Tóm tắt Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh

Mở đầu 1

1.1. Lý do chọn đề tài 1

1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: 2

1.3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 4

1.3.1. Mục đích 4

1.3.2. Nhiệm vụ 4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 5

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 5

1.5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5

1.5.1. Phương pháp luận 5

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu 5

1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6

1.6.1. Ý nghĩa khoa học 6

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn 6

1.7. Kết cấu của luận văn 6

CHưƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC 7

1.1 Những vấn đề chung về chi NSNN 7

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN 7

1.1.1.1. Khái niệm NSNN 7

1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước 9

1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước 11

1.1.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nước 11

1.1.4. Phân loại chi ngân sách Nhà nước 13

1.1.5. Chi ngân sách cấp Huyện trong hệ thống ngân sách Nhà nước 13

1.1.5.1. Chi đầu tư phát triển 13

1.1.5.2. Chi thường xuyên 14

1.1.5.3. Chi bổ sung cho NSNN cấp Xã 15

1.2. Quản lý chi ngân sách cấp Huyện 15

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp Huyện 15

1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp Huyện 15

pdf102 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp – dịch vụ và các ngành nghề khác, 2,49% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Chất lƣợng lao động nhìn chung còn thấp. Với cơ cấu kinh tế là Thƣơng mại – Dịch vụ, Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp cho chặng đƣờng khởi đầu đến năm 2020 và chia ra từng giai đoạn để từ đó đề ra nhiều giải pháp thực hiện, bên cạnh việc chú trọng đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và ƣu tiên việc nâng cao trình độ dân trí qua việc giáo dục kiến thức văn hóa xã hội, đào tạo nghề nghiệp phù hợp cuộc sống sản xuất công nghiệp và các hoạt 35 động thƣơng mại dịch vụ vốn là nội dung chính trong quá trình xuyên suốt chặng đƣờng xây dựng Nông thôn mới của huyện Nhà Bè. 2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội Do đặc điểm của huyện Nhà Bè là một huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, đang trong quá trình đô thị hóa. Cùng với quá trình phát triển, cơ cấu kinh tế của huyện cũng có nhiều chuyển biến theo hƣớng công nghiệp - cảng, thƣơng mại và dịch vụ, với thế mạnh công nghiệp quy mô lớn gắn liền với hệ thống cảng biển. Do đó, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực: tăng dần tỷ trọng ngành thƣơng mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp so với trƣớc đây. Tốc độ phát triển và tăng trƣởng bình quân hàng năm các ngành kinh tế do Huyện quản lý là 13,6% (Năm 2012 tốc độ tăng trƣởng là 13,08%; năm 2013 tốc độ tăng trƣởng là 15,22%; năm 2014 tốc độ tăng trƣởng là: 12,37%; năm 2015 tốc độ tăng trƣởng là 12,91% ; năm 2016 tốc độ tăng trƣởng là 13,90) Với diện tích tự nhiên là 100,42 km2 đƣợc chia theo đơn vị hành chính gồm một thị trấn (thị trấn Nhà Bè) và sáu xã (Phƣớc Kiển, Phƣớc Lộc, Phú Xuân, Nhơn Đức, Hiệp Phƣớc, Long Thới). Trung tâm hành chính huyện đƣợc đặt tại xã Phú Xuân. Với tổng số nhân khẩu trên địa bàn huyện Nhà Bè là 127.097 ngƣời, trong đó so với 06 xã khác thì thị trấn Nhà Bè có số dân cao nhất (35.032 nhân khẩu). Với sự ra đời của Khu Công nghiệp Hiệp Phƣớc và sự chuẩn bị hình thành của khu đô thị Cảng Hiệp Phƣớc đã làm cho việc đô thị hóa trên địa bàn huyện Nhà Bè trở nên sôi động hơn, luồng dân nhập cƣ tiếp tục gia tăng về huyện Nhà Bè ngày một nhiều hơn. Các công ty, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn tại các Quận, huyện của Thành phố cũng đang tìm chổ đứng trên địa bàn. Chính lực lƣợng sản xuất trên đã và đang thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh của huyện Nhà Bè đang trong quá trình phát triển. Công tác giáo dục có bƣớc chuyển đáng kể nhƣ thực hiện chuẩn hóa 96% cán bộ quản lý và 97% giáo viên ở các trƣờng, các cấp học và tạo điều kiện cho giáo viên đƣợc nâng cao trình độ về mọi mặt. Công tác đào tạo chất lƣợng, số lƣợng có nâng lên nhƣng chƣa đạt yêu cầu tuyển dụng, phần lớn lao động có trình độ văn hóa thấp, tâm lý không muốn học nghề mà muốn có việc làm ngay. 36 Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao từng bƣớc đƣợc cũng cố và phát triển, từng bƣớc xây dựng đời sống văn hóa và nâng dần mức hƣởng thụ văn hóa cho ngƣời dân. Công tác dân số - lao động – giải quyết việc làm luôn đƣợc quan tâm và đạt chỉ tiêu đề ra. 