Tóm tắt Luận văn Chất lượng công chức sở giáo dục và đào tạo ở tỉnh Chăm Pa sắc nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc bao gồm 12 phòng như sau:

phòng Hành chính, phòng Tổ chức – công chức, phòng Phát triển giáo viên,

phòng Thành tra, phòng Thống kê – kế hoạch, ngành Giáo dục ngoài trường học,

phòng Tiểu học – mẫu giáo, phòng Trung học, phòng Nghề nghiệp học, phòng

Thể dục – văn nghệ, phòng Thể thao đại chúng, phòng Thể thao cấp cao (thể thao

chính).

Về cơ cấu giới tính, độ tuổi

Xét về cơ cấu giới tính, đội ngũ công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo là

nam giới chiếm tỷ lệ rất cao (trên 65,16%), nữ giới chiếm tỷ lệ thấp (dưới 34,83%).

Tuy nhiên, tỷ lệ công chức tại Sở giáo dục và Đào tạo là nữ giới có sự thay đổi

theo hướng tăng lên qua các năm.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng công chức sở giáo dục và đào tạo ở tỉnh Chăm Pa sắc nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số 171/CT ngày 11 tháng 11 năm 1993. Quy định công chứccủa CHDCND Lào là người được biên chế và bổ nhiệm làm việc thường xuyên tại các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương hoặc đi làm việc tại cơ quan đại diện CHDCND Lào ở nước ngoài; được hưởng lương, các khoản thu phụ cấp từ quỹ ngân sách nhà nước. Bộ đội, công an không tính vào đanh sách công chứcvà có quy định riêng 1.1.2. Vị trí, vai trò công chức Sở Giáo dục và Đào tạo Vị trí công chức Sở Giáo dục và Đào tạo Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước Lào đã luôn khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vị trí chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã có nhiều quan điểm chỉ đạo về phát triển giáo dục. Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của đất nước lúc bấy giờ, trong đó có nhiệm vụ về giáo dục: 1.1.3.Đặc điểm công chức Sở Giáo dục và Đào tạo - Tính nghề nghiệp thể hiện ở việc Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện thường xuyên một công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn mà công chức đó đảm nhiệm. - Tính pháp lý: công chức thực hiện công vụ theo một quy trình công tác đã được pháp luật xác định và họ không có quyền thay đổi nếu không được pháp luật cho phép. 8 - Tính thứ bậc: Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo được chia thành những bậc hạng khác nhau tuỳ theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của công việc và được bổ nhiệm vào vị trí công tác theo thứ bậc đó.. 1.2. Chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo 1.1.2.Khái niệm * Khái niệm chất lượng Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc; Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Khái niệm chất lượng công chức Nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó. Vì vậy, chất lượng công chức là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ công chức HCNN về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo * Phẩm chất chính trị, Phẩm chất đạo đức Phẩm chất chính trị của Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo là tổng hợp các đặc tính cá nhân công chức về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và hành vi chính trị. Phẩm chất đạo đức của người Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức. * Trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Trình độ quản lý hành chính nhà nước: - Trình độ chuyên môn - Kỹ năng, thái độ trong thực thi công vụ. 9 - Kỹ năng quan hệ giao tiếp: vai trò của công chức là cầu nối đưa ra - Kỹ năng lãnh đạo quản lý: - Kỹ năng phối hợp: 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng công chức 1.3.1.Công tác tuyển dụng, sử dụng công chức Công tác tuyển dụng công chức được coi là khâu quan trọng trong quá trìnhquản trị nhân sự, có ý nghĩa đặc biệt, quyết định đến chất lượng công chức; là yếu tố chủ yếu của chính sách quản lý nguồn nhân lực, bởi nó có ảnh hưởng quyết định đến tình trạng nhân lực của cơ quan. Tuyển dụng lao động mới một mặt làm cho lực lượng lao động được trẻ hoá và mặt kia, trình độ trung bình được nâng lên, tạo ra một đội ngũ công chức có trình độ, kinh nghiệm để giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển tốt, có tính cạnh tranh cao. 1.3.2.Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Nói về vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nói chung, ông Alvin Toffer người Anh có viết: “Con người nào không được đào tạo, con người đó sẽ bị xã hội loại bỏ. Dân tộc nào không được đào tạo, dân tộc đó sẽ bị đào thải”. Đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp cho công chức Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo hoàn thiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với chức danh công việc đảm nhiệm, thực hiện tốt phương châm phát triển toàn diện là thường xuyên cập nhật được những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, giúp họ thích ứng được với những đòi hỏi, yêu cầu thay đổi của môi trường làm việc và sự phát triển của khoa học, công nghệ, sự quản lý tiên tiến và tính chuyên nghiệp trong hoạt động công vụ cũng như yêu cầu phát triển của xã hội. 1.3.3. Đánh giá công chức Đánh giá công chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng công chức, tập thể lao động nhằm xem xét chất lượng công chức dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của người công chức và yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với công chức. Theo pháp luật cán bộ công chức Lào năm 2015 thì đánh giá công chức dựa vào các nội dung sau: - Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; 10 - Thái độ phục vụ nhân dân. Ngoài ra đối với công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây: - Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; - Năng lực lãnh đạo, quản lý; - Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức 1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức Chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức là hệ thống các quy định do nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Chế độ, chính sách đối với công chức bao gồm: Các quy định về ưu tiên tuyển dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài vào công chức, các quy định nhằm tạo điều kiện để công chức có điều kiện học tập, câng cao trình độ, điều kiện bảo đảm môi trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện đại hóa công sở, nhà công vụ, trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện để thi hành công vụ; bảo đảm sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi công chức gặp rủi ro trong công việc, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trong đó tiền lương là một yếu tố quan trọng bậc nhất của quyền lợi công chức. Đối với công chức tiền lương là sự bảo đảm về phương diện vật chất để thực thi công vụ, đồng thời cũng là sự đãi ngộ đối với họ và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ. 1.3.5. Công tác khen thưởng, kỷ luật công chức - Về khen thưởng: trong các cơ quan hành chính, thành công của người lãnh đạo quản lý chủ yếu là do hiệu suất và hiệu quả thực thi công vụ của từng công chức. Tuy nhiên với đặc điểm là hoạt động bằng ngân sách nhà nước, ràng buộc chặt chẽ về cấp bậc và chế độ chức nghiệp gần như trọn đời nên đây là một môi trường dễ nảy sinh sự trì trệ, thiếu sáng tạo trong đội ngũ công chức. - Về kỷ luật: đây là việc xử lý công chức mắc sai phạm trong quá trình thi hành công vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao; là yếu tố không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cương trật tự xã hội. Theo Điều 4 của Chỉ thị 02/CP của Thủ tướng nước CHDCND Lào năm 2008 việc xử lý kỷ luật công chức được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm + Vi phạm pháp luật bị tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật. + Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và 11 các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.3.6. Môi trường làm việc của công chức Chất lượng công chức ngành giáo dục bị ảnh hưởng bởi nhiều lý do khách quan đem lại như điều kiện làm việc và môi trường làm việc. Ở đâu có sự quan tâm đầu tư vào cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện làm việc và có môi trường làm việc thuận lợi, quy chế dân chủ được thực hiện tốt, đội ngũ công chức có tinh thần đoàn kết, dân chủ tập thể thì ở đó công chức có động lực làm việc, có điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công chức ở một số nƣớc 1.4.1. Việt Nam Để thực hiện có hiệu quả cải cách nền hành chính Nhà nước Việt Nam cần giải quyết thành công một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng đội ngũ công chức đủ "tâm", đủ "tầm", trước những yêu cầu, đòi hỏi từ thực tiễn. Giải pháp để giải quyết vấn đề con người bao gồm: - Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. + Thực hiện tuyển dụng theo nguyên tắc đúng người, đúng việc; lấy công việc và hiệu quả công việc làm tiêu chí lựa chọn nhân sự. + Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý biên chế cho người đứng đầu tổ chức sử dụng công chức. + Thực hiện bố trí, sử dụng nhân sự theo cơ chế giao việc, khoán việc và quy trách nhiệm đến cùng. + Có thái độ kiên quyết, dứt khoát đối với những công chức không đáp ứng được công việc. + Thực hiện đánh giá công chức dựa trên hiệu quả công việc. - Cải cách chế độ, chính sách để tạo động lực cho cán bộ, công chức. + Động lực làm việc của người lao động gắn liền với lợi ích vật chất và tinh thần; công chức cũng không nằm ngoài quy luật đó. + Về lợi ích vật chất: chính sách tiền lương đối với công chức phải tương xứng với giá trị sức lao động bỏ ra và phải bảo đảm được ba phương diện + Về lợi ích tinh thần: cần đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, môi trường và điều kiện làm việc 1.4.2. Hàn Quốc Đối với hoạt động nâng cao chất lượng công chức chính phủ Hàn Quốc đã đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức và coi đây là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ công chức, là điều kiện tiên quyết để phát huy vai trò của họ trong sự nghiệp xây 12 dựng nền hành chính nhà nước. Hàng năm, nhà nước dành trên 20% ngân sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Hàn Quốc đặt ra mục tiêu, trước hết giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, đồng thời đẩy mạnh đào tạo cơ bản, toàn diện, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phong cách làm việc đối với mỗi cán bộ, công chức. Coi công chức là chủ thể của quá trình đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đào tạo. 1.4.2. Thái Lan Thái Lan đã định hướng phát triển, nâng cao chất lượng công chức từ khâu xây dựng chính sách, chương trình đến tổ chức thực hiện. Điển hình như chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức được chính phủ thông qua tháng 11/1996, tập trung vào các vấn đề: công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được tiến hành ở mọi cấp, và nhiệm vụ công tác; trang bị những kiến thức và kỹ năng tiên tiến; thực hiện việc luân chuyển cán bộ, công chức vì lợi ích phát triển của công chức; đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, mang tính thực tế và phù hợp với các biện pháp tổ chức, thực hiện có kết quả cụ thể, đồng thời thực hiện việc kiểm tra đánh giá nghiêm túc các kết quả; có chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho những cán bộ, công chức được đề bạt, hoặc thuyên chuyển công tác sang vị trí, nhiệm vụ mới. Phải tích cực hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức HCNN 1.5. Một số nhận xét và các giá trị tham khảo cho Lào Từ kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở một số nước nêu trên, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho CHDCND Lào như sau: Một là, tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị, đều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong hoạt động của bộ máy nhà nước Hai là, nhà nước phải ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý để thống nhất việc xây dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ công chức HCNN. Ba là, cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho các vị trí. Tiêu chuẩn chức danh là cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng, đánh giá thực hiện công việc của công chức và là chuẩn mực để công chức phấn đấu, rèn luyện. Bốn là, thi tuyển công chức công khai, công bằng là một trong những biện pháp lựa chọn tốt nhất đội ngũ công chức có chất lượng. 13 Năm là, coi trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị để xây dựng đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tài, có đức, có lòng khao khát phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân. Sáu là, đánh giá, bổ nhiệm công chức phải xem xét tỉ mỉ tất cả các mặt, tránh bổ nhiệm, thăng cấp công chức một cách vội vàng trong khi điều kiện chưa chín muồi. Bảy là, cần quan tâm đến trẻ hóa, trí thức hóa, đồng bộ hóa đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu của xây dựng đất nước. Tám là, có chế độ đãi ngộ, trả lương thích đáng dựa trên sự cống hiến thực tế của mỗi người, có chính sách thích hợp trong việc bồi dưỡng đào tạo công chức nữ và công chức dân tộc thiểu số. Chín là, xây dựng và không ngừng tổ chức, sắp xếp lại, củng cố, kiện toàn hệ thống các cơ quan tham mưu, các cơ sở đào tạo, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài, tham khảo kinh nghiệm một cách chọn lọc. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Chăm Pa Sắc óng dân tộc do Đảng nhân dân cách mạng Lào. Gần 3 thập kỉ đã trôi qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào và chính phủ Lào, nhân dân các bộ tộc Lào đã đạt được thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nền kinh tế tự cung, tự cấp phổ biến đã và đang dần được thay thế bằng một nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Tăng trường GDP năm 2010 đạt mức là 7,9%. Diện tích của tỉnh Chăm Pa Sắc là 1.535.000 ha(15.535 km2), trong đó chia thành 2 khu vực lớn: khu vực đồng bằng chiếm 74% và khu vực cao nguyên chiếm 26%. TỉnhChăm Pa Sắc có vị trí địa lý nằm trong Vĩ độ Bắc 130 55’’- 23 0 22’’ và Kinh độ Đông 1000 13’’- 1060 55’’, là một tỉnh lớn, trong 4 tỉnh miền Nam của nước CHDCND Lào. Yếu tố vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao thương và thuận tiện cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến đầu