Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Thanh Thảo

Thực trạng về chất lƣợng dịch vụ y tế công lập trên

địa bàn thành phố

- Thông qua phiếu khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của công

dân đối với dịch vụ khám bệnh tại các bệnh viện công lập trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng với tỷ lệ hài lòng của người bệnh tại 21 bệnh

viện công lập đạt 92,5%. Qua kết quả thu được từ việc trả lời phiếu

điều tra khảo sát đã đánh giá được thực trạng nhu cầu sử dụng dịch

vụ y tế công lập và phản ảnh mức độ hài lòng của người dân khi

tham gia dịch vụ y tế công lập tại thành phố.

- Điều đáng nói là trong năm 2016, công suất sử dụng giường14

bệnh trên địa bàn thành phố đạt 125,63%, tăng 3,70 % so với năm

2015; trong đó tuyến thành phố tăng 6,81% và tuyến quận huyện

tăng 2,07%.

- Việc tăng số ngày điều trị qua các năm thể hiện chất lượng

dịch vụ y tế công lập của địa phương và thu hút các bệnh nhân ở các

thành phố lân cận tin tưởng vào chất lượng khám và điều trị bệnh tại

Đà Nẵng, nâng cao uy tín của ngành y tế thành phố.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Thanh Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a người dân, đưa chỉ số HDI của đất nước ta lên vị trí đáng khích lệ trên thế giới, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. - Phát triển dịch vụ y tế góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DVYT Việt Nam trên thị trường quốc tế. 1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP 1.2.1. Tăng quy mô dịch vụ y tế công lập - Tăng số lượt bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế là thu hút thêm một số bệnh nhân mới tham gia sử dụng dịch vụ y tế công. Khi số 5 lượt bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế tăng lên chứng tỏ đã đáp ứng được mức độ hài lòng của bệnh nhân và được bệnh nhân chấp nhận, - Tăng tần suất sử dụng dịch vụ y tế công lập là số lần sử dụng DVYT của một bệnh nhân trong cùng đơn vị thời gian tăng lên sẽ làm tăng nguồn thu cho các cơ sở y tế thông qua viện phí. - Tăng giá trị của một lần sử dụng dịch vụ y tế công lập được hiểu như là giá trị cho một lần sử dụng dịch vụ y tế tăng lên. Để gia tăng giá trị cho một lần sử dụng dịch vụ y tế đòi hỏi các cơ sở y tế phải nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao tay nghề cho đội ngủ nhân viên y tế, cũng như là nâng cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật 1.2.2. Phát triển các nguồn lực trong ngành y tế - Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng của con người, trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động (gồm thể lực, trí lực và nhân cách của con người) được huy động vào quá trình lao động nhằm đáp ứng mục tiêu của một tổ chức, doanh nghệp. Nhân lực y tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống y tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Do vậy yêu cầu đối với đội ngũ các bộ y tế phải càng phát triển, chuyên môn hóa cao và sâu. Công tác quản lý ngành y tế ngày càng đa dạng và đưa ra nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực thực sự có tài và y đức. - Phát triển nguồn lực tài chính là sự gia tăng về số lượng các nguồn thu từ ngân sách Nhà Nước và các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của bệnh viện và có sự biến đổi trong nguồn thu này theo hướng giảm dần các nguồn thu từ NSNN và tăng dần các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các bệnh viện. - Phát triển nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật là sự gia tăng về lượng các công trình, nhà cửa, máy móc thiết bị, các tiện nghi hiện 6 đại để áp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân. Phát triển nguồn lực CSVCKT nhằm mục đích nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh. 