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè giai đoạn 2012 – 2016 Qua 5 năm thực hiện, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của Huyện đã đạt nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng, đúng hƣớng trên hầu hết các lĩnh vực, cụ thể nhƣ sau: * Về kinh tế - Các ngành kinh tế do Huyện quản lý duy trì tốc độ tăng trƣởng ổn định, trong đó ngành thƣơng mại - dịch vụ tăng trƣởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 13,16%. Trong đó, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 7,57% chiếm tỷ trọng 2,78% cơ cấu kinh tế; ngành thƣơng mại - dịch vụ tăng 13,9% chiếm tỷ trọng 92,94%; ngành nông nghiệp tăng 1,31% chiếm tỷ trọng 3,19%. Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của Huyện phát triển theo đúng định hƣớng thƣơng mại - dịch vụ - công nghiệp phát triển bền vững”. Cùng với sự hoạt động, phát triển ổn định của Khu công nghiệp Hiệp Phƣớc và hệ thống cảng đã tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Huyện, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời dân trên địa bàn. * Về phát triển đô thị Công tác quy hoạch và hạ tầng đã thực hiện công bố công khai đến ngƣời dân. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Nhà Bè đến năm 2020 và cơ bản phủ kín quy hoạch tỷ lệ 1/2000 trên toàn Huyện. Các đồ án quy hoạch đƣợc duyệt sát với thực tế, có tính khả thi. Công tác quản lý sau quy hoạch đƣợc tăng cƣờng. Thƣờng xuyên rà soát, điều chỉnh những bất cập trong quy hoạch cho phù hợp với thực tiễn, tạo thuận lợi cho ngƣời sử dụng đất. Công tác quản lý đất đai đƣợc tập trung thực hiện; hoàn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, định hƣớng sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) ở 2 cấp Huyện và Xã - Thị trấn. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. 37 Công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng thƣờng xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý những trƣờng hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trƣờng; việc xử lý chất thải đƣợc quan tâm thực hiện. Đồng thời triển khai kế hoạch nạo vét hệ thống kênh, rạch, nhất là kênh, rạch trong khu dân cƣ hiện hữu nhằm đảm bảo thoát nƣớc và bảo vệ môi trƣờng; vận động hộ dân đăng ký thu gom rác đạt 97%. Hoàn thành và đƣa vào sử dụng hệ thống xử lý nƣớc thải tại trạm y tế các Xã - Thị trấn. Việc phát triển mảng xanh, cây xanh đƣợc chú trọng theo mục tiêu chƣơng trình đề ra. Diện tích cây xanh trên địa bàn Huyện từ 1,22ha tăng lên 63,9ha; diện tích cây xanh bình quân đầu ngƣời đạt 5,17m2. * Về văn hóa – xã hội - Giáo dục đào tạo Hiện nay, trên địa bàn Huyện có 27 đơn vị giáo dục mầm non và 20 đơn vị giáo dục phổ thông. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng chuyên môn với 1.374 ngƣời, 100% giáo viên các bậc học đều đạt chuẩn. Có 11 đơn vị trƣờng học đạt chuẩn Quốc gia. Cơ sở vật chất trƣờng lớp đƣợc đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng từ mầm non đến trung học phổ thông, đảm bảo nhu cầu học tập của nhân dân; đặc biệt cơ sở mầm non tiếp tục đƣợc phát triển theo hình thức xã hội hóa, giải quyết phần lớn nhu cầu gửi trẻ trong nhân dân. 100% trẻ mầm non, học sinh tiểu học, trung học cơ sở và một phần học sinh trung học phổ thông học 2 buổi/ngày. Từng bƣớc hiện đại hóa trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học. Nhiều trƣờng đạt chuẩn quốc gia, chuẩn chất lƣợng giáo dục. - Văn hóa, thể dục thể thao Việc bảo tồn, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội đƣợc quan tâm góp phần cải thiện đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Xây dựng nếp sống văn minh – mỹ quan đô thị tiếp tục đƣợc triển khai thực hiện bằng nhiều biện pháp đã tạo sự chuyển biến tích cực của cộng đồng về ý thức và hành động trong việc tham gia giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, xây dựng mỹ quan đô thị, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, giao tiếp - ứng xử văn minh nơi công cộng. 38 Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh, có trên 26% dân số tham gia luyện tập thƣờng xuyên. Các môn thể thao thế mạnh của Huyện đƣợc đầu tƣ, đạt thành tích cao. Quy hoạch, đầu tƣ, phát triển các thiết chế văn hóa phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí cho ngƣời dân đƣợc quan tâm. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn hóa tiếp tục đƣợc chú trọng. Công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao từng bƣớc đƣợc phát huy, nhiều cơ sở đƣợc đầu tƣ và đƣa vào phục vụ nhu cầu ngƣời dân. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa hàng năm bình quân đạt 82%; có 27/30 ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa, 5/6 xã đƣợc ghi nhận xã văn hóa nông thôn mới, đạt chỉ tiêu Nghị quyết. - Hoạt động chăm sóc sức khỏe Công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân ở cả hai tuyến Bệnh viện Huyện và Trạm y tế Xã - Thị trấn. Số lƣợt ngƣời đến khám tại Bệnh viện Huyện hàng năm đều tăng. Đã xây dựng đề án nâng cấp, mở rộng Bệnh viện thành bệnh viện hạng II; bổ sung một số trang thiết bị để nâng cao chất lƣợng điều trị; tăng cƣờng liên kết với các bệnh viện tuyến trên thực hiện các kỹ thuật chuyên sâu đáp ứng yêu cầu khám và điều trị của ngƣời dân. Việc triển khai phòng khám bác sĩ gia đình bƣớc đầu đã thu hút đƣợc bệnh nhân. Đến nay, có 7/7 Xã, Thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và có 8 bác sĩ/10.000 dân, đạt chỉ tiêu Nghị quyết. Công tác y tế dự phòng đƣợc chú trọng. Trang thiết bị, phƣơng tiện, hoá chất phòng, chống dịch bệnh cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu, khống chế đƣợc các bệnh truyền nhiễm. Công tác quản lý Nhà nƣớc về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân và vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc tăng cƣờng, kịp thời phát hiện và xử lý những trƣờng hợp vi phạm. - Về chăm lo gia đình chính sách, giải quyết việc làm, chính sách an sinh xã hội Huyện đã thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các chế độ đối với gia đình chính sách, đảm bảo mức sống cao hơn mức sống bình quân của cộng đồng dân cƣ. Đồng thời, vận động nhiều nguồn lực xã hội chăm lo hộ dân nghèo, gia đình chính sách trong các dịp lễ, tết; thực hiện tốt chƣơng trình xây tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thƣơng. Trong 5 năm qua, xây tặng 271 nhà tình nghĩa, nhà tình thƣơng, nhà tình bạn, 39 nhà đồng đội, nhà mơ ƣớc; sửa chữa, chống dột 184 căn nhà cho hộ chính sách, dân nghèo. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho trên 5.800 lƣợt lao động, trong đó trên 2.200 lao động có việc làm mới ổn định trong lĩnh vực công nghiệp – dịch vụ, đạt chỉ tiêu Nghị quyết, số lao động qua đào tạo đạt 70%. * Về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội Khu vực phòng thủ Huyện đƣợc xây dựng ngày càng vững chắc; thƣờng xuyên rà soát hoàn thiện các phƣơng án phòng thủ khu vực theo yêu cầu tình hình thực tế; tổ chức diễn tập xử lý các tình huống, huấn luyện, hội thi, hội thao đúng quy định, đạt yêu cầu; lực lƣợng dân quân tự vệ, dự bị động viên đƣợc chăm lo xây dựng đủ số lƣợng, biên chế và chất lƣợng theo quy định, tỷ lệ đảng viên vƣợt chỉ tiêu đề ra; cơ quan Quân sự Huyện, Xã - Thị trấn tiếp tục đƣợc công nhận vững mạnh toàn diện. Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ bảo đảm chặt chẽ, công khai, đúng luật, giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững ổn định, bảo vệ an toàn tuyệt đối địa bàn, mục tiêu trọng điểm, không để xảy ra vụ việc phức tạp ngoài tầm kiểm soát, giải quyết kịp thời các vụ việc tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể; thƣờng xuyên điều chỉnh và tổ chức diễn tập các phƣơng án xử lý tình huống về an ninh trật tự sát tình hình thực tế; đã triển khai nhiều đợt cao điểm, chuyên đề tấn công tội phạm; một số địa bàn trọng điểm về phạm pháp hình sự, tệ nạn ma túy đƣợc chuyển hóa; nâng tỷ lệ khám phá án chung lên 66%, đạt chỉ tiêu đề ra. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đƣợc tăng cƣờng, từng bƣớc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tham gia giáo dục phòng ngừa tội phạm; tỉ lệ tổ dân phố - tổ nhân dân tự quản về an ninh trật tự đạt trên 70%; ngày càng nhiều gƣơng điển hình tham gia truy bắt, tố giác tội phạm. Tai nạn giao thông từng bƣớc đƣợc kiềm chế, kéo giảm 9,86% số vụ và 65,19% số ngƣời bị thƣơng so với nhiệm kỳ trƣớc; không để xảy ra ùn tắc giao thông. Công tác phòng cháy, chữa cháy đƣợc tăng cƣờng, kịp thời xử lý các sự cố cháy, nổ. 2.1.4. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Nhà Bè Với những đặc điểm kinh tế - xã hội nhƣ trên cũng nhƣ những thuận lợi khó khăn đã ảnh hƣởng ít nhiều đến quản lý chi ngân sách của Huyện nhƣ: 40 Thứ nhất, Kinh tế của huyện Nhà Bè đang trong quá trình phát triển, chƣa đồng bộ, nhƣ chi cho công tác đầu tƣ các công trình giao thông nông thôn, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; Thứ hai, Nguồn thu ngân sách ở các xã chƣa cao, chỉ có xã Phƣớc Kiển thuộc Xã đô thị có số thu ngân sách khá cao đảm bảo chi cân đối ngân sách của Xã. Các Xã còn lại trên địa bàn Huyện nền kinh tế phát triển vẫn còn thấp thậm chí thu ngân sách xã không đủ chi cân đối ngân sách của Xã. Thứ ba, địa bàn Huyện khá lớn, với sự di cƣ cơ học của dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu đầu tƣ chi đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội cũng cần có sự điều chỉnh tăng để đáp ứng yêu cầu đầu tƣ cơ sở hạ tầng, trong khi thu ngân sách trên địa bàn chƣa cao, đây cũng là áp lực lớn đối với quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh. Với những tác động nhƣ vậy từ tình hình kinh tế xã hội, việc điều hành ngân sách gặp không ít khó khăn nhất là việc giao chi ngân sách cho các đơn vị trên địa bàn Huyện. Nói chung, trong điều hành thu chi ngân sách đã đảm bảo, đáp ứng yêu cầu chi tiêu của Huyện. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè 2.2.1. Tình hình chi ngân sách giai đoạn 2012 - 2016 Chi ngân sách Huyện những năm qua đã tập trung vào nhiệm vụ chi thƣờng xuyên, đáp ứng nhu cầu các khoản chi sự nghiệp trên các lĩnh vực, chi cho bộ máy quản lý hành chính, đảm bảo An ninh, Quốc phòng và bổ sung cân đối ngân sách của Xã. Điều này phù hợp với yêu cầu phát triển của Huyện trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chỉnh trang đô thị, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhất là chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới phục vụ cho việc cải thiện đời sống ngƣời dân góp phần phát triển kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Nhà Bè Tình hình chi ngân sách Huyện các năm qua không ngừng tăng lên từ năm 2012 trở lại đây khi thành phố tăng cƣờng phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách Huyện. Quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến đáng kể, quản lý sử dụng ngân sách chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả hơn. Tốc độ tăng chi bình quân là 7,5%/năm, tỷ trọng chi đầu tƣ phát triển khoảng 36% tổng chi ngân sách. 41 Bảng 2.1: Kết quả chi ngân sách địa phương qua các năm Đơn vị tính: triệu đồng Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 (1) (2) (3) (4) (5) Chi ngân sách 473.558 525.815 558.453 610.323 522.287 Chi đầu tƣ 181.674 172.803 240.280 217.480 110.964 Chi thƣờng xuyên 247.691 264.834 298.049 337.352 354.453 Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên Tỷ lệ thực hiện so với dự toán (%) 113.72 113.62 116.09 108,99 105 Tỷ lệ (%) năm sau so với năm trƣớc 111,03 106,21 109,29 85.46 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của UBND huyện Nhà Bè ) Ngân sách Huyện dành cho các lĩnh vực đều tăng hàng năm. Nhìn chung ngân sách Huyện đã bố trí tƣơng đối hợp lý các khoản chi thƣờng xuyên, ƣu tiên chi sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi sự nghiệp kinh tế, chủ động bố trí nguồn để thực hiện cải cách tiền lƣơng, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và tiết kiệm phù hợp với khả năng ngân sách. 2.2.2. Hệ thống văn bản quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn Huyện Để quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn Huyện Nhà Bè, hệ thống văn bản đƣợc áp dụng bao gồm: - Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành (đƣợc áp dụng cho năm tài khóa từ 2004 đến 2016) - Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 (đƣợc áp dụng từ năm tài khóa 2017) - Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. 