Tổng hợp thu thuật hay cho windows

Trong quá trình sử dụng máy tính chắc hẳn không ít lần bạn muốn xóa đi tất cả các file trong 1 thư mục nhưng lại muốn giữ lại các thư mục con (rỗng) trong thư mục đó (như khi bạn muốn xóa các file trong thư mục Download của IDM chẳng hạn). Gặp trường hợp này không ít bạn đã dùng phương pháp thủ công là vào từng thư mục con rồi xóa các file trong nó. Một số bạn thành thạo các lệnh về DOS có thể làm được việc này nhưng lại phải trải qua công đoạn gõ lệnh phức tạp và khó nhớ. Thủ thuật sau sẽ giúp các bạn làm được việc này chỉ với 1 cú nhấp chuột.

Trước hết bạn vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete all file in this folder.reg )

[HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Delete all file in this folder]

[HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Delete all file in this folder]

@="cmd /c \"cd /d %1 && del /s /f /a /q *.*"

Ngoài ra bạn có thể soạn đoạn mã sau nhưng khi lưu thì chọn Unicode tại trường Ecoding của hộp thoại Save As:

[HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Xóa các file trong thư mục]

[HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Xóa các file trong thư mục\command]

@="cmd /c \"cd /d %1 && del /s /f /a /q *.*"

 

doc120 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2662 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng hợp thu thuật hay cho windows, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n.Cụ thể như sau: S1159: Nơi hiển thị thông tin về thời gian sáng (AM hoặc SA). S2359: Nơi hiển thị thông tin về thời gian chiều (PM hoặc CH). StimeFormat: Nơi hiển thị thông tin về giờ, phút. 042. Gõ Tiếng Việt Unicode trong Notepad. Để gõ được Tiếng Việt có dấu trong Unicode ta tiến hành như trong các trình soạn thảo văn bản khác, tức là bật bộ gõ Tiếng Việt lên (Unikey, Vietkey,..) và để bảng mã là bảng Unicode rồi tiến hành soạn thảo văn bản như bình thường. Sau khi đã soạn thảo băn bản xong ta vào menu File chọn Save As. Trong cửa sổ Save As hiện ra chọn Unicode trong phần Encoding, cuối cùng chọn Save để lưu lại. 043. Ghép nhiều file nhạc bằng dòng lệnh. Không cần cài đặt thêm phần mềm chuyên dụng ta vẫn có thể ghép nhiều file nhạc MP3 bằng dòng lệnh Command Promt. Bước 1: Copy tất cả các file nhạc cần ghép vào một thư mục trên đĩa cứng, chẳng hạn C:\MP3. Bước 2: Ấn tổ hợp phím Windows + R, gõ cmd để gọi cửa sổ Command Promt. Bước 3: Tại dấu nhắc của cửa sổ Command Promt, gõ lệnh cd C:\MP3 để chuyển thư mục MP3 làm thư mục hiện thời. Bước 4: Gõ tiếp lệnh copy /b *.mp3 C:\New.mp3. Trong đó: 1. /b là tùy chọn copy ở dạng nhị phân. 2. C:\New.mp3 là đường dẫn đầy đủ của file nhạc sau khi ghép. 3. Ta có thể thay dòng lệnh trên thành copy /b bai1.mp3+bai2.mp3+bai3.mp3 c:\New.mp3 khi chỉ muốn ghép 3 bài trong thư mục MP3. 044. Làm gọn Taskbar của Windows XP / 2003 / Vista như Windows 7. Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter. Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop\WindowMetrics Nhấp phải chuột vào khóa WindowsMetrics, chọn New à String Value rồi đặt tên cho khóa mới tạo là MinWidth. Nhấp đúp chuột vào khóa vừa tạo rồi nhập giá trị là -255 vào ô Value data. Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. Trước khi điều chỉnh Sau khi điều chỉnh 045. Sao lưu các thiết lập môi trường làm việc của Windows XP. 1. Sao Lưu: Vào Start à All Programs à Accessories à System Tools à Files and Settings Transfer Wizard. Tại cửa sổ Files and Settings Transfer Wizard mới hiện ra chọn Next. Trong hộp thoại tiếp theo chọn Old Computer rồi nhấp Next để tiếp tục. Trong hộp thoại kế tiếp chọn Other để xác lập việc lưu các thiết đặt vào một thư mục nào đó. Click Browse để chọn thư mục sao lưu. Sau đó nhấp Next để tiếp tục. Trong hộp thoại tiếp theo cho phép ta chọn các thiết lập muốn sao lưu. Cụ thể: Settings only: Chỉ sao lưu các thiết lập. Files only: Chỉ sao lưu các thiết lập về flies/folder và các file/folder. Both files and setttings: Sao lưu tất cả các file/folder và thiết lập trong máy. Tại trường Let me select a custom list of files and settings: Cho phép ta thêm / bớt / thay đổi các thiết lập muốn sao lưu theo ý mình. Sau khi đã lựa chọn click Next để tiếp tục. Nếu như không lựa chọn trường Let me select a custom list of files and settings thì Windows sẽ tiến hành sao lưu ngay sau khi ấn Next, còn nếu có thì tại cửa sổ kế ta sẽ lựa chọn các thay đổi, sau đó nhấp tiếp Next để Windows hoàn thành nốt công việc của mình. Khi Windows đã sao lưu thành công, tại hộp thoại cuối cùng chọn Finish để hoàn tất. 2. Phục hồi: Vào Start à All Programs à Accessories à System Tools à Files and Settings Transfer Wizard. Tại cửa sổ Files and Settings Transfer Wizard mới hiện ra chọn Next. Trong hộp thoại theo chọn New Computer rồi nhấp Next để tiếp tục. Trong hộp thoại Do you have a Windows CD, chọn I don’t need the Wizard disk…rồi nhấp Next. Tại hộp thoại kế tiếp chọn Other để khôi phục thiết lập từ một thư mục bất kì. Chọn Browse để chọn thư mục chứa các thiết đặt đã sao lưu. Chọn tiếp Next để Windows tiến hành khôi phục. Cuối cùng chọn Finish để hoàn tất việc khôi phục thiết đặt. 046. Thay đổi tên thùng rác. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Rename Recycle bin.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}\ShellFolder] "Attributes"=hex:70,01,00,20 "CallForAttributes"=dword:00000040 Sau đó tiến hành thực thi file reg vừa tạo. 047. Tìm hiểu về file DL_ và cách tạo. File .DL_ thực chất là file .DLL bị nén lại mà thành và dĩ nhiên nó có dung lượng nhỏ hơn dung lượng của file .DLL ban đầu. Giải nén file .DL_ thành file .DLL: Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ cmd, ấn Enter. Tại dấu nhắc lệnh trong của sổ DOS gõ dòng lệnh expand [-r] .DL_ Lưu ý: Trong phần nếu file .DL_ không nằm trong thư mục hiện thời thì ta phải gõ đầy đủ đường dẫn của file đó hoặc chuyển thư mục chứa file về làm thư mục hiện thời. Phần [-r] có thể bỏ qua, nó có tác dụng loại bỏ thuộc tính chỉ đọc của file .DLL. Nén file .DLL thành file .DL_: Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ cmd, ấn Enter. Tại dấu nhắc lệnh trong của sổ DOS gõ dòng lệnh makecab .DLL Lưu ý: File nén tạo ra mặc dù có dung lượng nhỏ hơn ban đầu rất nhiều, song nếu so với các file nén .DL_ sẵn có thì tỉ lệ nén là không cao bằng. Thử nghiệm cho thấy nếu nén một file .DLL bằng cách trên thì tỉ lệ nén thấp hơn so với việc nén bằng WinRar 3.80 Final . Tuy nhiên cách nén này không đòi hỏi máy tính phải cài sẵn chương trình nén và giải nén chuyên dụng, hơn nữa tốc độ nén và giải nén là khá nhanh. 048. Xóa bỏ vĩnh viễn các thư mục My eBooks , My Videos và My Music. Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ Regsvr32 /u mydocs.dll, ấn Enter. Một bảng thông báo hiện ra, sau đó nhấp OK. Kể từ giờ khi xóa các tư mục My Music, My Video,.. thì chúng sẽ bị xóa vĩnh viễn và không hiện lại nữa. 049. Xóa nội dung file PageFile khi tắt máy. Khi bộ nhớ RAM bị thiếu, hệ thống sẽ tạo một bộ nhớ ảo lấy dung lượng từ đĩa cứng. Nội dung bộ nhớ ảo này được lưu trữ trong một tập tin tạm gọi là PageFile. Tùy theo dung lượng chỉ định mà tập tin này có kích thước lớn hay nhỏ. Để làm trống nội dung tập tin này mỗi lần shutdown máy, bạn làm theo 1 trong 2 cách sau: Thay đổi trong Administrative Tools: Vào Start chọn Control Panel à Administrative Tools à Local Security Policy (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, gõ lệnh secpol.msc rồi ấn Enter). Trong hộp thoại Local Security Policy tìm đến các mục Local Policies à Security Options trong danh sách bên trái. Kế đến nhấp đúp lên mục Shutdown: Clear Virtual Memory Pagefile trong danh sách bên phải rồi chọn Enabled trong hộp thoại mở ra. Thay đổi trong Registry Editor: Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ regedit, ấn Enter. Tìm đến khóa sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management Trong khung bên phải của cửa sổ Registry Editor nhấp đúp vào khóa ClearPageFileAtShutdown rồi sửa giá trị trong ô Value data thành 1. 050. Chuyển đổi định dạng ổ đĩa sang NTFS bằng dòng lệnh. Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ cmd, ấn Enter. Tại dấu nhắc dòng lệnh DOS gõ convert c: /fs:ntfs. Trong đó c là tên ổ đĩa cần chuyển. Sau đó gõ chính xác tên của ổ đĩa cần chuyển tại dấu nhắc tiếp theo của dòng lệnh DOS. 051. Hiển thị tình trạng Startup / Shutdown / Logon / Logoff. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Verbose Status.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System] "Verbosestatus"=dword:00000001 Hoặc soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng .vbs (VD: Verbose Status.vbs ) Option Explicit Dim WSHShell, n, MyBox, p, itemtype Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell") p = "HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System\" p = p & "verbosestatus" itemtype = "REG_DWORD" n = 1 WSHShell.RegWrite p, n, itemtype Sau đó tiến hành thực thi file .reg hoặc file .vbs vừa tạo. Lưu ý: Thủ thuật này được áp dụng để kiểm tra các tiến trình nào gây treo máy trong quá trình khởi động / tắt máy để tìm cách khắc phục. Muốn trả lại tình trạng Startup / Shutdown / Logon / Logoff như cũ ta cũng mở Notepad và soạn 1 trong 2 đoạn mã sau rồi lưu lại dưới định dạng tương ứng rồi tiến hành thực thi file vừa tạo. Đoạn mã 1 ( Lưu dưới định dạng là .reg. VD: Undo Verbose Status.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System] "Verbosestatus"=dword:00000000 Đoạn mã 2 ( Lưu dưới định dạng là .vbs. VD: Undo Verbose Status.vbs ) Option Explicit Dim WSHShell, n, MyBox, p, itemtype Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell") p = "HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System\" p = p & "verbosestatus" itemtype = "REG_DWORD" n = 0 WSHShell.RegWrite p, n, itemtype 052. Chèn các kí tự đặc biệt. Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ charmap rồi ấn Enter. Chọn các kí tự muốn sử dụng rồi ấn Select à Copy. Sau đó vào nơi muốn sử dụng kí tự đó rồi ấn tổ hợp phím Ctrl + V. Lưu ý: Windows phải được cài đặt sẵn Character Map mới sử dụng được chức năng này. Thường thì tính năng này được đi kèm Windows, tuy nhiên trong một số bản Windows Lite (bản rút gọn) tính năng này có thể bị lược bớt. 053. Thêm shortcut vào My Computer. Mặc định trong cửa sổ My Computer chỉ chứa các thư mục My Documents, Shared Documents, các ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm, ổ đĩa quang và flash. Windows chỉ cho phép thêm duy nhất 1 shortcut vào My Computer là Control Panel thông qua hộp thoại Folder Options. Tuy nhiên bạn vẫn có thể thêm 1 vài các shortcut khác như Internet Explorer, Run, Search,..vào trong cửa sổ My Computer bằng thủ thuật sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Add to MyComputer.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\MyComputer\NameSpace] [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\MyComputer\NameSpace\Giá trị của shortcut muốn thêm 1] [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\MyComputer\NameSpace\Giá trị của shortcut muốn thêm 2] Với giá trị của các shortcut tương ứng như sau: Tên các giá trị cần tạo trong Registry Tên của biểu tượng {D20EA4E1-3957-11D2-A40B-0C5020524153} Administrator Tools {21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}] Control Panel (Classic) {3080F90E-D7AD-11D9-BD98-0000947B0257} Flip 3D {D20EA4E1-3957-11d2-A40B-0C5020524152} Fonts {871C5380-42A0-1069-A2EA-08002B30309D} Internet Explorer {00028B00-0000-0000-C000-000000000046} Microsoft Network {7007ACC7-3202-11D1-AAD2-00805FC1270E}] Network Connections {2227A280-3AEA-1069-A2DE-08002B30309D} Printers and Faxes {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E} Recycle Bin {2559A1F3-21D7-11D4-BDAF-00C04F60B9F0} Run {E211B736-43FD-11D1-9EFB-0000F8757FCD} Scanners and Cameras {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} Scheduled Task {2559A1F0-21D7-11D4-BDAF-00C04F60B9F0}] Search {48e7caab-b918-4e58-a94d-505519c795dc} Start Menu Folder Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Lưu ý: Muốn bớt 1 shortcut nào đó khỏi My Computer ta thêm dấu - vào trước dòng HKEY_LOCAL_MACHINE ứng với shortcut tương ứng. VD: [-HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\MyComputer\NameSpace\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}] Cửa sổ MyComputer sau khi đã thêm các shortcut (minh họa trên Windows 7) 054. Xóa các file trong thư mục trên menu ngữ cảnh. Trong quá trình sử dụng máy tính chắc hẳn không ít lần bạn muốn xóa đi tất cả các file trong 1 thư mục nhưng lại muốn giữ lại các thư mục con (rỗng) trong thư mục đó (như khi bạn muốn xóa các file trong thư mục Download của IDM chẳng hạn). Gặp trường hợp này không ít bạn đã dùng phương pháp thủ công là vào từng thư mục con rồi xóa các file trong nó. Một số bạn thành thạo các lệnh về DOS có thể làm được việc này nhưng lại phải trải qua công đoạn gõ lệnh phức tạp và khó nhớ. Thủ thuật sau sẽ giúp các bạn làm được việc này chỉ với 1 cú nhấp chuột. Trước hết bạn vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete all file in this folder.reg ) [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Delete all file in this folder] [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Delete all file in this folder] @="cmd /c \"cd /d %1 && del /s /f /a /q *.*" Ngoài ra bạn có thể soạn đoạn mã sau nhưng khi lưu thì chọn Unicode tại trường Ecoding của hộp thoại Save As: [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Xóa các file trong thư mục] [HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\Xóa các file trong thư mục\command] @="cmd /c \"cd /d %1 && del /s /f /a /q *.*" Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo. Từ bây giờ khi bạn muốn xóa các file trong thư mục nào đó mà vẫn giữ nguyên các thư mục con bên trong bạn nhấp phải chuột vào thư mục đó chọn Delete all file in this folder (hoặc Xóa các file trong thư mục) trên menu ngữ cảnh. Hình vẽ minh họa trên Windows 7 055. Khởi động lại tiến trình explorer. Đôi khi bạn chạy quá nhiều chương trình và khiến cho hệ thống bị treo: không thể tiếp tục các thao tác, phím Windows không có tác dụng, tổ hợp phím Windows + E (để mở cửa sổ My Computer) bị vô hiệu,…Sau khi mở cửa sổ Task manager để tắt tất cả các chương trình đang mở mà vẫn không khắc phục được nhiều bạn đã chọn giải pháp tiêu cực là nhấn nút Restart để khởi động lại máy. Thậm chí là nhấn nút Restart ngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo Word, khi bạn đang viết bài trên blog, website,…). Đó là còn chưa kể đến việc các ứng dụng đang hoạt động có thể sẽ bị lỗi, thậm chí phài cài lại cả hệ thống, nhất là khi bạn đang update trực tuyến phần mềm antivirut (điều này ít khi xảy ra nhưng biết đâu hôm nay lại là thứ 6 ngày 13 của bạn ) Tuy nhiên ít ai biết việc treo máy lúc này chỉ đơn giản là tiến trình explorer.exe bị treo nên gây ra các hiện tượng trên. Vì thế để khắc phục ta chỉ việc tắt tiến trình này và khởi động lại nó. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete để mở cửa sổ Task manager (với Windows Vista, 7 sau khi nhấn tổ hợp phím này thì phải chọn Start Task Manager sau đó). Chuyển sang thẻ Processes, ấn phím e trên bàn phím để tìm nhanh tiến trình explorer.exe. Nhấp phải chuột lên tiến trình đó chọn End Process để tắt tiến trình. Chuyển sang thẻ Applications, chọn New Task… Trong hộp thoại mở ra gõ explorer để mở lại tiến trình explorer.exe. Ngoài ra bạn có thể tối ưu hóa thao tác bằng cách khởi động lại tiến trình explorer bằng tập tin bat theo cách sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .bat ( VD: Restart explorer.bat). @echo off taskkill /f /IM explorer.exe explorer.exe Hoặc cũng có thể tạo 1 shortcut mới với đường dẫn là: %windir%\System32\wbem\WMIC.exe process where name="explorer.exe" call Terminate Lưu ý: Việc khởi động lại tiến trình này không những có tác dụng khi nó bị treo mà còn có tác dụng thay đổi ngay các tác vụ người dùng có liên quan đến nó. Chẳng hạn như khi bạn “vọc” menu ngữ cảnh (thêm bớt 1 vài chức năng), khi bạn thay đổi 1 số tập tin hệ thống có liên quan đến cửa sổ explorer (cái này rất hay gặp khi bạn chỉnh sửa giao diện Windows Vista, 7),…Khi đó việc khởi động lại tiến trình này sẽ giúp chúng ta thấy được ngay sự thay đổi của hệ thống mà không phải khởi động lại máy hay phải Log off rồi Log in. 056. Xóa dấu mũi tên trên các shortcut. Mặc định với mỗi shortcut Windows lại khuyến mãi thêm cho nó 1 dấu mũi tên ở góc trái shortcut đó. Chức năng này của Windows có tác dụng giúp cho chúng ta phân biệt được đâu là các file / folder dữ liệu, đâu là các lối tắt giúp chúng ta truy cập nhanh các file / folder dữ liệu đó. Tuy nhiên nhiều bạn lại không mặn mà lắm với chức năng này của Windows vì nó làm cho các shortcut trở nên xấu xí. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn loại bỏ được dấu mũi tên này. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete shortcut icon.