1.2.3. Tăng chất lƣợng dịch vụ y tế công lập - Tăng chất lượng DVYT biểu hiện sự gia tăng mức độ hài lòng và thỏa mãn của bệnh nhân khi sử dụng dịch vụ y tế, cũng như sự tin tưởng của bệnh nhân vào dịch vụ y tế này, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên y tế phục vụ. Sự mong đợi của bệnh nhân đối với dịch vụ và những đánh giá của bệnh nhân về dịch vụ. - Chất lượng hình ảnh của các cơ sở y tế trong tâm trí bệnh nhân. - Chất lượng của hệ thống tổ chức nội bộ, các mục tiêu, chính sách, các công cụ quản lý và đội ngũ nhân viên không hiện diện cụ thể trước mặt bệnh nhân nhưng lại cần thiết cho các hoạt động được diễn ra thông suốt. - Chất lượng của môi trường vật chất, đội ngũ nhân viên tiếp xúc, bao gồm tất cả những gì có liên quan đến cơ sở cung cấp dịch vụ y tế. - Chất lượng của sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố của cơ sở cung cấp DVYT. - Chất lượng của bệnh nhân, mong đợi của bệnh nhân. Sự thỏa mãn của bệnh nhân là kết quả của cung cấp dịch vụ y tế và phản ảnh sự so sánh giữa mong đợi của bệnh nhân với thực tế đem lại khi sử dụng DVYT. Do đó cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ y tế theo tiêu chuẩn phản ảnh nâng cao chất lượng khám chữa bệnh : - Mức độ đánh giá hài lòng cao của người bệnh; - Gia tăng số lượng các dịch vụ y tế chất lượng cao; 7 - Tỷ lệ Bác sỹ/ giường bệnh; - Tỷ lệ Điều dưỡng viên/ giường bệnh. 1.2.4. Mở rộng mạng lƣới cung cấp dịch vụ y tế Theo thông lệ quốc tế, mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế được chia làm 3 cấp khác nhau để đáp ứng nhu cầu khác nhau: - Thứ nhất, là chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao gồm cả khám chữa bệnh và y tế dự phòng lồng ghép. -Thứ hai, là dịch vụ y tế chuyên khoa. - Thứ ba, là dịch vụ y tế chuyên sâu tại các trung tâm chuyên sâu. Việc mở rộng mạng lưới cung cấp DVYTCL cần tính đến hiệu quả chung cho cả hệ thống và dựa trên các tiêu thức sau: - Tối đa hóa lượt bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế; - Tối thiểu hóa khoảng cách di chuyển của từng bệnh nhân; - Tối thiểu hóa khoảng cách di chuyển của từng lượt đến. Một số hướng mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế: - Sử dụng rộng rãi các cơ sở y tế phục vụ nhu cầu của bệnh nhân. - Tổ chức mạng lưới các cơ sở y tế, các cơ sở y tế này có thể chuyên môn hóa dịch vụ tế cung cấp hoặc đa dạng hóa dịch vụ y tế, chuyên môn hóa theo vùng địa lý hoặc theo nhóm bệnh nhân. 1.2.5. Phát triển dịch vụ y tế mới Dịch vụ mới theo nguyên tắc là hoàn toàn mới xuất hiện trên thị trường thõa mãn một nhu cầu mới hay về một hình thái là thỏa mãn những nhu cầu mà đã được thỏa mãn bởi các dịch vụ khác, hoặc cung cấp thêm những dịch vụ bổ sung cho đối tượng khách hàng đang được phục vụ bởi các dịch vụ hiện tại. - Các bước để phát triển dịch vụ y tế mới: Nghiên cứu nhu cầu 8 của bệnh nhân để tìm ra các nhu cầu của bệnh nhân mà cơ sở y tế chưa có. Tìm kiếm ý tưởng về DVYT mới bằng các cuộc điều tra phản ứng của bệnh nhân. Phân đoạn bệnh nhân để tìm ra những cơ hội phát triển dịch vụ y tế mới. Xác định bệnh nhân mục tiêu cho loại hình DVYT mới mà cơ sở y tế dự định cung cấp. Đưa ra các giải pháp marketing để phát triển dịch vụ y tế mới. Cần tận dụng triệt để khả năng của các liên doanh, liên kết với các cơ sở y tế khác để đưa ra dịch vụ y tế mới. 1.2.6. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ y tế - Số lượng khám chữa bệnh - Số bệnh nhân chuyển tuyến - Số lượng các cơ sở y tế - Số lượng giường bệnh - Trình độ hiện đại của trang thiết bị chuyên môn - Số ngày điều trị bệnh nội trú và ngoại trú - Tổng số lần thực hiện: xét nghiệm, chụp Xquang, siêu âm, chuẩn đoán, chỉnh hình, CT. - Thời gian khám trung bình cho một bệnh nhân - Số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực y tế - Nguồn tài chính cho các cơ sở y tế 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP 1.3.1. Điều kiện tự nhiên: Bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, khí hậu, địa hình. 1.3.2. Điều kiện về kinh tế: Bao gồm các yếu tố như quy mô phát triển kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế 1.3.3. Các điều kiện về xã hội: Bao gồm các yếu tố như quy mô và chất lượng dân số, trình độ phát triển của xã hội 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Thành phố Đà Nẵng nằm ở ven biển miền trung, nằm vào vị trí trung độ cả nước, nằm trên trục giao thông Bắc – Nam về đường bộ, đường sắc, hệ thống cảng biển, sân bay quốc tế, thành phố Đà Nẵng đã từ lâu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa của khu vực miền trung và Tây Nguyên. Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt. Tài nguyên khoáng sản tại Đà Nẵng không nhiều, chủ yếu là cát trắng, đá xây dựng.Giá trị tài nguyên biển là vị thế của vùng biển Đà Nẵng mà không có vùng biển nào có được, với bờ biến dài 30km2 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Trong giai đoạn 2012-2016, GDP của thành phố tăng dần qua các năm với mức tăng khá đều và tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm đạt mức trung bình là 8,56%/năm. Cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch tích theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đà Nẵng đã tập trung huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển về kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh cả chiều sâu và chiều rộng. 2.1.3. Đặc điểm xã hội Đà Nẵng có sự phát triển kinh tế với tốc độ cao, mức độ đô thị 10 hóa cao và tập trung, dân số trẻ và có trình độ, mức sống tăng trưởng bền vững. Với qui mô dân số tính đến cuối năm 2016 của thành phố là 1.046.252 người, tốc độ tăng dân số tự nhiên là 9,57%. Đà Nẵng được xem là thành phố trẻ với dân số trẻ và lực lượng lao động dồi dào, lực lượng lao động qua đào tạo ở mức cao, so với cả nước thì tỷ trọng dân số biết đọc, viết của Đà Nẵng ở vị trí thứ 5, tỷ trọng dân số tốt nghiệp từ trung học trở lên ở vị trí thứ 2, tốt nghiệp cao đẵng ở vị trí thứ 3 và tốt nghiệp đại học ở vị trí thứ 2, đây là những tiền đề hết sức thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao. 2.1.4. Tình hình công tác tổ chức, điều hành và quản lý bộ máy y tế công lập Cơ cấu tổ chức và bộ máy của sở y tế tùy thuộc theo chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho các phòng chuyên môn thuộc sở y tế trong mỗi thời kỳ.Trong giai đoạn 2012 đến 2016, tổ chức của Sở Y tế gồm có các phòng ban và các đơn vị sự nghiệp trực, các trung tâm y tế các tuyến từ quận huyện đến các trạm y tế xã phường và được quản lý theo 2 hình thức quản lý trực tiếp và chỉ đạo chuyên môn. 2.1.5. Đặc điểm mô hình bệnh tật tại thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng có mô hình bệnh tật của một vùng có kinh tế phát triển, thể hiện ở tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm vào năm 2016 là 18.201 người chiếm tỷ lệ 10,10% đứng vị trí thứ 4 và bệnh về hô hấp với tỷ lệ 17.87% với 21.332 người mắc phải đứng vị trí nhất. Đồng thời, còn có tình trạng bệnh tật của một vùng đang phát triển về đô thị, hạ tầng giao thông với tỷ lệ mắc bệnh tai nạn, ngộ độc và chấn thương vào năm 2016 là 20.313 người chiếm tỷ lệ 12,45% đứng hàng thứ 3. 