Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Đối với ngành y tế:

Đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển

năng lực của cán bộ y tế. Giúp nhân viên y tế không ngừng học hỏi

trau dồi kiến thức, phương pháp điều trị mới trong ngành y tế, cập

nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những

sai sót chuyên môn và đem lại hiệu quả chữa trị tối đa cho người

bệnh.

*Đối với xã hội

Đào tạo liên tục giúp cho nhân viên y tế có thể đưa những ứng

dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong điều trị bệnh tật cho bệnh nhân

đã đem lại những kết quả khả quan cho bệnh nhân. Giúp đáp nhu cầu

ngày càng cao của người dân trong chăm sóc sức khỏe và mong

muốn tiếp cận được những phương pháp điều trị tiên tiến trong y học.

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian : từ năm 2013 đến 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. - Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp thống kê, thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: làm rõ vai trò của QLNN với hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập. Về thực tiễn: phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khoa học và khả thi nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM. Ý nghĩa làm tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM. 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO LIÊN TỤC 1.1. Tổng quan QLNN về đào tạo liên tục 1.1.1. Khái niệm về đào tạo liên tục Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận; đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân 1.1.2. Các khái niệm liên quan: Khái niệm QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập: là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước của các cơ quan Nhà nước chủ yếu bằng pháp luật để điều chình hành vi hoạt động của đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập nhằm thỏa mãn những nhu cầu hợp lý của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Cơ sở đào tạo liên tục: Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh viện, viện có giường bệnh; viện nghiên cứu; các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề y tế; các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; các trung tâm có đào tạo nhân lực y tế... Cán bộ y tế: Cán bộ y tế là công chức, viên chức, người đang làm chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ sở y tế. 5 Mã cơ sở đào tạo liên tục: Mã cơ sở đào tạo liên tục là hệ thống ký hiệu để phân loại và quản lý các cơ sở đào tạo liên tục được Bộ Y tế công nhận. 1.1.3. Vai trò của đào tạo liên tục *Đối với ngành y tế: Đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển năng lực của cán bộ y tế. Giúp nhân viên y tế không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức, phương pháp điều trị mới trong ngành y tế, cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những sai sót chuyên môn và đem lại hiệu quả chữa trị tối đa cho người bệnh. *Đối với xã hội Đào tạo liên tục giúp cho nhân viên y tế có thể đưa những ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong điều trị bệnh tật cho bệnh nhân đã đem lại những kết quả khả quan cho bệnh nhân. Giúp đáp nhu cầu ngày càng cao của người dân trong chăm sóc sức khỏe và mong muốn tiếp cận được những phương pháp điều trị tiên tiến trong y học. 1.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập 1.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý Nhà nước triển khai các Thông tư, các quy trình, thủ tục trong quá trình quản lý và định hướng phát triển hoạt động đào tạo liên tục. Nhà nước sử dụng các công cụ chính là các văn bản QPPL, ngân sách nhà nước, các chính sách, biện pháp kích thích phát triển đào tạo liên tục Thông qua việc ban hành các quy định và giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật, nhà nước đã tạo ra một mội trường cần thiết cho sự phát triển của đào tạo liên tục. 6 1.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản quản lý Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc đào tạo liên tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám bệnh, chữa bệnh Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 về “Hướng dẫn công tác đào liên tục đối với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai khá rộng rãi. Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013 Bộ Y tế đã điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực hiện một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Ngày 09 tháng 8 năm 2013 Bộ trưởng đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT về việc “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế” để thay thế Thông tư 07/2008/TT-BYT. 1.2.3.Tổ chức hệ thống QLNN đào tạo liên tục Sở y tế quản lý chung, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ và cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục. Các đơn vị y tế tuyến tỉnh bao gồm: Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; Trung tâm y tế dự phòng; Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm; Chi cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình,...có đủ điều kiện theo quy định được thẩm định và cho phép. Các bệnh viện thuộc các sở y tế sẽ có mã cấp 2 gắn với mã cấp 1 của Sở y tế. Sở y tế sẽ thẩm định và báo cáo Bộ Y tế công nhận. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Y tế TP.HCM chịu trách nhiệm quản lý chung về hoạt động đào tạo liên tục của tất cả các đơn vị trực thuộc bao gồm các bệnh viện công lập. 1.2.4. Chƣơng trình và tài liệu đào tạo liên tục - Cơ sở đào tạo xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục, trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành mở lớp. 7 - Bộ Y tế đã ủy quyền cho các trường, các sở y tế và một số bệnh viện, viện nghiên cứu trung ương có đủ điều kiện được thẩm định, chương trình và tài liệu dào tạo liên tục trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và khả năng của từng đơn vị - Bộ Y tế đã ủy quyền thẩm định, phê duyệt chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho các bệnh viện được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học tương ứng với mã đào tạo đã được giao 1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo liên tục Để đảm bảo chất lượng của các khóa đào tạo liên tục nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thì hoạt động thanh tra, kiểm tra cần được thực hiện một cách nghiêm túc. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được Sở Y tế chịu trách nhiệm triển khai thực hiện tại các đơn vị trực thuộc. Sở Y tế đã đề nghị các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập, các cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế cần nghiêm túc thực hiện các quy định của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng đẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế; Công văn số 7735/SYT-TCCB ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Sở Y tế về đảm bảo chất lượng công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về đào tạo liên tục 1.3.1. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng trong tổ chức, mọi hoạt động của tổ chức chỉ thực hiện được khi có con người. Đối với hoạt động đào tạo liên tục trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và 8 giảng viên là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. 1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo liên tục Để tiến hành các hoạt động đào tạo liên tục nhất định cần có cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp. Đây cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quản của quá trình đào tạo liên tục. Các cơ sở đào tạo liên tục, cụ thể là các bệnh viện cần được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ học tập như: khuôn viên rộng rãi, có hội trường, các phòng học; trang thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý, phần mềm đào tạo liên tục hiện đại và chất lượng Đặc biệt đối với đào tạo liên tục ngành y tế, ngoài những trang thiết bị học tập như trên thì đòi hỏi cần có các thiết bị y tế chuyên biệt để phục vụ cho công tác đạo. Nếu không được trang bị đầy đủ thì sẽ không triển khai được hoạt động đào tạo. Tiểu kết Chương 1 Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một nội dung quan trọng trong việc hình thành và phát triển con người, có tác động đến chính trị, kinh tế và toàn xã hội. Đây cũng là đối tượng hàng đầu trong QLNN Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân là “Xây dựng hệ thống y tế Việt nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe...” 9 Để đạt được mục tiêu trên, việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân của ngành y tế là cần thiết trong đó đào tạo liên tục là nhiệm vụ không thể thiếu của ngành y tế. Đào tạo liên tục đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển năng lực của cán bộ y tế nhằm giảm thiểu tối đa các sai sót chuyên môn và tiếp cận với những tiến bộ y học trong điều trị. Quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục là cần thiết khách quan để đạt tới mục tiêu chung của nền y tế vì vậy cần nhận thức tầm quan trọng và không ngừng hoàn thiện công tác QLNN về đào tạo liên tục để hoạt động đào tạo liên tục diễn ra đúng định hướng, khắc phục những sai sót hoặc tiêu cực nếu có khi thực hiện. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 2.1.1 Điều kiện vị trí địa lý và dân cƣ Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Với mật độ dân số cao và sự phát triển của các ngành công nghiệp, du lịch, vận tải sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tạo áp lực lớn cho ngành y tế. 2.1.2 Điều kiện về y tế của TP.HCM Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế Thành phố Hồ Chí Minh sẽ gắn với quá 10 trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, có tính đến vị trí, vai trò của ngành trong vùng kinh tế trọng điểm, trong khu vực. Cân đối hài hòa toàn diện cả hai loại hình công lập và ngoài công lập, thông qua việc thực hiện xã hội hóa đầu tư, trong đó y tế công lập giữ vai trò chủ đạo. Thực hiện giảm quá tải bệnh viện. Đảm bảo phát triển nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ người bệnh, phục vụ cộng đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng; về quy mô phát triển trước mắt và lâu dài. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đầu tư y tế kỹ thuật cao, hiện đại kết hợp với việc sử dụng vốn quý của nền y học dân tộc, cổ truyền. Phấn đấu trở thành 1 trong 9 ngành dịch vụ chất lượng cao của thành phố. Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp từ tuyến y tế cơ sở đến tuyến thành phố mang tính chuyên sâu, phát triển mạng lưới vận chuyển cấp cứu chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Là một trong những thành phố lớn có tốc độ phát triển nhanh, Thành phố Hồ Chí Minh có những điều kiện tốt về cơ sở vật chất, thuận lợi trong việc tiếp cận với những tiến bộ y học của các nước trên thế giới và được sự quan tâm của các cấp trong việc phát triển ngành y tế nên cơ hội để cập nhật những kỹ thuật mới, những ứng dụng tiên tiến trong điều trị bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn rất lớn. Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 10 bệnh viện đa khoa và 22 bệnh viện chuyên khoa, 23 bệnh viện quận huyện, 12 trung tâm khối dự phòng, 24 trung tâm y tế dự phòng quận huyện . Nhiều bệnh 11 viện của thành phố đã liên doanh với nước ngoài để tăng chất lượng phục vụ. 2.1.3. Tổng quan hoạt động QLNN về y tế tại TP. HCM Sở Y tế thành phố: Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về y tế. Sở Y tế TP. HCM hiện nay có 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc và 6 phòng ban Tổ chức ngành Y tế TP.HCM gồm: - Các chi cục: Chi cục Dân số - KHHGĐ, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Doanh nghiệp: Cty Trang thiết bị Kỹ thuật Y tế - Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thuộc SYT. - Các đơn vị sự nghiệp công lập: + BV Đa khoa tuyến thành phố: 10 + BV Chuyên khoa tuyến thành phố: 22 + BV quận huyện: 23 + Trung tâm y tế dự phòng quận huyện: 24 + Trạm y tế phường xã: 322 Tại TP.HCM, có 35 cơ sở y tế đủ điều kiện được cấp mã số đào tạo liên tục chị sự quản lý của Sở Y tế TP.HCM 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. HCM 2.2.1. Thực trạng về hệ thống văn bản đối với hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh viện Các văn bản điều chỉnh nhiều mặt của hoạt động liên tục tại các BV công lập trên địa bàn TP.HCM sau: 12 Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12: có những quy định đến thực hành nghề nghiệp, tổ chức, quản lý đào tạo nghề nghiệp Nghị định số 101/2017/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Thông tƣ số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế”, hiện là căn cứ cho các đơn vị y tế đang thực hiện viện đào tạo liên tục thực hiện tại đơn vị mình. Thông 2.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 6858/QĐ-BYT, về việc ban hành bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ngày 18 tháng 11 năm 2016, được áp dụng để đánh giá, chứng nhận và cải tiến chất lượng cho toàn bộ các bệnh viện Nhà nước và tư nhân. Bộ tiêu chí gồm 83 tiêu chí khác nhau, gồm tất cả các mặt hoạt động của các bệnh viện. Trong đó có tiêu chí B2.1.Nhân viên y tế được đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp là căn cứ để kiểm tra và chấm điểm bệnh viện. Sở Y tế tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá cho các bệnh viện công lập trực thuộc Sở, bệnh viện tư nhân thường quy mỗi cuối năm và thực hiện kiểm tra đột xuất trong năm. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Nhà nước đã xây dựng được hệ thống văn bản qui phạm pháp luật cho hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh viện (trong đó có bệnh viện công lập). 13 Trong những năm gần đây các bệnh viện thành phố đều đồng loạt khởi công xây dựng mới hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 5190/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2018 của UBND TP.HCM về việc ban hành Kế hoạch đẩy mạnh thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của TP.HCM giai đoạn 2018 - 2020. 