Tóm tắt Luận văn Tổ chức khoa học tài liệu kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

NỘI DUNG

Chương I: Tổng quan về kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ ChíMinh

1.1 Khái quát chung về các tổ chức thanh niên 11

1.1.1 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 11

1.1.2 Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam 17

1.1.3 Hội Sinh viên Việt Nam 19

1.2 Giới thiệu kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ ChíMinh21

1.2.1 Nội dung, thành phần, đặc điểm tài liệu Kho lưu trữ Trung

ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh23

1.2.1.1 Nội dung tài liệu 24

1.2.1.2 Thành phần tài liệu 29

1.2.1.3 Đặc điểm của tài liệu 30

1.2.2 Giá trị của tài liệu lưu trữ kho lưu trữ Trung ương Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh31

1. 3 Sự cần thiết của tổ chức khoa học tài liệu Kho lưu trữ

Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh34

Tiểu kết chương 1 36

Chương II: Thực trạng tổ chức khoa học tài liệu tại kho lưu trữ Trung

ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

2.1 Nhận thức của cán bộ và lãnh đạo các cấp bộ Đoàn về 385

công tác văn thư, lưu trữ

2.2 Công tác thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ 45

2.3 Thực trạng công tác tổ chức khoa học tài liệu Kho lưu trữ

Trung ương Đoàn51

2.3.1 Vấn đề phân phông 52

2.3.2 Phân loại , lập hồ sơ 54

2.3.3 Xác định giá trị 59

2.3.4 Xây dựng công cụ tra cứu khoa học 62

2.4 Nhận xét chung 63

Tiểu kết chương 2 67

Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức khoa học tài liệu

kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

3.1 Nhóm giải pháp về công tác quản lý 69

3.2 Giải pháp về công tác thu thập, bổ sung tài liệu 73

3.3 Nhóm giải pháp về tổ chức khoa học tài liệu 74

3.3.1 Vấn đề xác định và phân phông 74

3.3.2 Phân loại, lập hồ sơ 75

3.3.3 Xác định giá trị 85

3.3.4 Xây dựng công cụ tra cứu khoa học 98

Tiểu kết chương 3 101

KẾT LUẬN 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

PHỤ LỤC

pdf31 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức khoa học tài liệu kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 Thi Nga; “Tổ chức khoa học tài liệu tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội” năm 2002 của sinh viên Dƣơng Thị Quế ; “Tổ chức khoa học tài liệu tại Trung tâm thông tin tư liệu địa chính Tổng cục địa chính” của sinh viên Quản Tố Trinh ; “ Tổ chức khoa học tài liệu tại Trung tâm Công nghệ Thông tin lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc”; của sinh viên Nguyễn Công Trọng. Các luận Văn thạc sĩ: Đề tài “ Tổ chức khoa học tài liệu của Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam” năm 1998 của học viên Đỗ Thị Huấn ; “Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố” của học viên Hồ Anh Tú năm 2008; “Tổ chức khoa học tài liệu khối dân chính đảng tỉnh Nam Định” học viên của Nguyễn Hải Linh năm 2008 - Đề tài: “ Mẫu khung phân loại tài liệu các tổ chức chính trị-xã hội từ Trung ƣơng Đến cấp tỉnh” (Tài liệu lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ chí Minh không thuộc phạm vị nghiên cứu của đề tài [32, tr.02]) của nhóm tác giả Vũ Hồng Mây, Cục Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng. Nhƣ vậy đã có rất nhiều bài viết, luận văn và các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ trong các cơ quan nhà nƣớc, trong các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị-xã hội . Tuy nhiên, nghiên cứu công tác tổ chức khoa học tài liệu của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên thì chƣa có một công trình nào đề cập đến. Với đề tài này, chúng tôi đi sâu phân tích làm rõ thực trạng vấn đề tổ chức tài liệu đang đƣợc thực hiện tại Kho lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn ; từ đó đƣa ra những giải pháp cụ thể trong việc