11 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng về quy mô dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Quy mô dịch vụ y tế công lập được thể thông qua số giường bệnh, số lượt khám, số lượt điều trị và công suất sử dụng giường bệnh tại các cơ sở y tế công lập thành phố. Bảng 2.1. Số lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập ĐVT: lượt Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số (lươt) 1.365.447 1.667.407 2.350.624 2.850.400 3.053.814 + Tuyến thành phố 539.232 561.192 1.010.721 1.290.192 1.213.902 + Tuyến quận/ huyện 720.727 970.727 1.099.050 1.234.720 1.412.650 + Trạm y tế xã/ phường 105.488 135.488 240.853 325.488 427.262 (Nguồn: Báo cáo thống kê Sở Y tế thành phố Đà Nẵng) Qua bảng 2.1 ta thấy số lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập ở thành phố Đà Nẵng tăng gần qua các năm, nếu năm 2012 chỉ là 1.365.447 lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh thì đến năm 2016 con số tăng vượt bật 3.053.814 lượt. - Tương ứng với phát triển số lượng các cơ sở y tế mới thì song hành là số giường bệnh tại các cơ sở y tế cũng tăng lên nhanh chóng. Vào năm 2012 số lượng giường bệnh là 3.482 giường đến năm năm 2015 là 4.902 giường bệnh tương ướng với tỷ lệ tăng 22,18%, đến 2016 đã tăng lên 5.112 giường bệnh với tỷ lệ tăng là 4,28 % so với năm 2015 12 2.2.2. Thực trạng về các nguồn lực phát triển dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng a. Thực trạng về nguồn nhân lực Trong giai đoạn từ 2012 đến 2016, số lượng nguồn nhân lực y tế của thành phố có những biến động sau thể hiện qua bảng 2.3 sau Bảng 2.2. Tổng dân số và số lượng cán bộ y tế công lập ĐVT: Người Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Dân số TB 966.319 986.792 1.007.653 1.026.771 1.046.252 Tốc độ phát triển (%) 100 102,11 102,11 101,89 101,90 Tổng số cán bộ ngành y tế 5.870 6.574 7.411 7.450 7.370 Tốc độ phát triển (%) 100 132,86 125.54 105,58 91,24 Số cán bộ y tế/vạn dân 19,65 26,77 21,89 22,89 21,01 Số bác sĩ/vạn dân 8,53 10,67 12,8 13,74 12,41 (Nguồn: Báo cáo thống kê Sở Y tế thành phố) Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy rằng mặc dù dân số thành phố tăng dần đều qua các năm với tốc độ tăng trưởng là 101,9% vào năm 2016, nhưng tổng số cán bộ ngành y tế thì có biến động, vào năm 2015 tăng 105,58 % nhưng sang năm 2016 thì giảm xuống còn 91,24 %. Nguyên nhân là do có nhiều cán bộ y bác sĩ xin chuyển công tác sang các tỉnh lân cận công tác hoặc chuyển sang các cơ sở y tế ngoài công lập với chế độ lương cao hơn trong y tế công lập. Đây là một phần tất yếu của cơ chế thị trường và công tác xã hội hóa y tế trên 13 toàn ngành y tế Đà Nẵng b. Thực trạng về nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất trang thiết bị và cơ sở hạ tầng y tế trong những năm qua được tăng cường và đầu tư theo hướng hiện đại hóa và chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu của từng tuyến điều trị. Các bệnh viện ở các trung tâm y tế quận huyện đồng loạt được nâng cấp, cải tạo và xây mới. c. Thực trạng về nguồn lực tài chính - Thu phí, viện phí tăng từ 23.887 triệu đồng từ năm 2012 lên đến 29.779 triệu đồng năm 2016. - Nguồn thu từ bảo hiểm y tế năm 2016 đạt 92.293 triệu đồng, chiếm 24,7% tổng thu ngân sách của toàn ngành trong năm. - Chi cho hoạt động thường xuyên và sự nghiệp khác là 401.531 triệu đồng - Chi mua sắm trang thiết bị ngành là: 46.497 triệu đồng trong đó: Tuyến thành phố là 31.293 triệu đồng, tuyến quận/ huyện là 14.714 triệu đồng và tuyến xã/ phường là 490 triệu đồng - Chi cho xây dựng cơ sỡ vật chất là 350.000 triệu đồng. 2.2.3. Thực trạng về chất lƣợng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố - Thông qua phiếu khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của công dân đối với dịch vụ khám bệnh tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với tỷ lệ hài lòng của người bệnh tại 21 bệnh viện công lập đạt 92,5%. Qua kết quả thu được từ việc trả lời phiếu điều tra khảo sát đã đánh giá được thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế công lập và phản ảnh mức độ hài lòng của người dân khi tham gia dịch