Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Môi trường bên ngoài

a) Môi trường pháp lý

Luật thuế, các văn bản liên quan về thuế và các đạo luật có

liên quan là cơ sở pháp lý để các thành viên trong xã hội phải tuân

theo và chấp hành các quy định của pháp luật. Nếu văn bản pháp luật

dễ hiểu, chặt chẽ và có tính khả thi cao thì người dân khi áp dụng

luật sẽ nghiêm túc thực hiện. Ngược lại, luật thuế thay đổi liên tục,

rườm rà, phức tạp thì ít ai có thể nghiêm túc thực hiện theo đúng quy

định do Nhà nước ban hành.

b) Đặc điểm môi trường kinh tế- xã hội của địa phương

c) Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn.

Trong 05 (năm) năm qua (từ năm 2013 đến 2017) số lượng

doanh nghiệp tại quận Thanh Khê tăng đáng kể. Và các doanh

nghiệp này có các đặc điểm sau:

- Đa số đây là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ;

siêu nhỏ. Chủ yếu là doanh nghiệp gia đình. Vốn điều lệ thấp, số

lượng lao động ít.

- Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là Thương10

mại và Dịch vụ (chiếm tỷ trọng 71%). Theo biểu đồ sau:

- Đội ngũ lao động có tay nghề chưa đồng đều, lao động của

doanh nghiệp chủ yếu là người nhà. Công tác đào tạo người lao động

chưa được doanh nghiệp chú trọng.

- Về mảng kế toán doanh nghiệp: Doanh nghiệp chủ yếu đi

thuê kế toán bên ngoài tại các công ty dịch vụ kế toán. Sổ sách chứng

từ của doanh nghiệp chưa được chú trọng. Thậm chí có nhiều chủ

doanh nghiệp chưa có kiến thức sơ đẳng về thuế và kế toán thuế. Họ

chỉ phục thuộc vào kế toán và các công ty kế toán.

 

