Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Lê Thị Thảo

Thực trạng tạo môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy phát

triển hợp tác xã nông nghiệp

- Tổ chức công tác tuyên truyền về chủ trương, chính s ch liên

quan đến môi trường đầu tư của thị xã và phân công nhiệm vụ cụ thể11

cho các phòng ban.

- Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế

một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại, kết nối điện tử (từ

tỉnh xuống cấp xã).

- Phòng tài chính – kế hoạch thị xã là cơ quan là đầu mối duy

nhất tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với

HTX.

- Tổ chức c c chương trình, hội nghị gặp gỡ các HTX nông

nghiệp, tổ chức tọa đàm với c c thành viên HĐQT, Ban gi m đốc và

Ban kiểm soát của các HTX NN.

Hạn chế: chưa có văn bản chỉ đạo riêng về cải thiện môi trường

kinh doanh cho HTX nông nghiệp mà chung với đề án cải cách TTHC

tất cả c c lĩnh vực. Thủ tục hành chính đã được cải thiện nhưng vẫn còn

trường hợp giải quyết thủ tục mất nhiều thời gian

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Lê Thị Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các HTX NN ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải ph p hoàn thiện công t c quản lý nhà nước đối với hoạt động của c c HTX NN ở thị xã Điện Bàn. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HTX NÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm HTX nông nghiệp a. Hợp tác xã Theo Luật HTX năm 2012: "HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX" [28]. b. Hợp tác xã nông nghiệp HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của HTX nông nghiệp 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của HTX nông nghiệp a. Quản lý nhà nước: Theo Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính 5 nhà nước “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính chất cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước" b. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp Quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với HTX nông nghiệp nhằm mục tiêu phát triển, nâng cao hiệu quả HTX nông nghiệp và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của HTX nông nghiệp 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Tạo môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy phát triển hợp tác xã nông nghiệp Đối với cấp tỉnh, huyện (thị xã) cần cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và thuận lợi cho doanh nghiệp, HTX NN, tạo động lực cho phát triển và thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Duy trì và nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền tỉnh, huyện nhất là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Đ nh gi sự chuyển biến trong việc tạo môi trường kinh doanh thông qua đ nh gi năng lực cạnh tranh cấp huyện (thị xã) với Bộ chỉ 6 số đ nh gi năng lực điều hành cấp Sở, Ban, Ngành và Địa phương thuộc tỉnh (DDCI). 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, chiến lƣợc phát triển hợp tác xã nông nghiệp Trên cơ sở các quy hoạch chung, quy hoạch phát triển ngành và vùng, cần phải xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện các chiến lược phát triển khu vực HTX NN; phân công, giao nhiệm vụ cho các phòng ban, nhân sự có liên quan để đưa c c chiến lược đi vào thực tiễn; đ nh gi kết quả triển khai thực hiện để kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện các chiến lược phát triển HTX NN phù hợp. 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với hoạt động của HTX nông nghiệp Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với HTX NN bao gồm: 1. Chính s ch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 2. Chính s ch xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường 3. Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới 4. Chính s ch tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ ph t triển hợp t c xã 5. Chính s ch tạo điều kiện tham gia c c chương trình mục tiêu, chương trình ph t triển kinh tế - xã hội 6. Chính s ch thành lập mới hợp t c xã, liên hiệp hợp t c xã Ngoài c c chính s ch hỗ trợ nêu trên, nhà nước còn có c c chính s ch ưu đãi đối với HTX nông nghiệp: 1. Hỗ trợ đầu tư ph t triển kết cấu hạ tầng 2. Chính s ch cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp t c xã, liên hiệp hợp t c xã nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. 3. Chính s ch ưu đãi về tín dụng 4. Chính s ch hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, 7 dịch bệnh 5. Chính s ch hỗ trợ chế biến sản phẩm Cơ quan QLNN tùy theo vị trí, chức năng của mình cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để chính s ch thực sự đi vào đời sống xã hội. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động của HTX NN Thanh tra, kiểm tra, gi m s t một mặt giúp cho cơ quan QLNN đối với HTX NN ph t hiện kịp thời những sai phạm trong tổ chức và hoạt động; mặt kh c, đây cũng chính là kênh để cơ quan QLNN đ nh gi hiệu quả chính s ch, ph p luật, chính s ch ph t triển HTX NN. Nội dung công t c thanh tra, kiểm tra, gi m s t và xử lý vi phạm trong hoạt động của HTX nông nghiệp gồm: - Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật trong tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp. - Xử lý các vi phạm về đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động của HTX nông nghiệp. 1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Yêu cầu của phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế 1.3.2. Trách nhiệm của các HTX nông nghiệp 1.3.3. Chính sách của Nhà nƣớc đối với HTX nông nghiệp 1.3.4. Năng lực quản lý nhà nƣớc đối với HTX nông nghiệp 1.4. KINH NGHIỆM QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế giai đoạn 2011-2017 tăng bình quân/năm là 12,854%. Trong đó: ngành công nghiệp tăng 12,56%/năm; ngành dịch vụ tăng 20,76% /năm; Ngành nông- lâm- thủy sản: giữ mức tăng trưởng bình quân 2,92%/năm. b. Cơ sở hạ tầng 2.1.3. Điều kiện xã hội 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.2.1. Số lƣợng, qui mô của các HTX nông nghiệp a. Thực trạng phát triển về số lượng HTX NN Tính đến 31/12/2017 toàn thị xã có có 41 Hợp tác xã và 09 tổ hợp tác, trong đó có 29 hợp tác xã nông nghiệp với tổng vốn điều lệ hơn 9.068 triệu đồng, tổng số thành viên HTX nông nghiệp là 35.495 thành viên. Trong loại hình HTX NN, thì cơ cấu loại hình HTX NN chuyên ngành có xu hướng giảm dần. b. Thực trạng phát triển về quy mô của HTX NN - Quy mô thành viên HTX nông nghiệp: Số lượng thành viên có xu hướng giảm dần qua c c năm, từ 9 36,276 thành viên vào năm 2013 giảm xuống còn 35,495 thành viên năm 2017. Nguyên nhân là do là sau khi thực hiện theo Luật HTX 2012 thì có 7 HTX tiến hành giải thể. - Quy mô nguồn vốn HTX nông nghiệp: Đến cuối năm 2017 tổng nguồn vốn của 29 HTX nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn là 109.220 tỷ đồng, tăng 21,09% so với năm 2012. - Về bộ máy tổ chức và cán bộ quản lý HTX nông nghiệp: Các HTX NN có bộ máy quản lý, điều hành hoạt động còn chưa hiệu quả. Số lượng cán bộ quản lý HTX NN năm 2013 là 278 người, năm 2017 là 250 người. Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX NN có trình độ cao còn chiếm tỷ lệ thấp (7,2%) và tăng chậm qua c c năm. (Nguồn: Điều tra của tác giả và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.1. Kết quả điều tra những khó khăn của HTX NN Qua điều tra khảo sát 15/29 Hợp tác xã NN trên địa bàn, hầu hết những khó khăn mà HTX NN đang mắc phải chủ yếu là do đội ngũ cán bộ quản lý đang bị già hóa và nguy cơ không có đội ngũ kế cận. 2.2.2. Sản phẩm của các HTX nông nghiệp Hoạt động của các HTX NN chủ yếu là sản xuất, thực hiện các dịch vụ sản xuất NN cho thành viên trên cơ sở vật chất đã được đầu tư từ ngân s ch nhà nước như: điện, hệ thồng thủy lợi, c c cơ sở vật 10 chất kỹ thuật kh cC c dịch vụ chủ yếu: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, tín dụng 2.2.3. Kết quả và đóng góp của HTX nông nghiệp a. Kết quả hoạt động của HTX Hiện nay, điều kiện và kết quả hoạt động của các HTX NN trên địa bàn thị xã còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế. Quy mô về vốn thấp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ chưa được mở rộng và đa dạng hóa loại hình, vì vậy doanh thu c c HTX đạt thấp dẫn đến lợi nhuận trong bình quân mỗi HTX giai đoạn 2012-2016 đạt thấp. b. Đóng góp của các HTX nông nghiệp Bảng 2.11. Mức đóng góp HTX NN vào tăng trưởng kinh tế- xã hội thị xã Loại hình HTX Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 SL (%) SL (%) SL (%) GTSX toàn thị xã (tỷ đồng) 13.165 100 15.324 100 17.632 100 GTSX HTX NN trong toàn thị xã (tỷ đồng) 147,392 1,12 100,572 0,66 105,125 0,60 (Nguồn: Phòng kinh tế thị xã Điện Bàn) 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.3.1. Thực trạng tạo môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy phát triển hợp tác xã nông nghiệp - Tổ chức công tác tuyên truyền về chủ trương, chính s ch liên quan đến môi trường đầu tư của thị xã và phân công nhiệm vụ cụ thể 11 cho các phòng ban. - Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại, kết nối điện tử (từ tỉnh xuống cấp xã). - Phòng tài chính – kế hoạch thị xã là cơ quan là đầu mối duy nhất tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với HTX. - Tổ chức c c chương trình, hội nghị gặp gỡ các HTX nông nghiệp, tổ chức tọa đàm với c c thành viên HĐQT, Ban gi m đốc và Ban kiểm soát của các HTX NN. Hạn chế: chưa có văn bản chỉ đạo riêng về cải thiện môi trường kinh doanh cho HTX nông nghiệp mà chung với đề án cải cách TTHC tất cả c c lĩnh vực. Thủ tục hành chính đã được cải thiện nhưng vẫn còn trường hợp giải quyết thủ tục mất nhiều thời gian. 2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lƣợc phát triển hợp tác xã nông nghiệp Thị xã Điện Bàn đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Luật hợp t c xã 2012 và đề án quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX trên địa bàn thị xã. - Triển khai, phổ biến các chính sách pháp luật về hợp tác xã đến toàn bộ đảng viên và nhân dân trên c c phương tiện truyền thanh, lồng ghép tại các cuộc hợp sơ kết, tổng kết, in sao và cung cấp các tài liệu về Hợp tác xã cho các ban ngành, đoàn thể để nghiên cứu, quán triệt, phổ biến. - Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện (thị xã) với mục tiêu tập trung chỉ đạo, đôn đốc, giám sát các phòng, ban, ngành, đoàn thể, UBND các phường, xã triển khai, quán triệt chủ trương của Trung ương và tỉnh về xây dựng, củng cố phát triển HTX, các mô hình 12 HTX nông nghiệp kiểu mới. - Tổ chức tập huấn triển khai luật HTX 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP và c c văn bản hướng dẫn thi hành luật cho HTX NN. - Ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều đề án, kế hoạch phát triển kinh tế HTX NN trên địa bàn thị xã trong từng giai đoạn cụ thể. - Tổ chức nghị sơ kết 02, 04 năm thực hiện luật HTX 2012 để đ nh gi kết quả thực hiện đồng thời đề ra các giải pháp, nhiệm vụ thúc đẩy HTX nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp do thị xã ban hành còn chung chung, chưa đề ra được mục tiêu phát triển HTX NN một cách rõ ràng. Bảng 2.14. Đánh giá về vai trò quản lý của chính quyền đối với HTX NN STT Vai trò quản lý của chính quyền đối với sự phát triển của HTX trong nông nghiệp Số phiếu Tỷ lệ % 1 Tạo thuận lợi 73/90 81,1 2 Chưa tạo thuận lợi 17/90 18,9 3 Gây khó khăn 0 0 (Nguồn: Điều tra khảo sát và tính toán của tác giả) 2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với hoạt động của HTX nông nghiệp UBND thị xã Điện Bàn đã ban hành nhiều văn bản về cơ chế, chính s ch hỗ trợ nhằm ph t triển HTX NN trên địa. Bảng 2.15. Tổng hợp chính sách hỗ trợ HTX NN từ 2013 -2017 13 ĐVT: triệu đồng STT Nội dung chính sách SL Kinh phí 1 Đào tạo nguồn nhân lực 10 77,000 2 Bồi dưỡng nguồn nhân lực 10 80,730 3 Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường 0 0 4 Ứng dụng KHKT, công nghệ mới 9 347,000 5 Tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ ph t triển HTX 3 3,000 6 Tạo điều kiện tham gia c c chương trình mục tiêu, ph t triển kinh