vụ y tế công lập tại thành phố. - Điều đáng nói là trong năm 2016, công suất sử dụng giường 14 bệnh trên địa bàn thành phố đạt 125,63%, tăng 3,70 % so với năm 2015; trong đó tuyến thành phố tăng 6,81% và tuyến quận huyện tăng 2,07%. - Việc tăng số ngày điều trị qua các năm thể hiện chất lượng dịch vụ y tế công lập của địa phương và thu hút các bệnh nhân ở các thành phố lân cận tin tưởng vào chất lượng khám và điều trị bệnh tại Đà Nẵng, nâng cao uy tín của ngành y tế thành phố. Bảng 2.3. Số ngày điều trị bệnh nội trú ở các cơ sở y tế công lập ĐVT: Ngày Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số 1.151.371 1.269.687 1.331.908 1.334.949 1.415.210 + Tuyến thành phố 747.703 857.442 805.834 795.039 979.388 + Tuyến q.huyện 403.668 412.245 526.074 539.910 395.387 + Trạm y tế 0 0 0 0 0 (Nguồn: Báo cáo thống kê Sở Y tế thành phố) Số liệu ở bảng 2.3 ta thấy, tổng số ngày điều trị bệnh nội trú ở các cơ sở y tế công lập trong địa bàn thành phố ngày càng tăng lên qua các năm, năm 2012 là 1.151.371 ngày điều trị, thì đến năm 2016 con số này tăng 1.415.210 ngày. Việc tăng số ngày điều trị qua các năm thể hiện chất lượng dịch vụ y tế công lập của địa phương phát triển đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. - Công tác chẩn đoán tại các cơ sở y tế thành phố trong thời gian qua ngày càng được nâng cao. Số ca phẫu thuật đều tăng lên vào năm 2012 là 23.567 ca thì sang năm 2016 là 32.305 ca, tăng gần 12%, tạo được niềm tin rất lớn của người dân về chất lượng y tế khi đến khám và chữa bệnh. 2.2.4. Thực trạng về mạng lƣới cung cấp dịch vụ y tế công 15 lập trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012-2016 a. Mạng lưới khám chữa bệnh tuyến thành phố Hiện nay trên địa bàn thành phố có 09 cơ sở khám chữa bệnh gồm: 01 bệnh viên đa khoa và 07 bệnh viện chuyên khoa; có 01 Trung tâm y tế dự phòng, 01 Trung tim mạch, Bệnh viên Da liễu, Bệnh viện y học cổ truyền với tổng 3.450 giường bệnh tính đến cuối năm 2016. Và đều đạt chuẩn bệnh viện đa khoa hạng I và II b. Mạng lưới khám chữa bệnh tuyến quận/ huyện Hiện nay ở tuyến quận, huyện có 07 trung tâm y tế thực hiện chức năng khám chữa bệnh với 1.270 giường bệnh chiếm tỷ lệ 33,1% tổng giường bệnh. Ở tất cả các trung tâm y tế quận huyện đều có phòng khám đa khoa và trực tiếp khám và điều trị cho người dân. Song cơ sở vật chất ở các trung tâm y tế quận, huyện còn nhiều nơi củ kỷ, chưa được trang bị đầy đủ thiết bị y tế hiện đại... c. Mạng lưới khám chữa bệnh tuyến xã/ phường Hiện nay trên địa bàn thành phố có 56 trạm y tế xã, phường và có 392 giường bệnh, đạt tỷ lệ 100% mật độ các trạm y tế ở xã, phường và đứng đầu cả nước. 2.2.5. Thực trạng về phát triển dịch vụ y tế mới - Hiện nay tại Bệnh viện Đà Nẵng đã triển khai thành công ca ghép tế bào gốc, điều trị chấn thương tủy sống đầu tiên; thực hiện kỹ thuật solitaire (lấy huyết khối) trong điều trị nhồi máu não cấp tính; Kỹ thuật ECMO, kỹ thuật thẩm tách siêu lọc máu. - Tại các Bệnh viện chuyên khoa như: Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng đã triển khai kỹ thuật “Thụ tinh trong ống nghiệm”, Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng đã triển khai nhiều kỹ thuật mới như phẫu thuật tạo hình sau ung thư. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN 16 DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Thành công và hạn chế a. Thành công - Phát triển dịch vụ y tế theo đúng hướng, phù hợp với nhu cầu của thời đại mới. - Dịch vụ y tế ngày càng một đa dạng; nhiều công nghệ kỹ thuật y học mới, hiện đại được nghiên cứu và ứng dụng trong việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh. - Quy trình khám chữa bệnh tại các bệnh viện các tuyến ngày càng được cải tiến góp phần nâng cao sự hài lòng của người bệnh vào tạo niềm tin cho người dân khi tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập. b. Hạn chế - Dân số tăng nhanh hơn so với việc mở thêm quy mô các các cơ sở y tế - Mô hình bệnh tật thay đổi nhiều, trước kia chủ yếu là bệnh truyền nhiễm, nhiễm trùng, giờ nhiều bệnh mới và lạ như ung thư, huyết áp, tiểu đường và các bệnh truyền nhiễm cúm A, nhiễm phóng xạ, Mers-Cov, Zika... - Do mức sống người dân thành phố ngày càng cao, thu nhập tăng trưởng hàng năm, dân trí cao, giao thông thuận lợi...làm cho người dân đi khám chữa bệnh thuận tiện, nhiều hơn, ý thức chăm sóc sức khỏe cao hơn, muốn vượt tuyến nhiều hơn, điều này tạo ra sự quá tải không cần thiết. - Các trang thiết bị y tế chuyên sâu chủ yếu được trang bị ở các cơ sở y tế Đa khoa và chuyên khoa, các trung tâm y tế quận/ huyện và xã/phường không đủ trang thiết bị cơ bản để khám chữa 17 bệnh. - Nhân lực y tế còn thiếu, cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ chưa hợp lý; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, đặc biệt thiếu bác sĩ ở tuyến xã, phường. - Phần lớn cán bộ y tế đang phải đối diện với những điều kiện về đời sống còn nhiều khó khăn, mức thu nhập còn quá thấp. 2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế - Dịch vụ y tế trên địa bàn của thành phố phải đối mặt với nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh do sự giao lưu của du khách đem lại, các bệnh lây truyền nhiễm đang phổ biến và phát triển nhanh. - Công tác quản lý Nhà nước về y tế còn những hạn chế, cải cách hành chính trong ngành y tế còn chậm chưa theo kịp nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng cao. - Chế độ đãi ngộ cho CBYT chưa được thỏa đáng, nên hàng năm số lượng y bác sĩ giỏi xin nghỉ việc hoặc chuyển công tác xảy ra nhiều. - Vì chịu sự san sẽ dịch vụ y tế mà ở các tuyến khám chữa bệnh vẫn còn tình trạng quá tải tại một số khoa phòng của Bệnh viện Đà Nẵng. - Trong công tác quản lý nguồn nhân lực y tế chưa thực sự hiệu quả, còn thiếu tính khoa học trong việc bố trí, sử dụng cán bộ y tế . - Số lượng người làm việc được giao tại các đơn vị chưa đáp ứng với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao và hoạt động cung cấp dịch vụ. - Tại các bệnh viện thiếu bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh nên gặp khó khăn trong việc đọc kết quả xét nghiệm và thanh toán BHYT - Công tác bảo hành, bão dưỡng và sữa chữa thiết bị y tế gần 18 như chưa được quan tâm nhiều tại các cơ sở y tế. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÃ NẴNG 3.1. CÁC CĂN CỨ CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Chiến lƣợc phát triển dân số của thành phố Đà Nẵng 3.1.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng a. Mục tiêu tổng quát - Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức năng, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. - Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Trạm Y tế phường, xã để củng cố, sắp xếp phù hợp. - Tăng cường công tác y tế dự phòng; công tác thanh tra, kiểm tra dược, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm và công tác khám, chữa bệnh. b. Phương hướng phát triển dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và định hướng đến 2025 - Đối với công tác phòng chống dịch. - Đối với Công tác cải cách hành chính và công nghệ thông tin. - Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. - Công tác xã hội hoá các hoạt động y tế. 3.1.3. Dự báo nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân a. Dự báo về quy mô phát triển dân số Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm của toàn thành phố ở mức 1,01% trong các năm từ 2012-2016 và dự báo đến năm 2025 dân số tăng 1,08%. 