42 - Thông tƣ số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức đƣợc ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ. - Thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông tƣ số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 05 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nƣớc. - Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nƣớc. - Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nƣớc. - Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, ngày 23 tháng 8 năm 2016 Quy định chi tiết hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật phí, Lệ phí; - Thông tƣ số 40/2017/TT-BTC, ngày 28 tháng 4 năm 2017 Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi phí hội nghị; - Nghị định 141/2016/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2016 Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; - Nghị định 163/2016/NĐ-CP, ngày 21 tháng 12 năm 2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nƣớc; - Thông tƣ số 226/2016/TT-BTC, ngày 11 tháng 11 năm 2016 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực; - Quyết định số 2840/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 Về việc công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hiết hiệu lực toàn bộ theo Luật Phí, Lệ phí; 43 - Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành mức thu 10 loại phí và 07 loại Lệ phí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; - Thông tƣ số 159/2015/TT-BTC, ngày 15 tháng 10 năm 2015 Hƣớng dẫn một số điều của Quyết định số 35/2015/QĐ –TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức, về chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan Nhà nƣớc; - Thông tƣ số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc; - Căn cứ Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa VII tài kỳ họp thứ 3 về dự toán phân bổ ngân sách Thành phố năm 2012. - Căn cứ Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa VIII, tại kỳ họp lần thứ 7 về dự toán và phân bổ nguồn ngân sách Thành phố năm 2013. - Căn cứ Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa VII tại kỳ họp thứ 12 về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2014. - Căn cứ Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đổng nhân dân Thành phố khóa VIII, tại kỳ họp lần thứ 16 về dự toán và phân bổ nâgn sách Thành phố năm 2015. - Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa VII, tại kỳ họp lần thứ 20 về dự toán và phân bổ ngân sách Thành phố năm 2016. 2.2.3. Tổ chức hệ thống bộ máy quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè Mô hình quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè gồm Ủy ban nhân dân Huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện, Kho bạc Nhà nƣớc Huyện Nhà Bè, các đơn vị dự toán thuộc huyện Nhà Bè và ngân sách Xã, Thị trấn. 44 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HUYỆN NHÀ BÈ (Nguồn cung cấp từ UBND huyện Nhà Bè) - Ủy ban nhân dân Huyện: + Chỉ đạo Cơ quan chuyên môn lập dự toán chi ngân sách Huyện, phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách Huyện; quyết toán ngân sách Huyện; lập dự toán điều chỉnh ngân sách Huyện, báo cáo UBND Huyện, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; + Tổ chức thực hiện ngân sách địa phƣơng; quyết định giao nhiệm vụ chi cho các cơ quan trực thuộc; quyết định giao nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp dƣới; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách địa phƣơng đối với một số lĩnh vực chi đƣợc Hội đồng nhân dân Huyện quyết định; hƣớng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân Xã, Thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật; - Phòng Tài chính-Kế hoạch: + Trình UBND Huyện: Ban hành các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND Huyện về lĩnh vực tài chính; + Hƣớng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc Huyện, UBND các Xã, Thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình UBND Huyện dự toán ngân sách theo hƣớng dẫn của Sở Tài chính. + Tham mƣu cho UBND Huyện