tư tại tỉnh 14 Chăm Pa Sắc. Từ đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc, hơn đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Về khí hậu của tỉnh Chăm Pa Sắc là 02 mùa, mùa khô và mùa mưa. Khí hậu của tỉnh Chăm Pa Sắc nóng ẩm, khô, nhiệt độ trung bình 270 C, lượng mưa hàng năm trung bình 2.279,36 mm [25, tr.9]. Trong tỉnh có 64 cụm làng với 643 làng, có 110.306 hộ dân, có dân số 645.690 người, mật độ dân số là 36 người/km2. Cả tỉnh có 17 dân tộc cùng nhau sinh sống, chủ yếu là dân tộc: Lào Lum, Lào Sủng, Thái Đăm (thái đen), Phủ Thai, La Vên, La Ve, Nha Hơn, Giạo, Suôi, Khạ Mụ, ca tang Trình độ dân trí của người dân thấp, nhưng lại có một đặc điểm rất đặc biệt là người dân có truyền thống lao động cần cù, trong đó nông dân chiếm 64%, dân làm vườn chiếm 10% và có hộ dân nghèo chiếm 2,91%. Năm 2010 [21, tr.2]. 9.320.000 kíp/người, bằng 1.097 USD/người. – - Về công nghiệp: Theo số liệu của sở Cộng nghiệp - thủ công tỉnh Chăm Pa Sắc năm 2010, tổng sản phẩm công nghiệp - thủ công nghiệp trong 5 năm (2006 - 2010) đạt được 3,212 tỷ kíp, so với kế hoạch đạt 75% so với giai đoạn tăng 1,5 lần, trung bình so với 5 năm trước tăng 27%. Từ đó củng cố được 3.539 đơn vị sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp, so với năm 2006 tăng 26,6% (trong đó thủ công nghiệp có 859 đơn vị, so với năm 2006 tăng 30,7%, Nhà máy cỡ nhỏ 2.830 đơn vị so với năm 2006 tăng 24.6%). Đồng thời tỉnh đã khảo sát, thiết kế tuyến đường và xây dựng khu công nghiệp tại cây số 12 với diện tích 1.500 ha. - Ngành nông - lâm nghiệp: - Ngành thương mại - dịch vụ: - - - - xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc: - - – đào tạo: - Về công tác y tế: 15 2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc 2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cham Pa Sắc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc bao gồm 12 phòng như sau: phòng Hành chính, phòng Tổ chức – công chức, phòng Phát triển giáo viên, phòng Thành tra, phòng Thống kê – kế hoạch, ngành Giáo dục ngoài trường học, phòng Tiểu học – mẫu giáo, phòng Trung học, phòng Nghề nghiệp học, phòng Thể dục – văn nghệ, phòng Thể thao đại chúng, phòng Thể thao cấp cao (thể thao chính). Về cơ cấu giới tính, độ tuổi Xét về cơ cấu giới tính, đội ngũ công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo là nam giới chiếm tỷ lệ rất cao (trên 65,16%), nữ giới chiếm tỷ lệ thấp (dưới 34,83%). Tuy nhiên, tỷ lệ công chức tại Sở giáo dục và Đào tạo là nữ giới có sự thay đổi theo hướng tăng lên qua các năm. 2.2.2. Chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc 2.2.2.1.Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2011) Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đề ra mục tiêu trong giai đoạn 2011 – 2020 cần phải xây dựng nền hành chính hiện đại trong bối cảnh đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bối cảnh đó vừa tạo lập điều kiện, vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp. Và công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào cũng không nằm ngoài định hướng phát triển đó. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc như sau: Theo Nghị định số 461/CP ngày 09/10/2012 về tiêu chuẩn công chức Nhà nước bổ sung vào các chức vụ công chức áp dụng và thực hiện cho công chức thuộc các cơ quan hành chính, địa phương và các toàn thể quần chúng nằm trong Nghị định số 82/CP ngày 19/5/2003 về nội quy công chức nước CHDCND Lào và Nghị định số 99/CP ngày 23/06/2008 về phân loại công chức nước CHDCND Lào theo chức. Đây là tiêu chuẩn chung đề thực hiện trong việc quản lý công chức Nhà nước của CHDCND Lào, cụ thể như sau: Về trình độ lý luận chính trị: Có hiểu biết sâu sắc về lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng, các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước và khả năng vận 16 dụng vào thực tiễn của từng địa phương, đơn vị. Có thế giới quan khoa học, niềm tin tư tưởng vững chắc, biết đánh giá đúng đắn các hiện tượng và quá trình xã hội đang diễn ra theo quan điểm, đường lối của Đảng. Công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc phải có đạo đức và lối sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, gần gũi với nhân dân, tôn trọng tập thể, thẳng thắn và quyết đoán, biết quy tụ và đoàn kết mọi người. Có trách nhiệm cao trong công tác, nói đi đôi với làm. Biết phát hiện cái mới, cổ vũ cái mới phát triển và kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, các hiện tượng tiêu cực, lạc hậu cản trở quá trình phát triển đi lên của đất nước. 2.2.3. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Như đã trình bày ở chương 1, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức được thể hiện qua các mặt: trình độ học vấn, kiến thức quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ quản lý nhà nước Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc là ngành lĩnh vực đòi hỏi công chức phải có đủ khả năng, năng lực hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Người công chức phải có trình độ, kiến thức và kỹ năng quản lý với tầm nhìn rộng lớn hơn, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá bao quát hơn, đặc biệt là đối với những công chức lãnh đạo, quản lý. Kết quả hoạt động của đội ngũcông chức này có tầm quan trọng quyết định chất lượng và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền công vụ. Kết quả điều tra khảo sát của học viên đối với 89 công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, có tới 78% công chức đánh giá cao việc được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về QLNN, 16% công chức đánh giá việc bồi dưỡng kiến thức này là trung bình, tuy nhiên vẫn còn 6% đánh giá thấp việc cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng này. Trình độ chuyên môn Tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, đội ngũ công chức là 89 người. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Thực trạng trên đã phản ánh công tác đào tạo nhân lực của Sở Giáo dục và Đào tạo tại CHDCND Lào còn nhiều hạn chế, bất cập, mất cân đối giữa các phòng. Các lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên. Về kỹ năng, thái độ thực thi công vụ Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, một vấn đề công chức đang đứng trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng và thái độ thực thi công vụ. Vì 17 trong việc đánh giá công việc của công chức phải căn cứ vào kỹ năng và thái độ của công chức áp dụng vào thực thi công việc. Kỹ năng thực thi công vụ Kỹ năng thực thi công vụ là khả năng vận dụng một cách thành thạo những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào quá trình thực thi công vụ nhằm tăng hiệu quả, hiệu lực của hoạt động công vụ của công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc. Một số kỹ năng cơ bản, cần thiết đối với quá trình thực thi công vụ của công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc như: kỹ năng tư duy, tính toán phân tích vấn đề; kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ; kỹ năng quản lý thời gian làm việc; kỹ năng phân tích công việc; kỹ năng lập, phê duyệt kế hoạch; kỹ năng phân công, giao việc; kỹ năng tổ chức và điều hành hoạt động hội họp. Như vậy, chỉ qua khảo sát 89 công chức tại các đơn vị, phòng ban chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, nhận thấy rằng kỹ năng thực thi công vụ của công chức chưa cao, một bộ phận không nhỏ công chức làm việc đạt kết quả thấp. Thiếu các tiêu chuẩn theo yêu cầu của vị trí, chức danh và đồng thời chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đội ngũ công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc nói chung được đào tạo, bồi dưỡng nhiều, tuy nhiên chưa chú trọng tới tính thực tiễn, nặng về lý luận chung chung. Thái độ thực thi công vụ. Thái độ thực thi công vụ luôn là yếu tố quan trọng, chi phối động cơ, mục đích, hành vi. Trong hoạt động công vụ, nếu công chức ý thức rõ vai trò, vị trí của mình là “ăn lương của dân để giải quyết công việc của dân” thì mới có tinh thần, thái độ giải quyết công việc của dân một cách đúng mực. Điều đó có nghĩa là người công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc phải có phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, không vụ lợi; có lối sống trong sạch, cần cù, sáng tạo, có ý chí vươn lên; có thái độ cư xử đúng mực và phải luôn phê bình và tự phê bình. 2.2.4. Về kết quả thực hiện công việc Kết quả thực hiện công việc là sản phẩm công vụ mà người công chức thực hiện, phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của họ. Đầu ra có thể bao gồm: số lượng công việc được hoàn thành, chất lượng công việc được hoàn thành, chi phí cho công việc được hoàn thành, thời gian hoàn thành công việc, sự chấp hành các quy định là sự hài lòng của người dân về dịch vụ được Nhà nước cung cấp và sự gia tăng niềm tin của người dân vào cơ quan. 18 Đánh giá về công chức giao tiếp đúng mực, lịch sự và hướng dẫn người dân tận tình, chu đáo trong thủ tục nhà đất đạt 52 - 54% số người được hỏi. 2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc 2.3.1. Ưu điểm Qua phân tích về thực trạng ở trên, tác giả có thể rút ra một số ưu điểm về chất lượng của công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc như sau: - Phần lớn đội ngũ công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. - Công chức thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong chấp hành đường lối, Chủ trương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_chat_luong_cong_chuc_so_giao_duc_va_dao_tao.pdf
Tài liệu liên quan