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khai nộp thuế tại Chi cục thuế quận Thanh Khê, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động quản lý thuế đối với các DN. - Trên cơ sở phân tích, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê trong thời gian đến. - Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra để giải quyết nhƣ sau: - Hoạt động quản lý thuế GTGT bao gồm những nội dung nào? - Hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê được tổ chức như thế nào? 3 - Kết quả đạt được trong hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê? - Những tồn tại hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê? - Giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê? 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê.  Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: đề tài tập trung phân tích, đánh giá hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê chú trọng vào 4 chức năng quản lý thuế chính: Tuyên truyền hỗ trợ, Kê khai- kế toán thuế, Thanh tra- kiểm tra và quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. + Về không gian: chỉ nghiên cứu giới hạn trên phạm vi địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng + Về thời gian: từ năm 2013- 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập dữ liệu + Phương pháp so sánh số liệu + Phương pháp phân tích và tổng hợp + Phương pháp chuyên gia tham khảo các ý kiến của những cán bộ làm công tác chuyên môn 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được chia làm các chương như sau: 4 Chương I: Cơ sở lý luận về Thuế GTGT và quản lý thuế GTGT Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng Chương III: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ưu nhược điểm của Thuế giá trị gia tăng a. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng b. Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng: c. Ưu nhược điểm của Thuế giá trị gia tăng 1.1.2. Các yếu tố cơ bản về Thuế giá trị gia tăng a. Đối tượng chịu Thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT b. Đối tượng không chịu thuế GTGT: Có 25 đối tượng không chịu thuế GTGT theo Điều 5 Luật thuế GTGT và các luật sửa đối, bổ sung số 106/2016/QH13; luật số 71/2014/QH13; luật số 31/2013/QH13. Các nhóm đối tượng bao gồm: Sản phẩm trông trọt, chăn nuôi, con giống, các dịch vụ phục vụ cho hoạt động nông nghiệp; chuyển đổi quyền sử dụng đất; bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ tín dụng, y tế, bưu chính viễn thông, dạy học..... c. Căn cứ tính thuế 1.2. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.2.1. Khái niệm quản lý Thuế giá trị gia tăng “Quản lý Thuế GTGT là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào NSNN”[14 tr.21] 1.2.2. Sự cần thiết quản lý thuế GTGT: 1.2.3. Phƣơng thức quản lý thuế GTGT: Với sự ra đời của Luật quản lý thuế, ngành thuế chuyển từ phương thức “chuyên quản” sang phương thức quản lý thuế tiên tiến hiện đại là “tự khai, tự nộp thuế”. 6 1.2.4. Nguyên tắc quản lý thuế GTGT: 1.2.5. Nội dung quản lý Thuế GTGT a. Lập dự toán thu thuế b. Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế b.1 Đăng ký thuế b.2 Khai thuế, tính thuế Khai thuế, tính thuế “là việc người nộp thuế tự kê khai và tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ tính thuế theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế” [9] b.3 Ấn định thuế Ấn định thuế “là việc cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp và yêu cầu người nộp thuế chấp hành nộp thuế theo Quyết định ấn định thuế của CQT trong trường hợp NNT không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực.” [9] b.4 Nộp thuế b.5 Hoàn thuế GTGT DN được hoàn thuế GTGT nếu đáp ứng đủ điều kiện hoàn thuế theo Luật hiện hành nếu doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về chứng từ, sổ sách và thuộc 9 nhóm đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định. c. Quản lý thông tin NNT, quản lý rủi ro về thuế - Quản lý thông tin NNT “ Hệ thống thông tin về người nộp thuế là tất