chỉnh lý khoa học tài liệu các phông Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Trung ƣơng Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Trung ƣơng Hội Sinh viên Việt Nam làm cơ sở cho việc phân loại các phông tài liệu của các tỉnh, thành đoàn, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc 11 tham mƣu, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên trong thời kỳ mới. Đề tài đã có sự kế thừa những công trình đã có về phƣơng pháp nghiên cứu, về cách thức tiếp cận khảo sát và xây dựng kết cấu nội dung của luận văn. 7. Các nguồn tài liệu tham khảo Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã sử dụng một số nguồn tƣ liệu tham khảo sau: Những quy định của Đảng, Nhà nước về , công tác văn thư, lưu trữ: Các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc Nhà nƣớc có liên quan đến công tác văn thƣ, lƣu trữ nhƣ Pháp lệnh Lƣu trữ Quốc gia, Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật, Nghị định của Chính phủ về thi hành Pháp lệnh Lƣu trữ quốc gia...Các văn bản quy định, hƣớng dẫn của Cục Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng về nghiệp vụ văn thƣ, lƣu trữ cho Trung ƣơng Đoàn và các tổ chức chính trị-xã hội; các văn bản quy định về công tác văn thƣ, lƣu trữ của Trung ƣơng Đoàn. Các sách, giáo trình mang tính lý luận chung về công tác văn thư, lưu trữ nhƣ giáo trình "Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ" của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm do NXB Đại học và GDCN, năm 1990; Tập bài giảng về công tác văn thư, lưu trữ tài liệu của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, năm 2008; ) Các công trình nghiên cứu đã công bố nhƣ các luận văn thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ tại cơ quan, đơn vị, tổ chức, ban, bộ, ngành, tỉnh. Các bài báo, tạp chí chuyên ngành, wedsite như : Các bài công bố trên Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam, Tạp chí Dấu ấn Thời gian có liên quan đến công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ. 12 Tài liệu lưu trữ : Các báo cáo tổng kết, sơ kết tình hình công tác văn thƣ, lƣu trữ tại Trung ƣơng Đoàn từ năm 1997-2008; mục lục hồ sơ đang bảo quản tại Kho lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn. Các phần mềm tra cứu, các cơ sở dữ liệu ứng dựng công nghệ thông tin dùng để quản lý, tra cứu thông tin, tài liệu lƣu trữ. 8. Đóng góp của luận văn Luận văn giới thiệu và làm sáng tỏ công tác tổ chức tài liệu lƣu trữ Kho lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn và bƣớc đầu đề xuất một số giải pháp tổ chức khoa học tài liệu nhằm nâng cao giá trị của khối tài liệu đang bảo quản tại đây. Kết quả của luận văn sẽ đƣợc vận dụng để tổ chức khoa học tài liệu các phông đang bảo quản tại Kho lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn, góp phần phát huy giá trị của tài liệu lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn và các tổ chức thanh niên . Đồng thời , luận văn cũng góp phần bổ sung và giải quyết một số vấn đề về lý luận tổ chức khoa học tài liệu của các tổ chức chính trị-xã hội. 9. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổ chức khoa học tài liệu Kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, một yêu cầu cấp thiết Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức khoa học tài liệu tại kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức khoa học tài liệu kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 13 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KHO LƢU TRỮ TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH 1.1.Khái quát chung về các tổ chức thanh niên 1.1.1. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh a. Lịch sử hình thành và phát triển Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tƣởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đoàn đƣợc 26/3/1931 , tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 2, Trung ƣơng Đảng đã giành một phần quan trọng trong chƣơng trình làm việc để bàn về công tác thanh niên và đi đến quyết định thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Đó là sự vận động khách quan phù hợp với cách mạng nƣớc ta; đồng thời, phản ánh công lao trời biển của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng kính yêu - Ngƣời đã sáng lập và rèn luyện tổ chức Đoàn. Đƣợc Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng và Bác Hồ cho phép, theo đề nghị của Trung ƣơng Đoàn thanh niên Lao động Việt Nam, Đại hội toàn quốc lần thứ 3 họp từ ngày 22 - 25/3/1961 đã quyết định lấy ngày 26/3/1931 (một ngày trong thời gian cuối của Hội nghị Trung ƣơng Đảng lần thứ 2, dành để bàn bạc và quyết định những vấn đề rất quan trọng đối với công tác thanh niên) làm ngày thành lập Đoàn hàng năm. Ngày 26/3 trở thành ngày vẻ vang của tuổi trẻ Việt Nam, của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quang vinh. Từ ngày 26/3/1931 đến nay, để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng, Đoàn đã đổi tên nhiều lần: 14 Từ 1931 - 1936: Đoàn TNCS Việt Nam, Đoàn TNCS Đông Dƣơng Từ 1937 - 1939: Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dƣơng Từ 11/1939 - 1941: Đoàn Thanh niên phản đế Đông Dƣơng Từ 5/1941 - 1956: Đoàn Thanh niên cứu quốc Việt Nam Từ 25/10/1956 - 1970: Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam Từ 2/1970 - 11/1976: Đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí Minh Từ 12/1976 đến nay: Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Đƣợc xây dựng, rèn luyện và trƣởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bƣớc vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; thƣờng xuyên bổ sung lực lƣợng trẻ cho Đảng; tổ chức động viên đoàn viên, thanh niên cả nƣớc đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Những thế hệ thanh niên kế tiếp nhau đã chiến đấu anh dũng vì độc lập tự do của Tổ Quốc, vì chủ nghĩa xã hội đã liên tiếp lập nên những chiến công xuất sắc và trƣởng thành vƣợt bậc. b. Chức năng, nhiệm vụ Theo điều lệ Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đoàn có các chức năng sau: - Đoàn là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, bổ sung đảng viên, cán bộ cho Đảng, Nhà nƣớc và các ngành. Đoàn luôn xác định nhiệm vụ của mình là tích cực tham gia xây dựng Đảng và là ngƣời kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh; là đội quân xung kích thực hiện đƣờng lối chính trị của Đảng. 15 - Đoàn là trƣờng học xã hội chủ nghĩa của thanh niên Việt Nam; tạo môi trƣờng đƣa thanh niên vào các hoạt động giúp họ rèn luyện và phát triển nhân cách, năng lực của ngƣời lao động mới phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay. - Đoàn là ngƣời đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi của tuổi trẻ. Chức năng này khẳng định rõ tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức của thanh niên, vì thanh niên. Nhiệm vụ Điều 16, Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đƣợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đoàn thông qua ngày 19/12/2007 quy định nhiệm vụ của các tổ chức Đoàn nhƣ sau: - Đoàn là ngƣời đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi, là lực lƣợng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Viêt Nam. - Đoàn là đội quân xung kích cách mạng, là trƣờng học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, tạo môi trƣờng giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phƣơng, đơn vị. - Đoàn phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế- xã hội làm tốt công tác thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân cƣ, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền. Về mối quan hệ của Đoàn trong xã hội Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nƣớc, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo 16 dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi, tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý Nhà nƣớc và xã hội. - Đối với Đảng cộng sản Việt Nam: Đoàn hoạt động dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng, là đội quân dự bị tin cậy của Đảng, nguồn cung cấp cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng. - Đối với Nhà nƣớc: Đoàn là chỗ dựa vững chắc của Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc, các đoàn thể và tổ chức xã hội chăm lo, giáo dục , đào tạo và bảo vệ thanh thiếu niên. - Đối với các tổ chức xã hội của thanh niên và phong trào thanh niên: Đoàn có vai trò nòng cốt trong việc xây dựng tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam. - Đối với đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: Đoàn giữ vai trò là ngƣời phụ trách đội và có trách nhiệm xây dựng tổ chức Đội; lựa chọn, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác thiếu nhi, tạo điều kiện cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động của Đội. c. Cơ cấu tổ chức của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Theo Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh * Đại hội đại biểu Đoàn toàn quốc: là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn, do Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn triệu tập thƣờng lệ 5 năm một lần. Đại hội có nhiệm vụ thảo luận và biểu quyết thông qua các báo cáo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn; quyết định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ công tác của Đoàn và phong trào thanh, thiếu nhi; bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn. 17 * Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: là cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ đại hội. Đại hội đại biểu Đoàn toàn quốc có nhiệm vụ: - Lãnh đạo công tác xây dựng Đoàn, Hội, Đội. - Tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc và chỉ đạo, hƣớng dẫn các tổ chức Đoàn cấp dƣới thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Trung ƣơng Đoàn. - Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động của Trung ƣơng Đoàn với Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và thông báo cho các tổ chức Đoàn cấp dƣới. - Kiến nghị, đề xuất và phối hợp với các cơ quan Nhà nƣớc, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội ở Trung ƣơng để giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác Đoàn và phong trào thanh niên, thiếu nhi. * Ban Thường vụ Trung ương Đoàn: thay mặt Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn lãnh đạo các cấp bộ Đoàn trong việc thực hiện nghị quyết của Đại hội Đoàn toàn quốc và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn. * Ban Bí thư Trung ương Đoàn: là cơ quan thƣờng trực của Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đoàn gồm Bí thƣ thứ nhất và các Bí thƣ, thay mặt Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đoàn tổ chức chỉ đạo, hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Đoàn; chuẩn bị các vấn đề trình Ban Thƣờng vụ xem xét quyết định các chủ trƣơng công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi và giải quyết các công việc hàng ngày của Đoàn. * Các cơ quan, tham mưu giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đoàn [22, tr.04]: gồm 39 ban, đơn vị, trong đó: 1. Khối các ban phong trào: 11 đơn vị Ban thanh niên Trƣờng học Ban Thanh niên xung phong 18 Ban công tác thiếu nhi Ban Kiểm tra Ban Tuyên giáo Ban đoàn kết tập hợp thanh niên Ban Quốc tế Ban Thanh niên công nhân và đô thị Ban Thanh niên nông thôn Ban Tổ chức Văn phòng Trung ƣơng Đoàn 2. Khối các đơn vị sự nghiệp: 21 đơn vị Trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm thanh niên Trung ƣơng Đoàn. Trung tâm thanh thiếu nhi miền Trung Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ việc