tế- xã hội 29 153,000 7 Thành lập mới 2 0 8 Hỗ trợ c n bộ chủ chốt làm việc lâu năm tại HTX NN nghỉ việc 8 108,535 9 Hỗ trợ thu hút c n bộ có trình độ đại học trở lên về làm việc tại HTX NN 1 80,000 10 Hỗ trợ đầu tư ph t triển KCHT 5 98,500 11 Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất 0 12 Ưu đãi tín dụng 3 3,000,000 13 Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh 0 0 14 Hỗ trợ về chế biến sản phẩm 0 0 TỔNG 3,947,765 (Nguồn: Phòng kinh tế thị xã Điện Bàn) Tuy nhiên nội dung các chính sách hỗ trợ, ưu đãi ph t triển HTX nông nghiệp do Điện Bàn ban hành hầu như chỉ là triển khai lại các chính sách của trung ương và tỉnh, không có sự mở rộng, hỗ trợ thêm theo tình hình thực tế của địa phương. 2.3.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và 14 xử lý vi phạm trong hoạt hộng của HTX NN - Tập trung vào sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ, quyết to n tài chính hàng năm, tổ chức đại hội xã viên, xử lý giải thể HTX nông nghiệp, nhưng cũng chưa chặt chẽ, triệt để. - Nguyên tắc: bảo đảm chính x c, kh ch quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian; giảm thiểu phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của Hợp t c xã, Tổ hợp t c. Hạn chế: chưa đặt công tác thanh tra, giám sát thành nhiệm vụ cần thiết, quan trọng và thường xuyên và chồng chéo quản lý. Bảng 2.17. Số HTX NN được thanh kiểm tra, giám sát (2014 – 2017) Năm 2014 2015 2016 2017 SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) Số lượt HTX 47 130.56 46 135.29 47 156.67 39 134.48 Trong đó: - UBMTTQVN 5 13.89 5 14.71 7 23.33 5 17.24 - Hội đồng nhân dân 3 8.33 4 11.76 6 20.00 3 10.34 - Phòng Tài chính- Kế hoạch 36 100.00 34 100.00 30 100.00 29 100.00 - Liên minh HTX QNam 3 8.33 3 8.82 4 13.33 2 6.90 (Nguồn: Văn phòng UBND thị xã Điện Bàn) 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NN Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 15 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc - Đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp ngày càng được định hình rõ nét. - Việc ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự ra đời và phát triển của HTX nông nghiệp qua c c giai đoạn. - Việc tổ chức bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp đã một mặt đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước nói chung, mặt khác nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp. - Công tác phối hợp giữa c c cơ quan có chức năng QLNN đối với HTX NN bước đầu đã có hiệu quả; việc tham mưu ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác, liên kết, xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện chính sách trong thực tiễn và công tác thanh tra, kiểm tra đang dần đi vào nề nếp. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế - Việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy HTX NN phát triển vẫn còn một số hạn chế: chưa có văn bản chỉ đạo riêng về cải thiện môi trường kinh doanh cho HTX NN. - Thủ tục hành chính đã được cải thiện nhưng vẫn còn trường hợp giải quyết thủ tục mất nhiều thời gian. Hiện không có trang thông tin cơ sở dữ liệu về HTX NN trên địa bàn thị xã. - Công t c đào tạo, bồi dưỡng c n bộ chuyên tr ch quản lý nhà nước về kinh tế hợp t c, HTX NN chưa đ p ứng được yêu cầu. - Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp do thị xã ban hành còn chung chung, chưa đề ra được mục tiêu phát triển HTX nông nghiệp một cách rõ ràng. - Hệ thống văn bản hướng dẫn chậm và thiếu làm việc chuyển 16 đổi, tổ chức thực hiện c c chính s ch hỗ trợ ưu đãi đối với HTX NN gặp nhiều khó khăn. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm chưa được tiến hành một cách bài bản. - Chưa có cơ quan nhà nước chuyên trách quản lý HTX ở địa phương. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Hầu hết các HTX NN đều có quy mô nhỏ, nguồn vốn thấp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nên khó hội nhập kinh tế quốc tế. - C c HTXNN chưa ph t huy tốt các tiềm năng, thế mạnh vốn có, chưa thể hiện đủ vai trò, vị trí chủ lực của HTXNN trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển HTX: còn rất chậm. Thiếu nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính hỗ trợ phát triển các HTX nông nghiệp. - Năng lực và kinh nghiệm của bộ máy QLNN và c c đơn vị cung cấp dịch vụ cho HTX NN chưa đ p ứng được yêu cầu. - Sự phân công nghiệm vụ quản lý nhà nước đối với HTX NN giữa c c cơ quan, bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương chưa thật sự rõ ràng và vẫn còn chồng chéo nhiệm vụ. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI HTX NÔNG NGHIỆP 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với HTX NN 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện QLNN đối với hoạt động HTX NN a. Mục tiêu tổng quát b. Mục tiêu cụ thể Phấn đấu đến năm 2030 thành lập ít nhất 01 Liên hiệp HTX cùng nhóm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, có 85% số HTX xếp loại khá giỏi. Đến năm 2030, củng cố các HTX NN có quy mô đủ lớn, hoạt động có hiệu quả, tăng cường tuyên truyền, khuyến khích thành lập mới HTX NN ở những nơi có nhu cầu và đủ điều kiện hoạt động phù hợp với mô hình HTX NN. Đối với HTX NN đảm bảo được 90% các dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp của các hộ xã viên. 3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của các HTX NN ở thị xã Điện Bàn Kiến tạo và hỗ trợ các HTX NN phát triển; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Giảm thiểu các TTHC theo hướng hỗ trợ cho sự ra đời và thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX NN. Tập trung vào việc ban hành và thực hiện c c chính s ch hỗ trợ các HTX NN ph t triển. Tạo điều kiện thuận lợi để c c HTX NN tiếp cận dễ dàng c c chính s ch hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước. Xây dựng các mô hình HTX kiểu mới, đẩy mạnh ứng dụng khoa 18 học công nghệ trong sản xuất kinh doanh của HTX để nâng cao chất lượng hoạt động. Đồng thời, phát triển mô hình liên kết doanh nghiệp và hợp t c xã để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ trong việc quản lý HTX NN và tổ chức bộ máy quản lý HTX thống nhất giữa các Phòng ban. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI HTX NN 3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp - Xây dựng c c cơ chế và chính sách hỗ trợ, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi để HTX nông nghiệp phát triển. - Cải c ch thủ tục hành chính. Nâng cao tính minh bạch trong việc cấp phép thành lập, đầu tư, kinh doanh của các HTX NN. - Công khai hóa c c chương trình, dự n, đề n có liên quan đến HTX nông nghiệp, thiết lập đường dây nóng và xây dựng mục Hợp t c xã trên trang thông tin điện tử thị xã. - Xây dựng mô hình điển hình các HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, mô hình liên hiệp các HTX nông nghiệp toàn thị xã. - Có chính sách hỗ trợ tư vấn thành lập mới phát triển số lượng HTX. Thành lập các liên hiệp HTX ở tất cả c c ngành, lĩnh vực để góp phần tăng tính gắn kết, điều tiết được sản phẩm trên thị trường theo quy luật cung cầu. - Chú trọng đến công t c tư vấn, giúp đỡ HTX tháo gỡ khó khăn hướng cho các HTX hoạt động đúng Luật, không nên nặng về công tác kiểm tra vì đa số năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ c n bộ quản lý HTX hiện nay còn rất nhiều hạn chế. 19 3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch phát triển HTX nông nghiệp Đổi mới công t c xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ph t triển HTX nông nghiệp. Quy hoạch, chiến lược, kế hoạch ph t triển HTX NN phải gắn với kế hoạch ph t triển kinh tế - xã hội của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực, thế mạnh sẵn có để HTX nông nghiệp đổi mới và ph t triển. Cần xây dựng quy hoạch, chiến lược ph t triển HTX nông nghiệp theo từng giai đoạn cụ thể, bao gồm: Một là, x c định mục tiêu về số lượng, quy mô, hiệu quả hoạt động của HTX NN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Hai là, tổ chức, củng cố lại hoạt động của c c HTX NN theo đúng bản chất HTX, Luật HTX