để xây dựng dự toán chi ngân sách cấp Huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp Xã, Thị trấn, phƣơng án phân bổ ngân sách Huyện; xây dựng dự toán điều chỉnh ngân sách Huyện; các phƣơng án cân đối ngân sách và HĐND HUYỆN NHÀ BÈ UBND HUYỆN NHÀ BÈ PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH NHÀ BÈ CÁC PHÒNG BAN CÓ LIÊN QUAN KHO BẠC NHÀ NƢỚC NHÀ BÈ CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN THUỘC HUYỆN NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN 45 các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách đƣợc giao; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã đƣợc quyết định. + Hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ tài chính của chính quyền cấp Xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc Huyện. + Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nƣớc tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vƣợt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nƣớc; + Thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách; phê duyệt quyết toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ƣơng do địa phƣơng thực hiện. + Tổng hợp tình hình thu, chi NSNN, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phƣơng trình UBND Huyện phê duyệt và báo cáo UBND Thành phố và Sở Tài chính; - Các phòng ban có liên quan: Tham mƣu cho UBND Huyện các nội dung thuộc nhiệm vụ của mình; Phối hợp với cơ quan tài chính và kho bạc Nhà nƣớc hƣớng dẫn, kiểm tra các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ đƣợc giao. - Các đơn vị sử dụng ngân sách, UBND các Xã, Thị trấn: Tổ chức lập và thực hiện dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi đơn vị quản lý; chi đúng mục đích, đúng đối tƣợng và tiết kiệm; các đơn vị sự nghiệp đƣợc quyền chủ động sử dụng nguồn sự nghiệp để phát triển và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao - Kho bạc Nhà nƣớc: + Chi trả và kiểm soát chi NSNN cho từng đối tƣợng thụ hƣởng theo dự toán đã đƣợc duyệt; + Tổ chức giao dịch, thanh toán với các ngân hàng; các đơn vị, cá nhân đƣợc NSNN cấp kinh phí và các đơn vị có mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nƣớc. 2.2.4. Lập dự toán chi NSNN Lập dự toán chi ngân sách là một nội dung quan trọng của quản lý ngân sách của chính quyền các cấp. Đối với cấp quận/huyện nói chung và huyện Nhà Bè nói riêng 46 công tác lập dự toán ngân sách đƣợc UBND và các phòng ban chuyên môn quan tâm và thực hiện khá hoàn chỉnh và tƣơng đối chặt chẽ. Các căn cứ để thực hiện việc lập dự toán chi ngân sách nhƣ sau: Thứ nhất, Theo định hƣớng phát triển của huyện Nhà Bè, trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của năm, nhiệm vụ chính trị của các đơn vị để định hƣớng bố trí ngân sách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Mỗi năm huyện Nhà Bè đặt ra một số chỉ tiêu, dự án quan trọng phải đạt đƣợc và nếu đạt đƣợc các chỉ tiêu đó thì sẽ tạo động lực để thực hiện các chỉ tiêu khác. Thứ hai, Căn cứ hƣớng dẫn xây dựng dự toán của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thành phố và định mức chi ngân sách của các lĩnh vực đƣợc cấp có thẩm quyền quy định. Đây là căn cứ mang tính bắt buộc phải tuân thủ, đặc biệt là trong việc lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên. Chính quyền cấp Huyện không đƣợc quyền quy định các định mức, chế độ chi mà chỉ có trách nhiệm thực hiện chế độ chính sách do Trung ƣơng và Thành phố quy định. Thứ ba, Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, trên cơ sở nguồn thu và tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách giữa các cấp ngân sách của thành phố do UBND Thành phố quy định để tính số thu ngân sách Huyện đƣợc hƣởng sau điều tiết làm cơ sở cân đối phân bổ dự toán chi. Việc lập dự toán chi ngân sách được thực hiện trên các nguyên tắc: - Đảm bảo các khoản chi thƣờng xuyên theo định mức, nhất là các khoản lƣơng và phụ cấp theo lƣơng; các khoản chi đảm bảo An ninh, Quốc phòng, thực hiện chính sách xã hội. - Ƣu tiên vốn đầu tƣ phát triển, khi phân bổ vốn đầu tƣ phát triển cho các dự án, công trình phải đảm bảo đầy đủ thủ tục đầu tƣ theo quy định, ƣu tiên các dự án chuyển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban.pdf
Tài liệu liên quan