĐND huyện có quyền quyết định các biện pháp để phát triển mạng lƣới giáo dục, phát triển sự nghiệp văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao trên địa bàn huyện; quyết định các biện pháp bảo vệ, gìn giữ các công trình văn hóa, lịch sử; các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; 5 Điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006. 17 thực hiện chính sách ƣu đãi với thƣơng bệnh binh, gia đình có công với cách mạng; quyết định biện pháp thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bao hiểm xã hội, các chính sách xã hội khác. - Về khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trƣờng: HĐND huyện có quyền quyết định các biện pháp để ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ và phát huy các sáng kiến vào phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng; quyết định các biện pháp thực hiện tiêu chuẩn đo lƣờng và chất lƣợng sản phẩm, cac biện pháp quản lý và sử dụng tài nguyên trong địa bàn. - Về quốc phòng, an ninh, trật tự, an tòan xã hội: HĐND huyện có quyền quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân và quốc phòng tòan dân; các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an tòan xã hội, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn huyện. - Về thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo: HĐND huyện đƣợc quyết định các biện pháp nhằm thực hiện phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo. - Về thi hành pháp luật: HĐND huyện quyết định các biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. - Về xây dựng chính quyền địa phƣơng và quản lý địa giới hành chính: HĐND huyện có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong Thƣờng trực HĐND, lãnh đạo các ban của HĐND, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân (TAND) cùng cấp; bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu; bãi bỏ một phần hoặc tòan bộ văn bản trái pháp luật của UBND cùng cấp, HĐND cấp xã; thông qua đề án điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phƣơng. Đó là những chức năng, nhiệm vụ chung cho HĐND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tuy nhiên, do tính chất khác biệt về địa bàn quản lý giữa quận, huyện và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh nên Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định thêm nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND quận và HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó, HĐND quận đƣợc quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố; quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan đô thị; quyết định biện pháp quản lý dân cƣ đô thị và tổ chức 18 đời sống nhân dân trong quận. HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh đƣợc thông qua quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp trên trực tiếp phê duyệt; quyết định kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh; quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan đô thị; quyết định các biện pháp quản lý dân cƣ đô thị và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn. HĐND làm việc theo nhiệm kỳ 5 năm. Trong mỗi nhiệm kỳ, HĐND thảo luận và ra nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp HĐND. HĐND họp thƣờng lệ mỗi năm hai kỳ, khi cần thiết, HĐND có thể họp chuyên đề hoặc bất thƣờng. Cơ cấu tổ chức của HĐND gồm Thƣờng trực HĐND và các ban của HĐND. Thƣờng trực HĐND là cơ quan làm việc thƣờng xuyên của HĐND, thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và những nhiệm vụ do HĐND giao cho trong thời gian HĐND không họp. Thƣờng trực HĐND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thƣờng trực. Thƣờng trực HĐND có nhiệm vụ và quyền hạn của Thƣờng trực HĐND huyện đƣợc quy định chung tại Điều 53 của Luật Tổ chức HĐND, UBND năm 2003, trong đó Thƣờng trực HĐND đƣợc coi là cơ quan làm việc thƣờng xuyên của HĐND, giúp HĐND thực hiện những nhiệm vụ trong thời gian HĐND không họp. Giúp việc cho HĐND huyện là hai ban: Ban kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế. Nhiệm vụ và quyền hạn của hai Ban này đƣợc quy định cụ thể tại Điều 55 của Luật Tổ chức HĐND, UBND năm 2003. Nhƣ vậy, về cơ bản, HĐND huyện là cơ quan quyền lực nhà nƣớc, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng trong việc quản lý xã hội, thực hiện hai chức năng cơ bản là quyết định mọi vấn đề để phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp trên hoặc của địa phƣơng khác) và giám sát hoạt động và việc thực thi pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Song, do những bất cập trong hoạt động của cơ quan này nên ngày 15-11-2008, Quốc Hội ban hành Nghị quyết 26/2008/QH12 không tổ chức HĐND cấp quận, huyện, phƣờng trong đó Hà Nội và thành phố Hồ Chính Minh đã đƣợc chọn để thí điểm. Do vậy, ở những địa 19 bàn thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND, nhiệm kỳ 2004-2009 là nhiệm kỳ cuối cùng của cơ quan này và năm 2009 sẽ đánh dấu việc chấm dứt hoạt động của một loại hình cơ quan chính quyền có vị trí tƣơng đối quan trọng và hoạt động tƣơng đối lâu dài trong suốt hơn 50 năm qua (1946-2009). 