năm 2012 và c c văn bản hướng dẫn; Ba là, xây dựng phương n huy động c c nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính. Bốn là, thúc đẩy c c HTX NN liên kết với c c hộ nông dân, trang trại, doanh nghiệp trong chế biến và tiêu thụ nông sản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; Năm là, các quy hoạch, chiến lược ph t triển HTX NN cần được mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề mà người dân có nhu cầu, phát triển mô hình HTX NN đa dạng về hình thức. Sáu là, đ nh gi được hiện trạng và hiệu quả hoạt động của mô hình HTX NN "kiểu mới" ở c c địa phương, trên cơ sở đó tham mưu đề xuất c c cơ chế, chính s ch để nhân rộng và ph t triển. 3.2.3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với hoạt động của HTX NN - Chính sách tài chính – tín dụng: Đổi mới chính sách tín dụng theo hướng tạo điều kiện cho các 20 HTX NN tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn thông qua việc x c định điều kiện và mức độ cho vay không cần thế chấp. Thúc đẩy phát triển hoạt động tín dụng nội bộ của HTX nông nghiệp. Thực hiện tốt chính s ch ưu đãi thuế để khuyến khích thành lập mới và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, dịch vụ HTX NN. - Chính sách đất đai: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới chú ý quy hoạch quỹ đất giao cho HTX xây dựng trụ sở, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu thành viên. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận cho các HTX nông nghiệp. Mở rộng mức độ, thời hạn và đối tượng HTX nông nghiệp được hưởng ưu đãi về thuê đất, đồng thời có cơ chế quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng sử dụng đất lãng phí và các tiêu cực khác. Đồng thời, chính quyền c c địa phương cần thực hiện triệt để, dứt điểm chính sách dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp, quy hoạch những vùng sản xuất tập trung, quy mô phù hợp để tạo điều kiện thuận tiện cho các HTX NN ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh. - Chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho HTX NN: Cần xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho HTX NN như: hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền lương hàng tháng bằng với lương c n bộ, công chức; hàng th ng được hỗ trợ tiền công tác phí; nếu làm việc tốt sẽ được bầu vào Ban quản trị, hoặc có nguyện vọng công tác lâu dài sẽ được c c cơ quan cấp trên xem xét Đẩy mạnh công t c đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, 21 nghiệp vụ cho cán bộ HTX nông nghiệp đặc biệt là cho các chức danh chủ chốt. - Chính sách thị trường: Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về thị trường (trong nước và quốc tế) các yếu tố đầu vào, đầu ra của c c lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, bảo đảm để thông tin thị trường đến với người sản xuất - kinh doanh một cách kịp thời, chính x c và đầy đủ. Phát triển mạng lưới chợ nông thôn, các trung tâm triển lãm giới thiệu sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là nông sản hàng hóa. Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp tham gia c c chương trình xúc tiến thương mại: hỗ trợ tham gia triển lãm, hội chợ; hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu; hỗ trợ tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường 3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động của HTXNN Cần đổi mới và tăng cường công tác thanh kiểm tra giám sát HTX NN. Chức năng này phải do cơ quan nhà nước tiến hành, đó là hệ thống c c cơ quan quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp, còn Liên minh HTX chỉ là cơ quan phối hợp để công tác này thuận lợi và có hiệu quả. - Công tác giám sát, kiểm tra đối với các HTX trong việc chấp hành c c quy định của pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức thích hợp, bảo đảm không gây khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp. - Sai phạm của các HTX nông nghiệp phải được xử

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_cua_cac.pdf
Tài liệu liên quan