làm thanh niên khu vực sông Hồng Trung tâm thanh thiếu nhi miền Nam Trung tâm thanh thiếu niên miền Bắc Trung tâm hƣớng dẫn hoạt động Thiếu nhi Trung ƣơng Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên nông thôn Bảo tàng các thế hệ trẻ Việt Nam Trung tâm phát triển khoa học công nghệ và tài năng trẻ Học viện thanh thiếu niên Việt Nam Báo Tiền phong Báo Thanh niên Báo Sinh viên Việt Nam Báo Thiếu niên Tiền phong Báo Nhi đồng Tạp chí thanh niên 19 Tạp chí Thời trang trẻ Trung tâm truyền hình thanh niên Ban phát thanh thanh thiếu nhi Nhà xuất bản Thanh niên Nhà xuất bản Kim Đồng 3. Khối các đơn vị doanh nghiệp: 7 đơn vị Công ty xuất nhập khầu Tổng hợp Sài Gòn (INCOMEX Sài Gòn) Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Viêt Nam (DETESCO Việt Nam). Công ty TNHH một thành viên du lịch Thanh niên Việt Nam (Công ty FESTIVAL) Công ty TNHH một thành viên đầu tƣ và phát triển thƣơng mại Vạn Xuân Trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Thanh niên Việt Nam (Công ty VYPEXCO) Tổng đội Thanh niên xung phong Trƣờng Sơn 1.1.2. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên và các tổ chức Thanh niên Việt Nam: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam với vai trò nòng cốt là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam đƣợc thành lập ngày 15/10/1956 Theo điều lệ Hội, Hội có các chức năng sau đây . 1. Đoàn kết, tập hợp, giáo dục mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam. Hƣớng dẫn và tạo điều kiện để hội viên hoàn thiện nhân cách, trở thành công dân tốt, cống hiến tài năng và sức trẻ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 20 2. Đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên, thanh niên và tổ chức thành viên trƣớc pháp luật và công luận Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam có nhiệm vụ: 1. Đoàn kết, tập hợp các lực lƣợng thanh niên Việt Nam trong và ngoài nƣớc cống hiến tài năng, sức trẻ tham gia tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và các hoạt động ích nƣớc, lợi nhà, hƣớng thiện. 2. Tổ chức các hoạt động thiết thực, góp phần đáp ứng những nhu cầu chính đáng của hội viên, thanh niên. 3. Đề xuất và kiến nghị kịp thời với các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức xã hội cùng chăm lo bảo vệ quyền lợp hợp pháp của hội viên, thanh niên và các tổ chức thành viên của Hội 4. Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội vì cuộc sống văn minh, hạnh phúc của tuổi trẻ. 5. Thƣờng xuyên chăm lo xây dựng Hội, mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. * Về cơ cấu tổ chức của Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn quốc họp 5 năm một lần. Đại hội bầu ra Ủy ban Trung ƣơng Hội. Uỷ ban Trung ƣơng Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam là cơ quan chấp hành và hiệp thƣơng cao nhất giữa hai kỳ Đại hội. Hội nghị toàn thể Ủy ban Trung ƣơng Hội bầu cử Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thƣ ký và các Ủy viên Đoàn Chủ tịch của ủy ban Trung ƣơng Hội. Cơ quan thƣờng trực của Trung ƣơng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là Ban tập hợp đoàn kết thanh niên (Trƣớc đây là ban Mặt trận thanh niên), hệ thống báo chí, phát thanh, truyền hình, các câu lạc bộ, nhà văn hóa, 21 các trung tâm du lịch, giáo dục văn hóa, dạy nghề và các đơn vị kinh tế thanh niên. 1.1.3. Hội Sinh viên Việt Nam Lịch sử hình thành và phát triển Trong những năm 1949-1950, phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh diễn ra rầm rộ, liên tục và rộng khắp từ Nam chí Bắc nhằm chống thực dân Pháp xâm lƣợc và sự can thiệp của Mỹ, chống “độc lập” giả hiệu, chống khủng bố đàn áp, đòi đảm bảo an ninh cho sinh viên, học sinh, đòi đƣợc học bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) Ngày 9-1-1950, Đoàn thanh niên Cứu quốc và Đoàn học sinh Sài Gòn - Chợ Lớn đã vận động và tổ chức cho gần 10.000 sinh viên học sinh và nhân dân Sài Gòn- Chợ Lớn, biểu tình đòi đảm bảo an ninh cho sinh viên học sinh học tập và trả tự do cho học sinh, sinh viên bị bắt. Bọn cảnh sát và lính lê dƣơng đã đàn áp dã man đoàn biểu tình và giết hại anh Trần Văn Ơn, một thanh niên tiêu biểu cho lòng yêu nƣớc và ý chí đấu tranh bất khuất của học sinh, sinh viên. Thanh niên học sinh cả nƣớc đều tổ chức bãi khóa phản đối địch khủng bố tàn sát học sinh Sài Gòn và làm lễ truy điệu anh Trần Văn Ơn. Run sợ trƣớc khí thế đấu tranh sục sôi của nhân dân Sài Gòn, Thủ hiến Trần Văn Hữu đã hứa thỏa mãn các yêu sách: mở cửa các trƣờng, trả tự do cho các học sinh bị bắt, nhận những công nhân bị sa thải vì đã bãi công để dự đám tang trò Ơn, cho phép ra lại những tờ báo đã bị đóng cửa vì đã loan tin các cuộc đấu tranh của quần chúng. Tháng 2 năm 1950, Đại hội Liên đoàn thanh niên Việt Nam tại Việt Bắc đã quyết định chọn ngày 09/01 làm Ngày truyền thống học sinh sinh viên Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Sinh viên Việt Nam lần thứ 5 (11/1993) tổ chức tại thủ đô Hà Nội đã quyết định lấy ngày 09 tháng 01 làm ngày truyền thống Hội Sinh viên Việt Nam. 22 Hơn nửa thế kỷ qua, dƣới ngọn cờ của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, phong trào sinh viên - học sinh và tổ chức Hội Sinh viên Việt Nam đã có những cống hiến xuất sắc, trƣởng thành vƣợt bậc qua các thời kỳ lịch sử cách mạng, là niềm tự hào của các thế hệ học sinh - sinh viên ngày nay. Lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thƣ gửi học sinh nhân ngày khai trƣờng sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945: “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có đƣợc vẻ vang sánh vai cùng với các cƣờng quốc năm châu hay không chính là nhờ phần lớn ở công học tập của các cháu” (trích Hồ Chí Minh toàn tập) và những chủ trƣơng, chính sách của Đảng về việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn cao cho đất nƣớc là nguồn động viên cổ vũ lớn lao đối với học sinh - sinh viên nƣớc ta Chức năng, nhiệm vụ Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức chính trị-xã hội của sinh viên Việt Nam, là cầu nối đảng, chính quyền, đoàn thể với sinh viên, là lực lƣợng đƣợc giáo dục trong nhà trƣờng Điều 2, Điều lệ (sửa đổi) Hội Sinh viên Việt Nam đƣợc Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Sinh viên Việt Nam lần thứ lần thứ VIII năm 2008 thông qua quy định nhiệm vụ của Hội là: 1. Đoàn kết, khuyến khích, giúp đỡ Hội viên, sinh viên trong học tập và rèn luyện, hoàn thành nhiệm vụ của ngƣời sinh viên, góp phần xây dựng nhà trƣờng vững mạnh 2. Giáo dục lý tƣởng, truyền thống đạo đức, lối sống và ý thức pháp luật cho hội viên, sinh viên 3. Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên; tham gia đề xuất các chủ trƣơng, chính sách liên quan đến sinh viên. Tổ chức các hoạt động thiết 23 thực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của hội viên, sinh viên và các tổ chức hội. 4. Đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các tổ chức sinh viên, thanh niên tiến bộ và nhân dân các nƣớc trên thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Điều lệ cũng chỉ rõ: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Sinh viên Việt Nam là Đại hội Đại biểu toàn quốc họp 5 năm một lần. Đại hội bầu ra Ban chấp hành Trung ƣơng Hội. Hội nghị toàn thể BCH Trung ƣơng cử ra Ban thƣ ký gồm : Chủ tịch, các phó Chủ tịch và các ủy viên thƣ ký. Giúp việc cho cơ quan Trung ƣơng Hội Sinh viên Việt Nam có Văn phòng, các trung tâm, các câu lạc bộ, nhà văn hóa, cơ sở kinh tế và báo Sinh viên. 1.2. Giới thiệu kho lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Ngay từ sau chiến tranh, năm 1954-1955, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đoàn đã quan tâm bố trí cán bộ phụ trách công tác lƣu trữ. Năm 1962, Văn phòng tổng