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất: sự thiếu hụt nguồn nhân lực đào tạo liên tục tại một số bệnh viện bao gồm giảng viên và nhân sự quản lý tổ chức hoạt động đào tạo liên tục. Thứ hai: Cơ sở vật chất về đào tạo liên tục ở các đơn vị chưa đồng đều. Hầu hết các trang thiết bị hiện đại được trang bị ở các bệnh viện hạng 1, các bệnh viện hạng 2, 3 vẫn chưa nhiều. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế Về nhân sự: Trên thực tế trong các bệnh viện, cán bộ chủ yếu làm công tác điều trị nên nhiệm vụ đào tạo chưa được quan tâm đúng mức. Vấn đề quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện thành phố tạo áp lực công việc lớn cho bác sĩ – giảng viên đào tạo liên tục nên thời gian tham gia giảng dạy sẽ có nhiều hạn chế. Đối với các bệnh viện tuyến huyện, số lượng bác sĩ còn ít chỉ cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của địa phương việc sắp xếp giảng dạy đào tạo liên gặp nhiều khó khăn. Về cơ sở vật chất: Hiện nay, việc xây dựng và cải tạo các bệnh viện đang được thành phố quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, vì những lý do khách quan đa số các bệnh viện được xây mới là các bệnh viện tuyến thành phố 14 Tiểu kết Chương 2 Tình hình kinh tế, xã hội nước ta đang từng ngày có những chuyển biến tích cực và có những bước phát triển vững chắc. Các nguồn lực để đáp ứng cho phát triển ngành y tế thành phố nói chung còn giới hạn dẫn đến việc triển khai hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập còn nhiều khó khăn, nhưng cũng đã đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ. Chương 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển ngành y tế của TP. Hồ Chí Minh Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, có tính đến vị trí, vai trò của ngành trong vùng kinh tế trọng điêm, trong khu vực. Đảm bảo phát triên nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ người bệnh, phục vụ cộng đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng; về quy mô phát triên trước mắt và lâu dài. Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp từ tuyến y tế cơ sở đến tuyến Thành phố mang tính chuyên sâu, phát triên mạng lưới vận chuyên cấp cứu chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. 15 Bảng 3.1. Chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực đến 2020 Đào tạo nguồn nhân lực 2013 2015 2020 Số bác sĩ /10.000 dân 14 15 20 Số dược sĩ /10.000 dân 8,79 6,2 6,5 Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện hạng 1 được đào tạo nâng cao sau Đại học 50% 50% 70% Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện hạng 2 có trình độ sau Đại học 35% 40% 50% Cơ sở y tế có hệ thống thông tin liên lạc điện tử - - 100% Cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng - - 100% (Nguồn Ủy ban Nhân dân TP.HCM) 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp quy phạm pháp luật Quản lý Nhà nước về y tế nhằm tăng cường vai trò và tính hiệu quả của pháp luật đối với toàn bộ hệ thống y tế quốc gia từ đó rà soát tính hiệu lực thực thi các văn bản đã ban hành. Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước về y tế, tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách y tế từ trung ương đến địa phương. 16 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế, Đảng và Nhà nước cần tăng cường hơn nữa trong lãnh đạo, điều hành đối với hoạt động đào tạo liên tục. Cấp ủy Đảng ban hành Nghị quyết về Chương trình đào tạo liên tục, trong đó phân công nhiệm vụ cho từng bộ ngành trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung. Từ đó các bộ ngành xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với đơn vị, có báo cáo cụ thể với cấp ủy theo quy định Nâng cao vai trò của cán bộ thực hiện công tác đào tạo liên tục các cấp. Cần phân công trách nhiệm, có sự chỉ đạo của cấp trên, cần thường xuyên theo dõi, nắm bắt, đôn đốc nhắc nhở, giúp đỡ để từng thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phải quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác đào tạo liên tục các bệnh viện mạnh về cơ cấu, vững về chuyên môn. 3.2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức làm công tác đào tạo liên tục ở các cấp Công tác đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định chất lượng, năng lực cán bộ. Phải có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức, trách nhiệm cho cán bộ viên chức làm công tác đào tạo liên tục. Thường xuyên đánh giá và phải đảm tiêu chuẩn của nhân sự tham gia công tác đào tạo liên tục, cụ thể: 17 Giảng viên đào tạo liên tục là người có trình độ, kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp và được đào tạo về phương pháp dạy – học y học. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo liên tục ở các cấp có tâm, có tầm, yêu thích công việc. Hiện nay cán bộ làm công tác đào tạo liên tục đa số là kiêm nhiệm, đặc biệt là các bệnh viện hạng 3. Do đó, trình độ, kinh nghiệm, cũng như kiến thức quản lý về đào tạo liên tục vẫn còn nhiều hạn chế gây khó khăn trong việc thực hiện công tác chuyên môn. Đội ngũ cán bộ cần nâng cao trình độ chuyên môn nhiều hơn, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào làm việc để nâng cao hiệu quả công việc hàng ngày. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức là nhiệm vụ mang tính chiến lược của Nhà nước. Đây là một biện pháp quan trọng, cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý phù hợp với thực tiễn của từng địa phương. Cần đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc. Có chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các bệnh viện hạng 3; tổ chức đào tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho cán bộ bệnh viện hạng 3 về kiến thức quản lý đào tạo liên tục. 3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo liên tục Với sự tiến bộ của công nghệ, chương trình phục vụ hoạt động quản lý đào tạo có thể xây dựng thành những sản phẩm phần 18 mềm đóng gói, cài đặt trên từng máy tính riêng lẻ hoặc được thiết kế, xây dựng theo mô hình quản lý dữ liệu phân tán có sự phân cấp. Với mô hình này, dữ liệu về quản lý sẽ được xử lý trên máy chủ (dưới sự kiểm soát trực tiếp của Sở Y tế) nhằm thông tin công tác quản lý học viên một cách công khai, minh bạch, cụ thể, được chia sẻ trên mạng nội bộ trong cùng bệnh viện hoặc Sở Y tế . Công tác kế hoạch, chiêu sinh, mở lớp, thi cử... được cập nhật từ bất kỳ một máy tính nào đã được kết nối trong hệ thống mạng bệnh viện hoặc được khai thác từ các bệnh viện thuộc Sở Y tế. Về phương diện quản lý nhà nước: ứng dụng tiến bộ mới về công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo liên tục và quản lý đào tạo liên tục tại các bệnh viện cho phép bao quát được toàn bộ hoạt động này của trường một cách kịp thời, chính xác; giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý nắm bắt đầy đủ, chi tiết, chính xác mọi thông tin cần thiết trong bất kỳ thời điểm nào với đối tượng được quản lý; tiết kiệm thời gian, nhân lực và vật lực, đồng thời giảm thiểu những phiền hà, góp phần nâng cao chất đào tạo liên tục. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào liên tục là nhu cầu thiết yếu, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng các cơ sở y tế phát triển, đáp ứng yêu cầu thời kỳ cách mạng mới. Việc theo dõi việc cập nhật kiến thức đào tạo liên tục của các đối tượng bắt buộc phải cập nhật kiến thức theo quy định bằng ứng dụng công nghệ thông tin sẽ cho kết quả chính xác và là căn cứ để Nhà nươc quản lý 19 tốt công tác liên tục; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo liên tục. 3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất đáp ứng việc thực hiện công tác đào tạo liên tục Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho các bệnh viện là một nhu cầu thiết yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân. Sự phát triển của xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của ngành y tế với những bước tiến trong chẩn đoán điều trị đặt ra yêu cầu cần phải đầu tư trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất để các bệnh viện có đủ năng lực tiếp nhận cũng như triển khai những kỹ thuật mới tại đơn vị mình. Nhà nước cần chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống khám chữa bệnh, cung cấp trang thiết bị phục vụ cho chẩn đoán, điều trị từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, các trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo liên tục đảm bảo hoạt động chung các cơ sở y tế. 3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập nói riêng và tại tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Giao trách nhiệm cho Sở Y tế về giám sát chung và trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị trong việc tổ chức thực hiện đào tạo 20 liên tục. Các đơn vị thực hiện báo cáo hàng quý về Sở Y tế để giám sát chung. Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất để kiểm tra hoạt hoạt động đào tạo liên tục tại các đơn vị trực thuộc. 3.2.7. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác quốc tế Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực; Xây dựng được các cơ chế hợp tác hiệu quả trong lĩnh vực trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, giúp nâng cao năng lực về về đào tạo liên tục y tế. Tiếp tục thực hiện các chính sách cho cán bộ y tế trong nước được tham gia các khóa đào tạo nâng cao năng lực, tiếp cận kỹ thuật điều trị mới về y tế ở các nước. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế cho các tổ chức y tế các nước, các chuyên gia đến Việt Nam để giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_lien_tuc_tai_ca.pdf
Tài liệu liên quan