cả các thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, bao gồm các thông tin định danh, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai nộp thuế và tình hình tuân thủ pháp luật thuế, giải quyết các khiếu nại tố cáo về thuế và các thông tin khác do người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác tự nguyện cung cấp hoặc cung cấp theo 7 yêu cầu bắt buộc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền” [9, tr.525] - Quản lý rủi ro về thuế Rủi ro về thuế là những “nguy cơ” mà NNT không tuân thủ nghĩa vụ thuế dẫn hành vi gian lận thuế, trốn thuế,gây thất thoát ngân sách nhà nước. d. Kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối người nộp thuế về nghĩa vụ thuế nhằm: phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm về thuế, chống thất thu thuế; nêu cao tinh thần tự giác kê khai, tính và nộp thuế; đảm bảo bảo chính sách thuế được thực thi một cách hiệu quả. e. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế là nhiệm vụ chính của Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Quản lý nợ tức là thực hiện đôn đốc và thu nợ cho cho quan thuế, nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ thấp nhất. f. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế Bất một chính sách thuế khi được đưa ra áp dụng cũng sẽ gây khó khăn cho người dân trong việc tiếp cận và thực hiện. Cho nên hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ra đời là cầu nối giữa người nộp thuế với cơ quan thuế trong việc thực hiện các chính sách thuế một cách chính xác. 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý Thuế giá trị gia tăng a. Số thu thuế và tiến độ thực hiện dự toán thuế GTGT b. Chỉ số kê khai thuế: c. Chỉ số hoạt động thanh tra, kiểm tra d. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG 8 QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG . a) Hệ thống pháp luật thuế: b) Trình độ quản lý của cơ quan thuế c) Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức d) Ý thức chấp hành về thuế của người dân KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng là một yêu cầu tất yếu của quản lý nhà nước về thuế. Việc quản lý thuế GTGT nhằm đạt được những mục tiêu nhất định thông qua bộ máy thống nhất từ trung ương đến địa phương. Quản lý thuế chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ trong lẫn bên ngoài nhưng tựu chung phải tuân theo luật pháp, các văn bản luật đã được ban hành. Tuy nhiên, Luật hiện nay còn chồng chéo nên việc áp dụng đồng bộ Luật vào quản lý thực tế cho thấy một vài bất cập. Vì vậy, quản lý thuế vừa phải tuân theo Luật và có sự điều chỉnh linh động (trong khả năng cho phép) để giải quyết vấn đề theo hướng tốt nhất. Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu các cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng, tác giả đã hệ thống hóa được những nguyên tắc, nội dung quản lý thuế GTGT trên cơ sở khung pháp lý quản lý thuế nói chung và đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng. Đó là những cơ sở vững chắc để tác giả triển khai trong chương 2 về hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê. CHƢƠNG 2 9 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục thuế quận Thanh Khê 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Thanh Khê 2.2. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ 2.2.1. Môi trƣờng bên ngoài a) Môi trường pháp lý Luật thuế, các văn bản liên quan về thuế và các đạo luật có liên quan là cơ sở pháp lý để các thành viên trong xã hội phải tuân theo và chấp hành các quy định của pháp luật. Nếu văn bản pháp luật dễ hiểu, chặt chẽ và có tính khả thi cao thì người dân khi áp dụng luật sẽ nghiêm túc thực hiện. Ngược lại, luật thuế thay đổi liên tục, rườm rà, phức tạp thì ít ai có thể nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định do Nhà nước ban hành. b) Đặc điểm môi trường kinh tế- xã hội của địa phương c) Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong 05 (năm) năm qua (từ năm 2013 đến 2017) số lượng doanh nghiệp tại quận