hợp phân công một cán bộ chuyên trách làm công tác lƣu trữ. Năm 1975, tổ lƣu trữ trực thuộc Văn phòng đƣợc thành lập. 5/1976, sau khi đƣợc bổ sung thêm cán bộ, tổ lƣu trữ đƣợc chuyển từ Văn phòng về trực thuộc Ban nghiên cứu lý luận công tác Đoàn. Năm 1988, bộ phận lƣu trữ chuyển về Viện Nghiên cứu thanh niên. 5/2004, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đoàn quyết định chuyển bộ phận lƣu trữ trở lại Văn phòng Trung ƣơng Đoàn. Từ năm 2004 đến năm 12/2008, Kho lƣu trữ trực thuộc Phòng Hành chính Văn phòng Trung ƣơng Đoàn. 01/2009 đến nay, bộ phận lƣu trữ trực thuộc Trung tâm Thông tin tƣ liệu Văn phòng Trung ƣơng Đoàn. Đối với tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên và Hội Sinh viên Việt Nam, không có cán bộ chuyên trách làm công tác văn thƣ-lƣu trữ mà chỉ bố trí cán 24 bộ Văn phòng Hội kiêm nhiệm làm công tác văn thƣ và lƣu trữ công văn giấy tờ. Nhƣ vậy có thể thấy, về mặt tổ chức, trƣớc năm 1987, Trung ƣơng Đoàn không có cơ quan quản lý công tác văn thƣ, lƣu trữ. Đến tận năm 1987, khi Ban Bí thƣ ban hành Quyết định 20-QĐ/BBT, thì lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn mới đƣợc Cục Lƣu trữ Trung ƣơng Đảng quản lý về mặt tổ chức. Quyết định 20-QĐ/BBT ngày 23/9/1987 về Phông Lƣu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng quy định: “ Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam do Cục Lưu trữ Trung ương Đảng trực thuộc Ban Bí thư thống nhất quản lý và được bảo quản trong các kho lưu trữ của Đảng ở các cấp từ Trung ương đến địa phương và kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” “ Ở Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có kho lưu trữ tài liệu trực thuộc Trung ương Đoàn” ( Điều 5). Nhƣ vậy, theo quyết định 20-QĐ/TW , Trung ƣơng Đoàn đƣợc thành lập kho lƣu trữ lịch sử, với biên chế cán bộ từ 3-4 ngƣời, “cán bộ phụ trách có thể tƣơng đƣơng cấp phòng” [5,tr.01 ] nhƣng trên thực tế, lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn chỉ là một bộ phận thuộc Phòng Hành chính, với chức năng chủ yếu là lƣu giữ tài liệu. Số lƣợng cán bộ dành cho công tác lƣu trữ không đủ; nhiều cán bộ không có nghiệp vụ, chỉ làm công tác kiêm nhiệm. Họ thực hiện công việc theo kiểu mò mẫm, kinh nghiệm và thói quen. Trong khi đó, khối lƣợng tài liệu ngày càng nhiều, công tác lƣu trữ lại là công việc chuyên môn mang tính khoa học cao. Điều đó, khiến cán bộ lƣu trữ thụ động hơn trƣớc khối lƣợng công việc ngày càng lớn và có tính phức tạp cao. Mặt khác, tài liệu và kho luôn ở trong tình trạng bất ổn, không có một đơn vị quản lý thống nhất công tác này. Điều đó khiến việc tổ chức khoa học khối tài liệu tại kho chƣa thể thực hiện. Đối với Trung ƣơng Hội Liên hiệp Thanh niên và Hội Sinh viên, cán bộ làm công tác văn phòng chủ yếu là cán bộ phong trào kiêm nhiệm, nên hầu 25 nhƣ họ không có nghiệp vụ về công tác văn thƣ, lƣu trữ, cán bộ lại thƣờng xuyên luôn chuyển, nên việc lập hồ sơ và đôn đốc việc lập hồ sơ chƣa thực hiện đƣợc, tài liệu nộp về kho lƣu trữ không đủ, còn lộn xộn và trong tình trạng bó, gói, không phản ánh rõ các lĩnh vực công tác của các tổ chức này trên các lĩnh vực hoạt động của mình. 1.2.1. Nội dung, thành phần, đặc điểm của tài liệu Kho lưu trữ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Qua nghiên cứu và thực tế khảo sát tài liệu cho thấy, tài liệu thời kỳ 1930-1950 hầu nhƣ không còn lƣu trữ tại Kho Lƣu trữ Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.. Nếu còn chỉ là một số tài liệu đƣợc sao chép lại, và đều là tài liệu dƣới danh nghĩa Ban Thanh vận Trung ƣơng Đảng. Tài liệu mang tên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn chỉ có từ tháng 2/1950 sau khi Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đoàn họp tại chiến kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfv_l2_01810_7522_2003102.pdf
Tài liệu liên quan