Tóm tắt Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Trong những năm qua, công tác kiện toàn về số lượng, chất

lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn được cấp ủy đảng,

chính quyền quan tâm, đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất

lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã (Thực hiện Đề án đào tạo,18

tuyển chọn, chuẩn hóa cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ban hành

kèm theo Quyết định số 8738-QĐ/TU ngày 02/12/2008 và Đề án

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính

trị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm

2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2952-QĐ/TU ngày 30/5/2012

của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi) đến nay đã đạt được nhiều

kết quả đáng kể. Nhờ đó, chất lượng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã

của huyện Sơn Hà có sự chuyển biến tích cực và từng bước được trẻ

hóa. So sánh trình độ chuyên môn năm 2018 so với năm 2015, cán

bộ UBND xã có trình độ đại học tăng 06 người, trung cấp giảm 02

người, không còn cán bộ UBND xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua

đào tạo ; về trình độ lý luận chính trị, cán bộ UBND xã có trình độ

cao cấp tăng 02 người, trung cấp tăng 10 người, không còn cán bộ có

trình độ sơ cấp chính trị.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môi trường thuận lợi cho cán bộ chủ chốt cấp xã phấn đấu rèn luyện đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH ở Đồng bằng sông Cửu Long. - Tài liệu “Bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ” do Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, phần những vấn đề nghiệp vụ, trong đó: Bài 4 - Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đã trình bày những vấn đề chủ yếu về xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và quy trình xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; 5 Bài 5, Bài 6 đề cập đến yêu cầu của việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ làm cơ sở cho công tác đánh giá, lựa chọn, bổ nhiệm, đánh giá, điều động, luân chuyển, đào tạo cán bộ và Bài 9 đã nêu lên việc đổi mới và nâng cao chất lượng tổ chức chính quyền và đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn, trong đó có phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. - Sách chuyên khảo “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (Nxb. CTQG, 2009), TS. Nguyễn Minh Sản đã luận giải cơ cở lý luận hoàn thiện hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; đánh giá và phân tích về vai trò, vị trí của cán bộ, công chức cấp xã; những giải pháp hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay. - Sách chuyên khảo “Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở” do ThS. Nguyễn Thế Vịnh và ThS. Đinh Ngọc Giang đồng chủ biên (Nxb. CTQG, 2009) đã đề cập khá sâu sắc những vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức cấp xã; thực trạng thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã. Tác giả cho rằng trong thời gian gần đây việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, chuyển từ việc hưởng chế độ phụ cấp theo chức danh sang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Điều này đã góp phần nâng cao trách nhiệm, xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra nhiều bất hợp lý trong các chế độ chính sách đã ban hành. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở. Đáng chú ý là các giải pháp như thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, hoàn thiện chế độ bầu cử, tuyển dụng, sử dụng công chức... Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết trên các tạp chí đã đề cập xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn ở những mức độ khác nhau, tiêu biểu như: 6 - “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề và giải pháp” - bài viết của TS. Lê Chí Mai trên Tạp chí Cộng sản số 20/2002 đã đánh giá khá rõ thực trạng và đề xuất những giải pháp vừa mang tính cấp thiết, vừa mang tính lâu dài để phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở có chất lượng, hiệu quả phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. - “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở” - bài viết của tác giả Vũ Đức Đán trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số 05/2002 đã làm rõ thực trạng vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp cơ sở, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở hiện nay. - “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phường” - bài viết của tác giả Thái Vĩnh Thắng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 04/2003 đã luận giải yêu cầu cấp thiết đổi mới hoạt động của chính quyền cấp xã, phường và kiến nghị những giải pháp đổi mới hoạt động của chính quyền cấp xã, phường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. - “Bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân” - bài viết của Lê Tư Duyến trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 04/2005 đã bàn sâu về cơ chế, cách thức để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bầu cử trực tiếp Chủ tịch UBND cấp xã. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở là giải pháp “trước mắt” và “lâu dài” cho quá trình đô thị hóa nông thôn Điện Bàn” của tác giả Thúy Hằng đăng trên Báo Điện Bàn ngày 31/3/2013 đã đề cập trực tiếp đến vấn đề phát huy hiệu quả nguồn lực cán bộ cấp xã thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, rà soát, luân chuyển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; đồng thời có cơ chế, chính sách sử dụng hợp lý đội ngũ này. Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu trên đều tập trung tìm hiểu về vấn đề xây dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ 7 cán bộ các cấp ở địa phương đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài mà tác giả lựa chọn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả chỉ mới đề cập vấn đề này ở những địa phương khác, chưa có công trình nào nghiên cứu tại địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, tác giả chọn địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện công tác nghiên cứu về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, tác giả đã tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình như đã nêu trên đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực và đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: + Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về UBND cấp xã và năng lực cán bộ UBND cấp xã. + Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. + Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu: + Về phạm vi không gian: 14/14 xã, thị trấn của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. + Về phạm vi thời gian: số liệu phục vụ đánh giá đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nêu ra trong luận văn được sử dụng từ năm 2015 đến hết năm 2018. 8 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, nghị quyết của Đảng bộ huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi về công tác cán bộ. - Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập các tài liệu, tư liệu thứ cấp để phân tích, tổng hợp, đối chiếu và rút ra các kết luận. + Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thống kê, tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn. + Phương pháp xử lý số liệu: Toán học, phân tích, so sánh, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về UBND cấp xã và năng lực cán bộ UBND cấp xã. - Ý nghĩa thực tiễn: + Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. + Đề xuất những giải pháp chủ yếu, thiết thực góp phần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. + Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các huyện ủy, thành ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban 9 nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy ở các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, thành phố. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận về UBND cấp xã và năng lực cán bộ UBND cấp xã. - Chương 2: Thực trạng về năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. - Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Vị trí và vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nước ta hiện nay 1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân cấp xã Thuật ngữ “chính quyền địa phương” đã được sử dụng tương đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta ở Trung ương và địa phương. Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua đã đổi tên gọi của cụm từ “Hội đồng nhân dân - HĐND và Ủy ban nhân dân - UBND” trong Chương IX, Hiến pháp năm 1992 thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi phù hợp với lịch sử lập hiến cũng như các văn bản khác của Đảng và Nhà nước ta. Theo đó, Hiến pháp năm 2013 đã quy định về Chính quyền địa phương cụ thể như sau: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” [32, tr. 59]. 1.1.2. Vị trí, vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nước ta hiện nay Theo Điều 110, Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi): - Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh 11 chia thành phường và xã; quận chia thành phường; 1.2. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.1. Những khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Khái niệm cán bộ Từ “Cán bộ” được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc và được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến, dùng để phân biệt với nhân dân. Nghĩa của từ cán bộ tựu chung có hai nghĩa chủ yếu: Thứ nhất là cái khung, cái khuôn; nghĩa thứ hai là người nòng cốt, người chỉ huy. Trong một thời gian dài, ở nước ta từ cán bộ gần như được dùng thay thế cho từ công chức. Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm cán bộ được hiểu như sau: 1. Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước; 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ. [49, tr. 109]. 1.2.1.2. Khái niệm cán bộ UBND cấp xã Từ quy định chung nêu trên, Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 tiếp tục cụ thể hóa khái niệm cán bộ UBND cấp xã. Theo đó: “cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”. 1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở (trong đó có cán bộ UBND cấp xã) có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm “cầu nối” giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Sở dĩ như vậy là vì: Họ là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư. Giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn 12 ở địa phương để đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò của họ có tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nước. Thực tế đã chứng minh, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu rộng và hiệu quả của phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ này. Họ có khả năng tổ chức, tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa phương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở cơ sở. Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ sở. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có thể thành hiện thực hay không nhất thiết phải thông qua phong trào cách mạng của quần chúng. Hiệu lực của bộ máy quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trước hết vào năng lực của đội ngũ cán bộ này. 1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu về tiêu chuẩn của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn đối với chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể 13 đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn có quy định tiêu chuẩn đối với chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND như sau: 1.3.2.1. Tiêu chuẩn chung 1.3.2.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh 1.4. Năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.4.1. Quan niệm về năng lực Năng lực (competence) có nguồn gốc tiếng La tinh là “competentia” có nghĩa là gặp gỡ. Trong tiếng Anh, từ năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng. Cũng giống như tiếng Anh, trong tiếng Việt, từ năng lực rất gần nghĩa với một số từ khác như tiềm năng, khả năng, kĩ năng, tài năng, thậm chí còn có nét nghĩa gần với năng khiếu... Năng lực là vấn đề đã được bàn luận, đánh giá từ nhiều bình diện, góc độ khác nhau, ở trong nước cũng như ở nước ngoài. 1.4.2. Năng lực và tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.4.2.1. Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.4.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.4.3.1. Các yếu tố thuộc về UBND xã Nhóm yếu tố ảnh hưởng từ bản thân lãnh đạo UBND xã Nhóm yếu tố ảnh hưởng từ cơ chế, tổ chức xã 1.4.3.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài Có rất nhiều yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã đó là: 1.5. Yêu cầu nâng cao năng lực đối với đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Cấp xã luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta. Chính quyền xã có chức năng bảo đảm việc chấp 14 hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Tiểu kết chương 1 UBND cấp xã có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính quyền ở nước ta hiện nay. Cán bộ UBND cấp xã là những người giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy hành chính ở cơ sở. Năng lực của đội ngũ cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động hành chính ở cơ sở. Vì vậy, để UBND cấp xã hoạt động có hiệu quả thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ UBND cấp xã phải có trình độ, kiến thức theo quy định; đồng thời phải có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, năng lực hoạt động thực tiễn; việc xác định tiêu chí đánh giá về năng lực và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của đội ngũ cán bộ này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đây là những căn cứ để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã; đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần tích cực vào việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ này trong thời gian tới. 15 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Sơn Hà là huyện vùng cao nằm ở phía Tây và cách thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi khoảng 50 km; phía Đông giáp huyện Tư Nghĩa và Sơn Tịnh; phía Nam giáp huyện Ba Tơ và Minh Long; phía Tây giáp huyện Sơn Tây và huyện Kon PLong tỉnh Kon Tum; phía Bắc giáp huyện Tây Trà và Trà Bồng. Có tổng diện tích tự nhiên 72.892 ha; địa hình khá phức tạp, đồi núi chiếm 90% diện tích, có nhiều sông, suối, đồi núi chia cắt. Với những đặc thù về vị trí địa lý, huyện Sơn Hà là địa bàn trọng yếu trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược trước đây và là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. 2.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội đến đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà Do đan xen và kết tụ các phong tục, tập quán của nhiều đồng bào dân tộc cùng chung sống trên một địa bàn; mặt khác, thời gian gần đây đời sống văn hóa của một bộ phận người đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Sơn Hà đã bị ảnh hưởng bởi sự xâm nhập của tôn giáo ngoại lai (đạo Tin lành) nên nhu cầu mở rộng giao tiếp, tinh thần dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn tiếp thu cái mới, nhạy bén với cuộc sống đã hình thành, xuất hiện những cán bộ có phong cách năng động, tháo vát, biết quản lý, nhạy bén với cơ chế thị trường. Song, mặc dù mỗi cán bộ UBND xã đều được gắn với một tổ chức và nhiệm vụ cụ thể nhưng họ chủ yếu là người địa phương nên quan hệ thâm tình anh em, họ hàng, làng xã luôn chi phối, dẫn đến giản đơn, dễ dãi trong ứng xử; cục bộ, bè phái, nể nang đôi khi không cẩn trọng trong công việc; hào phóng 16 quá mức trong giao tiếp, trong chi tiêu dẫn đến sai phạm, vi phạm các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước. 2.2. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi hiện có 14 đơn vị hành chính cơ sở, trong đó có 13 xã và 01 thị trấn. Theo số liệu thống kê của UBND huyện Sơn Hà [40] về tình hình cán bộ UBND các xã, thị trấn thuộc huyện cụ thể như sau: Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu nguồn cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Chức vụ Số lượng Độ tuổi Nguồn cán bộ Dưới 30 Tỷ lệ (%) Từ 31- 40 Tỷ lệ (%) Từ 41- 50 Tỷ lệ (%) Từ 51 - 60 Tỷ lệ (%) Tại chỗ Tỷ lệ (%) Tăng cường Tỷ lệ (%) Chủ tịch UBND 14 0 0 06 42,8 04 28,6 04 28,6 10 71,4 04 28,6 Phó CT UBND 16 0 0 11 68,7 04 25 01 6,2 12 75 04 25 Toàn huyện 30 0 0 17 56,67 08 26,67 05 16,67 22 73,3 08 26,7 (Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Sơn Hà). Về thực trạng của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi: 2.2.1. Về trình độ của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Về chất lượng: 100% đội ngũ cán bộ UBND xã có trình độ học vấn bậc THPT. Về trình độ chuyên môn: 05 người có trình độ trung cấp, chiếm 16,67%; có 24 người có trình độ đại học, chiếm 80%; có 01 người có trình độ thạc sĩ, chiếm 3,3%. (Bảng 2.2). Như vậy, có thể nói về cơ bản cán bộ UBND cấp xã đáp ứng về yêu cầu chuyên môn đối với vị trí công tác. 17 2.2.2. Về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Như đã trình bày ở Chương I, để xác định được yêu cầu năng lực quản lý của cán bộ UBND xã đáp ứng mục tiêu phát triển đến năm 2020. Tác giả dựa vào các yếu tố sau: Bảng 2.5. Thang điểm đánh giá Mức điểm Mức độ năng lực 1,00 - 1,49 điểm Năng lực đó rất yếu. 1,50 - 2,49 điểm Năng lực đó yếu. 2,50 - 3,49 điểm Trung bình. 3,50 - 4,49 điểm Tốt. 4,50 - 5,00 điểm Rất tốt. (Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu điều tra). 2.2.3. Về năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Về phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp Người lãnh đạo xã luôn cần phải có phẩm chất đạo đức để có thể đưa ra các quyết định đúng, vì tập thể và vì cộng đồng. Sự ổn định và phát triển của một địa phương được đặt lên vai các lãnh đạo và công chức xã, những người trực tiếp thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước. Do đó, các quyết định dựa trên các nguyên tắc đạo 2.3. Những ưu điểm, hạn chế về năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Những ưu điểm - Trong những năm qua, công tác kiện toàn về số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn được cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã (Thực hiện Đề án đào tạo, 18 tuyển chọn, chuẩn hóa cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 8738-QĐ/TU ngày 02/12/2008 và Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2952-QĐ/TU ngày 30/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi) đến nay đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Nhờ đó, chất lượng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà có sự chuyển biến tích cực và từng bước được trẻ hóa. So sánh trình độ chuyên môn năm 2018 so với năm 2015, cán bộ UBND xã có trình độ đại học tăng 06 người, trung cấp giảm 02 người, không còn cán bộ UBND xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo ; về trình độ lý luận chính trị, cán bộ UBND xã có trình độ cao cấp tăng 02 người, trung cấp tăng 10 người, không còn cán bộ có trình độ sơ cấp chính trị. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng nguồn nhân lực ở cơ sở vẫn còn những hạn chế, yếu kém sau: 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Khách quan: - Chủ quan: 2.4. Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Một là, cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan chức năng các cấp có sự thống nhất cao về nhận thức và trách nhiệm, tích cực, chủ động, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã. Hai là, quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Sơn Hà phải có tầm nhìn xa, dự báo đúng tình hình, bám sát yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tế của từng địa bàn để xây dựng quy hoạch tổng thể gắn với kế hoạch tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng thực sự khoa học, bảo đảm tính lâu dài và có lộ trình hợp lý. 19 Ba là, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, bảo đảm sự thống nhất, đồng thời đề cao tính chủ động của cấp cơ sở. Bốn là, có chế độ, chính sách đãi ngộ nhất quán, công bằng, có tình có lý, khuyến khích, thu hút được nhiều cán bộ trẻ có trình độ tham gia công tác ở xã. Tiểu kết chương 2 Thông qua phiếu khảo sát cũng như số liệu thứ cấp, có thể thấy thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, hầu hết đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở huyện Sơn Hà trưởng thành từ cán bộ thôn, bản và phong trào quần chúng ở địa phương nên ít có điều kiện được học tập, đào tạo cơ bản. Do dó, những hạn chế về mặt trình độ đã ảnh hưởng rất lớn đến năng lực, kỹ năng điều hành, quản lý của đội ngũ này ở cơ sở trong thời gian qua. Thứ hai, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà vẫn còn nhiều khó khăn nên thực tế nhiều cán bộ UBND xã vừa là người lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cơ sở, vừa là người trực tiếp tham gia lao động, sản xuất, buôn bán để có thêm thu nhập ở gia đình (có khi là lao động chính trong hộ gia đình). Cho nên, ít nhiều đã ảnh hưởng đến chất lượng công việc cũng như tính “chuyên nghiệp” của đội ngũ này. Thứ ba, nhiều cán bộ mặc dù có tố chất cần cù, chịu khó nhưng chỉ mang tính thời vụ, tự do như trong hoạt động sản xuất, đời sống cùng với tác phong, kỹ năng và kỷ luật lao động thấp đã ảnh hưởng đến khả năng học hỏi, sáng tạo và phát triển bản thân. Thứ tư, vì sống gắn bó, trưởng thành ở địa phương nên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nang_luc_can_bo_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_huye.pdf
Tài liệu liên quan