Thanh Khê tăng đáng kể. Và các doanh nghiệp này có các đặc điểm sau: - Đa số đây là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ; siêu nhỏ. Chủ yếu là doanh nghiệp gia đình. Vốn điều lệ thấp, số lượng lao động ít. - Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là Thương 10 mại và Dịch vụ (chiếm tỷ trọng 71%). Theo biểu đồ sau: - Đội ngũ lao động có tay nghề chưa đồng đều, lao động của doanh nghiệp chủ yếu là người nhà. Công tác đào tạo người lao động chưa được doanh nghiệp chú trọng. - Về mảng kế toán doanh nghiệp: Doanh nghiệp chủ yếu đi thuê kế toán bên ngoài tại các công ty dịch vụ kế toán. Sổ sách chứng từ của doanh nghiệp chưa được chú trọng. Thậm chí có nhiều chủ doanh nghiệp chưa có kiến thức sơ đẳng về thuế và kế toán thuế. Họ chỉ phục thuộc vào kế toán và các công ty kế toán. 2.2.2. Môi trƣờng bên trong: a) Tình hình về nhân lực: Số lượng và chất lượng công chức: Tổng số cán bộ toàn Chi cục thuế quận Thanh Khê (bao gồm khối văn phòng và các đội thu thuế) được phân loại theo các tiêu chí như bảng sau: Bảng 2.2: Cơ cấu cán bộ công chức tại Chi cục thuế quận Thanh Khê đến tháng 10/2018. STT Phân loại lao động Tổng số Trình độ Độ tuổi Giới tính Loại A Loại B Dƣới 30 tuổi Từ 30-50 tuổi Trên 50 Nam Nữ 1 Văn phòng chi cục thuế Lãnh đạo chi cục 4 3 1 0 0 4 4 0 Đội TT và HT 4 4 0 3 1 0 1 3 Đội NVDT 4 2 2 2 2 0 1 3 Đội HC – NS và AC 9 6 3 3 5 1 1 8 Đội KT thuế số 2 8 5 3 1 4 3 3 5 Đội KKKT và TH 14 10 4 5 9 0 2 12 11 STT Phân loại lao động Tổng số Trình độ Độ tuổi Giới tính Loại A Loại B Dƣới 30 tuổi Từ 30-50 tuổi Trên 50 Nam Nữ Đội KT thuế số 1 15 13 2 5 9 1 3 12 Đội QLN và CCNT 8 5 3 2 4 2 1 7 Đội QL thu LP Trước bạ và Thu khác 8 6 2 1 5 2 2 6 2 Các đội thuế liên phƣờng 13 5 8 0 7 6 11 2 TỔNG 85 59 26 22 46 19 29 58 b) Cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin:  Cơ sở vật chất kỹ thuật:  Ứng dụng công nghệ thông tin: Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS - Tax Management System) năm 2015 ra đời là bước ngoặt lớn cho ngành thuế và được áp dụng rộng rãi trên cả nước. Tại chi cục thuế quận Thanh Khê hệ thống này đã được áp dụng ngay từ khi những ngày đầu được Tổng cục thuế triển khai thực hiện. Đây là hệ thống thông minh và hiện đại nhất về quản lý thuế hiện nay. TMS thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất, lưu trữ dữ liệu...đáp ưng các chức năng quản lý của từng Đội. Mỗi một cán bộ thuế được cấp một user và được phân quyền theo từng chức năng của đội. Hệ thống này có giao diện khá thông minh và dễ sử dụng. Tuy nhiên cũng có một vài lỗi hệ thống như: làm phát sinh nợ ảo...tuy nhiên những lỗi như vậy có thể khắc phục được và không làm ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý thuế tại chi cục thuế. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 12 2.3.1. Mô hình quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê 2.3.2. Nhiệm vụ quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Khê trong những năm sắp tới Tăng cường quản lý, khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn, phấn đấu thực hiện hoàn thành và vượt dự toán thu NSNN được giao từ 3-5% (ước thu khoảng 700 tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế GTGT trên Tổng số thu thuế GTGT không vượt 6% theo quy định ngành. Trên địa bàn quận Thanh Khê hạn chế xảy ra tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp. Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho NNT. Đảm bảo công tác tổ chức cán bộ hợp lý, phù hợp để hoàn thành mục tiêu cho chi cục. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp quản lý thuế GTGT, đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế, chống thất thu, chống nợ đọng thuế và công tác cải cách thủ tục hành chính thuế. Tiếp tục củng cố kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng đội ngủ CBCC và thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện công tác dân vận, dân chủ cơ sở 2.3.3. Thực trạng hoạt động quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Quận Thanh Khê a) Lập dự toán thu thuế giá trị gia tăng Từ năm 2013 đến năm 2016, mặc dù nền kinh tế cả nước còn nhiều khó khăn và đang trong quá trình hồi phục nhưng tại chi cục luôn thực hiện hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Cụ thể năm 2013, số thu của toàn chi cục là 326.263 triệu đồng, đạt 102% so với dự toán. Số thu ngân sách nhà nước trong năm 2014 là 365.415 triệu đồng, đạt 107% so với dự toán và tốc độ tăng trưởng tăng 112% so với cùng kỳ năm 13 2013. Năm 2015 tổng số thu ngân sách nhà nước là 389.800 triệu đồng, vượt dự toán 106% và tốc độ tăng trưởng tăng 113%. Năm 2016 tổng số thu ngân sách nhà nước là 444.983 triệu đồng, vượt dự toán 112% và tốc độ tăng trưởng tăng 132%. b) Quản lý đăng ký, kê khai kế toán thuế và hoàn thuế b.1) Tình hình quản lý đăng ký thuế: Bảng 2.4: Tình hình DN đăng ký thuế từ năm 2013 đến năm 2017 Năm Số DN mới phát sinh trong năm DN từ địa bàn khác chuyển đến DN chuyển địa bàn Số DN giải thể 2013 494 68 91 219 2014 515 70 100 289 2015 557 73 106 322 2016 706 91 158 458 2017 732 110 151 349 (Đội Kê khai Kế toán thuế và Tin học – CCT Quận Thanh Khê) b.2: Tình hình nộp tờ khai, kê khai kế toán thuế: Tổng số hồ sơ khai thuế phải nộp năm 2016 là 23.465 hồ sơ, trong đó thuế GTGT là 16.350 hồ sơ. Số hồ sơ khai thuế đã nộp là 22.761 trong đó thuế GTGT: 15.662, chiếm tỷ lệ 97%/tổng số hồ sơ khai thuế phải nộp; Số hồ sơ nộp đúng hạn: 22.565, chiếm tỷ lệ 96%/tổng số hồ sơ khai thuế phải nộp; Số hồ sơ nộp chậm: 212, chiếm tỷ lệ 0,9%/tổng số hồ sơ khai thuế phải nộp; Số NNT không nộp hồ sơ là 688, chiếm tỷ lệ 2,9%/ tổng số hồ sơ khai thuế phải nộp. Số NNT bị xử phạt hành chính là 212, số tiền phạt 283 triệu đồng. b.3 Hoàn thuế GTGT: - Năm 2016: Hồ sơ chưa giải quyết năm 2015 mang sang là 3 hồ sơ, trong năm 2016 đã tiếp nhận 391 hồ sơ đề nghị hoàn trong đó thuế GTGT là 32. Đã giải quyết hoàn thuế 389 hồ sơ trong đó thuế GTGT: 30 hồ sơ; số tiền thuế được hoàn là 26.028 triệu đồng trong đó thuế GTGT: 24.205 triệu đồng; số tiền thuế hoàn bù trừ thu 14 NSNN là 330 triệu đồng. Số hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn là 02, số hồ sơ chưa giải quyết chuyển qua kỳ sau 03 hồ sơ. -Năm 2017: Đã giải quyết hoàn thuế 343 hồ sơ trong đó thuế GTGT là 9 hồ sơ; số tiền thuế được hoàn là 19.340 triệu đồng trong đó thuế GTGT: 16.450 triệu đồng;). Số hồ sơ chưa giải quyết chuyển qua kỳ sau 08 hồ sơ. Những năm từ 2013 đến 2015, số lượng hồ sơ hoàn thuế GTGT không đáng kể. c) Hoạt động kiểm tra thuế: Xác định hoạt động kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục thuế quận Thanh Khê. Trong những năm từ 2013 đến 2017, ngoài công tác kiểm tra thường xuyên tại đơn vị, Chi cục đã xây dựng kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề ở các lĩnh vực sử dụng và quản lý hoá đơn, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, ăn uống d) Hoạt động quản lý nợ và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế: d.1 Quản lý nợ: Tại chi cục thuế quận Thanh Khê, hoạt động quản lý nợ luôn được chú trọng và quan tâm. Hiện nay quy trình quản lý nợ được thực hiện theo quy định của Tổng cục thuế. Số liệu cụ thể chi tiết về quản lý nợ của từng năm như sau: 15 Bảng 2.7: Tình hình nợ thuế và phân loại nợ thuế của chi cục qua các năm ĐVT: Triệu đồng Năm Tổng nợ Nợ có khả năng thu Tỷ lệ nợ có khả năng thu /tổng nợ (%) Nợ khó thu Tỷ lệ nợ khó thu / tổng nợ (%) Nợ chờ xử lý 2013 83.998 51.075 60,8 32.923 39,20 0 2014 64.269 37.073 57,69 27.196 42,31 0 2015 100.018 64.693 64,68 35.326 35,32 0 2016 128.780 56.924 44,20 71.856 55,80 0 2017 163.597 81.656 49,92 81.941 50,08 0 d.2 Tình hình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Trước thách thức nợ thuế càng ngày càng tăng, Chi cục thuế quận Thanh Khê đặc biệt chú trọng công tác thu hồi nợ đọng thuế. Cơ quan thuế áp dụng đồng bộ, quyết liệt các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ thuế theo quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Tổng cục thuế. Bảng 2.9: Tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế GTGT (ĐVT: Đơn vị) STT Biện pháp đôn đốc nợ 2013 2014 2015 2016 2017 1 Mời DN lên CQT làm việc 79 80 87 84 94 2 Điện thoại, email đôn đốc 189 191 203 287 296 3 Ban hành thông báo tiền nợ thuế (Mẫu 07/QLN) 1.879 1.980 2.014 2.362 2.618 4 Biện pháp phong tỏa tài khoản ngân hàng 145 120 132 77 48 16 5 Biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng 12 12 13 33 51 6 Kê biên tài sản 5 1 5 4 8 7 Rút giấy phép kinh doanh 2 3 6 15 21 e) Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế và phổ biến giáo dục pháp luật luôn được chú trọng triển khai thực hiện đúng theo Kế hoạch xây dựng từ đầu của những năm. Đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến các chính sách thuế mới đến với NNT, đặc biệt là những nội dung về cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn qua đó tạo thuận lợi cho NNT. Bảng 2.10: Tình hình hỗ trợ NNT qua các năm tại Chi cục thuế quận Thanh Khê (ĐVT: lượt) Công tác hỗ trợ Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số DN copy phần mềm hỗ trợ 2.968 3.986 3.045 3.245 3.789 Trả lời chính sách thuế qua điện thoại 7.653 9.631 8.092 8.298 8.542 Trả lời chính sách thuế trực tiếp tại bàn 1.536 1.652 1.845 2.702 1.987 Trả lời chính sách thuế bằng email 150 168 175 231 250 Trả lời chính sách thuế bằng văn bản 45 92 68 80 85 17 (Nguồn: Chi cục Thuế quận Thanh Khê) 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ 2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc - Chi cục Thuế đã thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra, hoàn thành toàn diện và vượt mức nhiệm vụ thu NSNN được giao trên 10% - Chi cục thuế quận Thanh Khê đã triển khai thành công chương trình đăng ký và kê khai thuế điện tử nói chung và thuế GTGT nói riêng tới NNT. - Việc quản lý hóa đơn, chứng từ thuế GTGT đang được chi cục hết sức quan tâm. - Hoạt động kiểm tra thuế người nộp thuế và kiểm tra nội bộ đã phát hiện và xử lý kịp thời - Hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ NNT được quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, chuyên nghiệp mang lại hiệu quả cao trong việc chấp hành pháp luật thuế ở NNT; - Hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được chi cục quan tâm và chỉ đạo sát sao. 2.4.2 Những hạn chế 2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế - Những nguyên nhân từ phía cơ quan thuế Thứ nhất, phải kể chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại chi cục. Thứ hai, việc làm chủ công nghệ thông tin còn khá mờ nhạt. - Những nguyên nhân từ phía Người nộp thuế: Có nhiểu doanh nghiệp cố tình chây ý không chịu nộp thuế. 18 Thói quen mua hàng không đòi hóa đơn của người dân còn khá phổ biến. Thói quen không dùng tiền mặt của người dân còn khá hạn chế. Doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Khê đa số là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ có quy mô gia đình. Đa số DN chưa quan tâm đến chứng từ kế toán của công ty. Số lượng DN tăng lên không ngừng theo thời gian kèm theo đó là số lượng DN giải thể, bỏ kinh doanh nhưng không làm thủ tục giải thể gây khó khăn rất lớn cho cơ quan thuế trong quá trình xử lý nợ. - Những nguyên nhân từ chính sách thuế - Nguyên nhân từ môi trường pháp lý Quy định pháp lý của Nhà nước (Luật Doanh nghiệp) còn khá thoáng trong việc trong việc thành lập công ty. Bất cứ ai cũng có thể mở được công ty một cách dễ dàng mà không bị ràng buộc bởi các yếu tố khác. Điều này làm cho NNT dễ dàng lợi dụng, cố tình trốn thuế, bỏ kinh doanh công ty này rồi thành lập một công ty khác để hòng chiếm đoạt thuế GTGT. - Nguyên nhân khác: Chưa có sự liên kết, liên thông giữa các cơ quan hữu quan. 19 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ 3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT 3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT 3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ: 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra - Thực hiện phân loại người nộp thuế để kiểm tra. - Đưa phần mềm chuyên dụng