19 b. Dự báo về phát triển kinh tế - xã hội - Kinh tế: GDP/người tăng nhanh đạt mức 2.300 USD năm vào năm 2020 và từ 2.500 – 2.600 USD năm 2025. Nhịp độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố đạt 11,5% năm trở lên. - Xã hội: Giảm tỷ lệ sinh hàng năm, đạt tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm khoẳng xấp xỉ 1%. Tăng tuổi thọ bình quân đạt 80 tuổi năm 2020 và 85 tuổi năm 2025. c. Dự báo về nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2025 Theo Nghị quyết HĐND thành phố đến năm 2025, Đà Nẵng cơ bản trở thành thành phố Công nghiệp và Du lịch, nhu cầu chăm sóc sức khỏe sẽ có sự chuyển hướng từ khâu dự phòng điều trị các bệnh lây nhiễm sang giải quyết các bệnh nhiễm trùng và các bệnh nhiễm chất phóng xạ, các tai nạn bất ngờ và ngộ độc thực phẩm. 3.1.4. Yêu cầu khi xây dựng giải pháp - Đầu tư cho chăm sóc sức khỏe nhân dân là đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Cụ thể hóa các quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương về chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. - Phát triển DVYT theo hướng công bằng, hiệu quả, bền vững, kết hợp hài hòa giữa phát triển y tế chuyên sâu với y tế phổ cập - Phát triển cơ sở cung cấp DVYT theo địa bàn khu dân cư, tạo cơ hội cho mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ. - Tăng cường đầu tư đồng bộ về mọi mặc đặc biệt là về nhân lực y tế. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.2.1. Tăng quy mô cung ứng dịch vụ y tế - Nghiên cứu hành vi của bệnh nhân, phân loại bệnh nhân. 20 Đều tra nghiên cứu nhu cầu sử dụng các DVYT cuả người dân là điều cần thiết với tình hình bệnh tật ngày càng tiến triển phúc tạp như hiện nay. - Xây dựng các chính sách giá thu viện phí phù hợp với giá cả thị trường và phù hợp để tạo ra khách hàng trung thành. - Cho phép tư nhân bỏ vốn mua thiết bị y tế đặt tại các cơ sở y tế công, tự lo cả kinh phí bảo dưỡng, được thu hồi vốn thông qua việc thu phí dịch vụ. Bệnh viện có thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, trả tiền sử dụng máy thông qua cơ chế trích một tỷ lệ cố định trên số phí dịch vụ thu được. - Cho phép tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ theo hợp đồng và được thanh toán từ NSNN. 3.2.2. Tăng cƣờng phát triển nguồn lực a. Nguồn nhân lực - Giải pháp đầu tiên cần đề cập tới để phát triển dịch vụ y tế công lập đó là tăng cường phát triển nguồn nhân lực. Do đặc thù của ngành y tế là liên quan đến tính mạng con người nên cán bộ y tế là những người “vừa hồng vừa chuyên”, mang đậm tính nhân văn. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế không chỉ đơn thuần là vấn đề của các đơn vị cung cấp dịch vụ mà đó là vẫn đề của toàn ngành y tế thành phố Đà Nẵng. - Rà soát nhân lực trong toàn ngành y tế về số lượng, cơ cấu trình độ để phát hiện ra những bất cập trong bố trí, sử dụng và phân bổ hợp lý đội ngũ cán bộ chuyên môn, điều chỉnh giữa các cơ sở y tế thuộc tất cả các tuyến từ thành phố, quận huyện và xã phường. - Nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ quản lý và các bộ chuyên môn y tế của cả mạng lưới dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng về kiến thức, kỹ năng quản lý và chuyên môn trong 21 lĩnh vực y tế, đặc biệt cho các trạm y tế ở xã phường. - Chú trọng tới việc giáo dục y đức cho cán bộ công nhân viên chức ngành y tế, có biện pháp hữu hiệu chống tiêu cực trong bệnh viện. b. Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật Phát triển dịch vụ y tế phải luôn đi đôi với việc phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến trong y học từng bước hiện đại hóa kỹ thuật trong khám chữa bệnh và cả trong điều hành quản lý bệnh nhân và xử lý nước c. Nguồn lực tài chính - Ưu tiên tăng tốc độ đầu tư từ ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_dich_vu_y_te_cong_lap_tren_dia_b.pdf
Tài liệu liên quan