1.1.2. Cơ quan hành chính – hành pháp cấp huyện Cơ quan hành chính – hành pháp ở cấp huyện là UBND huyện. Vị trí pháp lý: UBND huyện là cơ quan chấp hành của HĐND huyện, là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở huyện, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND huyện và cơ quan nhà nƣớc cấp trên6. UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở. UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn trên các lĩnh vực: kinh tế; nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng, giao thông vận tải; thƣơng mại, dịch vụ và du lịch; giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin và thể dục thể thao; khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trƣờng; quốc phòng, an ninh, trật tự, an tòan xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; thực hiện các nhiệm vụ trong việc thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính. Những nhiệm vụ và quyền hạn chung của UBND huyện và tƣơng đƣơng đƣợc quy định trong các điều từ Điều 97 đến Điều 107 Luật tổ chức HĐND, UBND năm 2003. Cũng xuất phát từ những đặc thù riêng giữa các đơn vị hành chính tƣơng đƣơng là quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà Luật này quy định thêm những nhiệm vụ và quyền hạn riêng cho từng loại hình đơn vị hành chính nhƣ vậy. UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh đƣợc thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:  Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên phê duyệt;  Thực hiện các nghị quyết của HĐND về quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển đô thị của thị xã, thành phố; thực hiện các biện 6 Theo Điều 2, Luật Tổ chức HĐND, UBND năm 2003. 20 pháp quản lý dân cƣ đô thị và tổ chức đời sống dân cƣ trên địa bàn;  Thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn; tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai;  Quản lý, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng đƣợc giao trên địa bàn; việc xây dựng và sử dụng các công trình công cộng; hệ thống giao thông nội thị, nội thành,  Quản lý các cơ sở văn hóa - thông tin, thể dục – thể thao của địa phƣơng; bảo vệ và phát huy các di tích, các công trình văn hóa; UBND quận cũng đƣợc giao thực hiện một số nhiệm vụ tƣơng tự (đƣợc quy định tại Đìều 109 của Luật tổ chức HĐND, UBND năm 2003) nhƣ: quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn theo sự phân công; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị; quản lý và kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng do thành phố giao trên địa bàn quận. Về cơ bản, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý đô thị của UBND quận hạn chế hơn UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà trƣớc hết là ở thẩm quyền xây dựng quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, UBND huyện đƣợc tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể với Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên. UBND do HĐND cùng cấp bầu ra. Luật tổ chức HĐND, UBND năm 2003 cũng đã phân định rõ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND và những vấn đề do Chủ tịch UBND quyết định. Nhằm đảm bảo cho việc ban hành các quyết định quản lý đúng đắn và triển khai thực hiện các quyết định đó đƣợc chính xác, kịp thời, UBND đƣợc sự tham mƣu, giúp việc của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh nhƣ sau: - Các cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh bao gồm 10 cơ quan. Đó là: Phòng Nội vụ Phòng Tƣ pháp Phòng Tài chính- Kế hoạch Phòng Văn hóa – Thông tin Phòng Giáo dục – Đào tạo Văn phòng HĐND-UBND 21 Phòng Tài nguyên- Môi trƣờng Phòng Lao động, Thƣơng binh và Xã hội Thanh tra huyện Phòng Y tế - Ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các huyện có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và tốc độ đô thị hóa cao đƣợc thành lập thêm Phòng Kinh tế và Phòng quản lý đô thị; - Ở các huyện đƣợc thành lập thêm Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Công Thƣơng. Ngoài ra, xuất phát từ nhu cầu quản lý và các hoạt động kinh tế -xã hội của địa phƣơng, đƣợc sự cho phép của Chính phủ và UBND thành phố, UBND huyện còn thành lập thêm một số bộ phận để đảm đƣơng những công việc do UBND huyện giao. Các bộ phận đó bao gồm các đội chuyên môn nhƣ: Đội quản lý thị trƣờng, Đội quản lý trật tự xây dựng, Đội giao thông công chính, Đội thi hành án Hiện nay, theo chủ trƣơng của thành phố, một số quận đã tri

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfv_l2_01809_4574_2003101.pdf
Tài liệu liên quan