dành riêng hoạt động kiểm tra. Phần mềm này kiểm tra kỹ từng loại hình doanh nghiệp dựa trên những thông tin đã được tích hợp và thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để xác định lỗi vi phạm và mức độ vi phạm. - Nâng cao chất lượng rà soát, phân tích hồ sơ khai thuế trước khi đi kiểm tra: - Thực hiện tốt công tác kiểm tra tại trụ sở NNT: - Nâng cao chất lượng và số lượng đội kiểm tra số 1: 3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế, tƣ vấn thuế GTGT - Tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân tầm quan trọng của hóa đơn thuế GTGT. Khuyến khích người dân có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ. 20 - Liên kết, tạo điều kiện hoạt động cho các công ty dịch vụ kế toán và các đại lý kế toán thuế để đào tạo, hướng dẫn họ làm dịch vụ một cách chuyên nghiệp và chính xác. 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động quản lý ngƣời nộp thuế, đăng ký, kê khai thuế - Tăng cường các biện pháp quản lý NNT ngay từ khi mới bắt đầu hoạt động. Thường xuyên tăng cường hoạt quản lý NNT. - Trình Chi cục trưởng Chi cục thuế quận Thanh Khê áp dụng quy định về việc xác nhận tình trạng hoạt động của DN. - Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin nhằm tích hợp tất cả các thông tin của NNT. - Xử lý các hành vi vi phạm hành chính thuế cần được chú trọng. 3.2.4. Kế hoạch hóa công tác quản lý nợ - Phân tích nợ theo tuổi nợ, đánh giá đúng tính chất khoản nợ và phân loại nợ theo từng lĩnh vực thu và từng sắc thuế để có biện pháp thu nợ đối với các DN có số thuế nợ lớn và có khả năng thu tập trung trong đầu tháng của các năm. - Định kỳ hàng tháng trên chương trình Quản lý thuế (QLT) có số nợ mới phát sinh (dưới 30 ngày) Đội Kiểm tra và Đội quản lý nợ phối hợp gọi điện thoại nhắc nhở đôn đốc thu nợ. - Tham mưu cho UBND quận chỉ đạo các địa phương, ngành liên quan, phối hợp với Cơ quan Thuế tiếp tục có biện pháp thu nợ đối với các DN. - Đa dạng hóa và áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nợ thuế. 21 3.2.5. Tăng cƣờng quản lý hoạt động sử dụng hóa đơn, kiểm tra, xác minh hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ - Phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư TP.Đà Nẵng rà soát lại các DN đã được cấp giấy phép kinh doanh có kinh doanh đúng với địa chỉ đã đăng ký để quản lý việc sử dụng hóa đơn, đảm bảo các DN hoạt động kinh doanh là có thật, tránh trường hợp DN “ma” thành lập để mua bán hóa đơn; - Đội quản lý ấn chỉ thường xuyên cập nhật tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp cho đội kiểm tra . - Khuyến khích người dân nếu phát hiện ra các trường hợp DN có hành vi mua bán khống hóa đơn thì báo ngay cho chi cục thuế theo đường dây nóng (đường dây này luôn có cán bộ túc trực). - Nâng khung xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng buôn bán hóa đơn bất hợp pháp để răn đe. Nghiêm túc thực hiện xử phạt các hành vi một cách quyết liệt và nghiêm túc. 3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế Thực hiện triển khai phần mềm tích hợp tất cả thông tin của người nộp thuế từ nhiều cơ quan hữu quan . Việc đào tạo ứng dụng công nghê thông tin cho cán bộ công chức thuế là điều quan trọng vì con người là yếu tố cơ bản nhất trong việc triển khai thành công một hệ thống công nghệ thông tin. 3.2.7. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức thuế Thứ nhất, chú trọng trong việc đào tạo và bồi dưỡng công chức cán bộ trong chi cục một cách thường xuyên. Thứ hai, tiếp tục củng cố kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng đội ngủ CBCC và thực hiện tốt chương trình phòng, 22 chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện công tác dân vận, dân chủ cơ sở. Thứ ba, để đáp ứng yêu cầu của mô hình quản lý thuế theo chức năng đòi hỏi cán bộ công chức thuế phải có được kỹ năng chuyên sâu phù hợp với từng chức năng quản lý thuế đang đảm nhiệm. Thứ tư, có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoan_thien_hoat_dong_quan_ly_thue_gia_tri_g.pdf
Tài liệu liên quan