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile] "IsShortCut"=- [HKEY_CLASSES_ROOT\piffile] "IsShortCut"=- [HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut] "IsShortCut"=- Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo rồi Log off và Log on hoặc khởi động lại explorer để thay đổi có hiệu lực. Shortcut trước và sau khi xóa dấu mũi tên Lưu ý: Thủ thuật này áp dụng được cả trên Windows Vista và Windows 7. Khi muốn phục hồi lại dấu mũi tên cho các shortcut ta cũng mở notepad và soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng reg và thực thi file reg vừa tạo: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile] "IsShortCut"=dword:00000001 [HKEY_CLASSES_ROOT\piffile] "IsShortCut"=dword:00000001 [HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut] "IsShortCut"=dword:00000001 057. Biến 1 thư mục thành 1 phân vùng ảo. Thủ thuật này sẽ giúp bạn hiển thị 1 thư mục bất kì như 1 ổ đĩa trong cửa sổ My Computer. Nó tỏ ra rất có ích nếu như bạn thường phải truy xuất 1 thư mục nào đó nhưng lại không muốn phân vùng lại đĩa cứng. Tạo phân vùng ảo: Ấn tổ hợp phím Windows + R, gõ cmd để gọi cửa sổ Command Promt. Tại dấu nhắc dòng lệnh DOS gõ lệnh theo cú pháp sau: subst Driver: path. Trong đó: Subst: là tên dòng lệnh. Driver: là kí hiệu ổ đĩa bạn muốn tạo, bao gồm cả dấu : (theo bảng chữ cái abc và không trùng với tên các ổ đĩa đã có trong cửa sổ My Computer). Path : là tên đường dẫn đầy đủ đến thư mục bạn muốn ánh xạ VD : subst K: E:\Software ánh xạ thư mục Software trong ổ đĩa E thành ổ đĩa K trong My Computer. Xóa phân vùng ảo: Tại dấu nhắc dòng lệnh DOS ta gõ lệnh: subst Driver: /D với Driver: là kí hiệu ổ đĩa muốn xóa. 058. Chống thay đổi trang chủ Internet Explorer. Trang chủ ( Home page ) là trang web sẽ được mở đầu tiên khi bạn khởi chạy 1 trình duyệt web bất kì. Và Internet Explorer cũng không phải là một ngoại lệ. Mặc định ta hoàn toàn có thể thay đổi tùy ý trang chủ cho trình duyệt này thông qua hộp thoại Internet Options. Tuy nhiên lợi dụng việc này một số virut sẽ thay đổi trang chủ của IE này thành trang chủ của virut đó gây nên những hậu quả không lường. Vì vậy ta nên vô hiệu hóa chức năng thay đổi trang chủ của IE sau khi đã thiết lập trang chủ cho IE. Cách thực hiện như sau : Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ gpedit.msc, ấn Enter. Trong khung bên trái của cửa sổ mới hiện ra ta di chuyển lần lượt đến các nhánh sau : User Configuration à Administrative Templates à Windows Components à Internet Explorer Nhấp kép chuột vào khóa Disable changing home page settings chọn Enable rồi ấn OK để đồng ý không cho thay đổi trang chủ cho Internet Explorer. Bây giờ bạn mở hộp thoại Internet Options sẽ thấy phần thiết lập trang chủ bị mờ đi. Minh họa trên Internet Explorer 8 Lưu ý: Bằng thủ thuật này ta cũng có thể dễ dàng thiết lập lại trang chủ cho IE sau khi bị virut “tàn phá” với lựa chọn Disable thay vì Enable. 059. Giấu dữ liệu riêng tư trong file hình. Thủ thuật này chắc hẳn không ít bạn đã biết và thực hiện thành công, tuy nhiên bên cạnh đó có thể vẫn có thể có một số bạn chưa biết hoặc cũng có thể biết rồi nhưng chưa thực được mà không hiểu tại sao. Sau đây mình sẽ giới thiệu lại thủ thuật này để giúp những ai chưa biết thì giờ sẽ biết, ai biết rồi thì đọc thêm . Trước hết việc bạn phải làm đầu tiên là nén dữ liệu của mình thành 1 file rar bằng một trình nén file nào đó. Và tất nhiên là bạn cũng cần chuẩn bị 1 file ảnh để bạn có thể giấu dữ liệu vào đó nữa chứ . Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ cmd, ấn Enter để mở cửa sổ Command Prompt. Từ dấu nhắc dòng lệnh DOS bạn gõ dòng lệnh theo 1 trong 2 cách sau: Copy /b [đường dẫn file ảnh] + [đường dẫn file rar muốn giấu] [đường dẫn file ảnh sau khi giấu] Đơn giản hơn bạn có thể copy file ảnh và file rar vào cùng 1 thư mục (chẳng hạn: C:\Hide). Sau đó bạn chuyển dấu nhắc dòng lệnh DOS về thư mục đó (với VD trên thì dòng lệnh sẽ là: cd C:Hide\). Cuối cùng bạn gõ tiếp dòng lệnh với cú pháp sau: Copy /b [tên file ảnh] + [tên file rar] [tên file ảnh sau khi giấu] Bây giờ bạn mở file ảnh tạo thành sau khi giấu bằng chương trình xem ảnh của Windows bạn sẽ thấy file ảnh đó được mở như bình thường nhưng dung lượng file đó sẽ bằng tổng dung lượng file ảnh ban đầu lẫn file rar. Muốn xem được file đã giấu trong file ảnh này bạn chỉ việc sửa đuôi của file ảnh thành rar sau đó dùng WinRar để mở. Khi xem xong bạn chỉ việc sửa đuôi của nó về jpg (hoặc jpeg, bmp,..). Sau đây là các lưu ý khi thực hiện thủ thuật này (có thể bạn sẽ không thực hiện được nếu không đọc các lưu ý này): Giữa các đoạn lệnh PHẢI có khoảng trắng. Đường dẫn các file ảnh và file rar PHẢI bao gồm cả phần mở rộng (đuôi). Đường dẫn file ảnh (hoặc tên file ảnh) phải được nhập trước, không được thay đổi thứ tự (file rar trước, file ảnh sau). Nếu trong tên file ảnh hoặc file rar có khoảng cách thì phải đặt đường dẫn file đó trong dấu nháy kép “ “. (Nếu bạn sử dụng cách 1 thì bạn nên đặt cả đường dẫn của file trong dấu nháy kép vì trong đường dẫn đến file đó có thể có cả khoảng cách chứ không chỉ trong tên của file). 060. Loại bỏ dòng chữ Shortcut to. Trong Windows bạn tạo 1 shortcut mới với tùy chọn Send to à Desktop shortcut hoặc copy file cần tạo shortcut rồi chọn Paste shortcut trên menu ngữ cảnh thì Windows lại thêm vào trước tên mỗi shortcut đó dòng chữ Shortcut to. Mục đích của việc làm này là giúp ta phân biệt được đâu là shortcut và đâu là tập tin gốc. Tuy nhiên hầu hết người dùng đều không mặn mà lắm với chức năng này. Vì vậy họ đều xóa dòng chữ này ngay sau khi tạo shortcut. Nếu bạn không thích chức năng này của Windows và cũng không thích phải sửa lại tên các shortcut sau mỗi lần tạo thì bạn nên tắt hẳn chức năng này đi. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn làm việc đó. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete shorcut to.reg ) [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer] "link"=hex:00,00,00,00 Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo rồi Log off và Log on để thay đổi có hiệu lực. 061. Loại bỏ dòng chữ “Download Windows Search…” trong IE8. Song song với việc cho ra mắt Windows 7, hãng Microsoft cũng cho xuất xưởng phiên bản 8 của trình duyệt web Internet Explorer trước đó vài tháng. Và cũng như các bản IE trước đó Microsoft cũng cung cấp link tải bộ cài đặt cho phiên bản IE này trên các hệ điều hành cũ. Cùng với những cải tiến rất đáng hoan nghênh thì Microsoft còn khuyến mãi thêm dòng “Download Windows Search to improve history and favorites resualts” mỗi khi bạn nhập 1 từ khóa bất kì trên thanh địa chỉ của IE8. Chức năng này có lẽ được Microsoft thêm vào nhằm quảng cáo cho chương trình Windows Search phiên bản mới của hãng (dòng chữ này sẽ không xuất hiện trong Windows Vista SP2 và Windows 7 vì Windows Search phiên bản mới nhất đã được tích hợp trong 2 phiên bản Windows này). Bạn có thể nhấp vào dòng này để download và cài đặt nó để loại bỏ dòng chữ này. Dòng chữ xuất hiện trên thanh địa chỉ của IE8 Nhưng việc làm này chỉ dành cho những bạn thích sử dụng chức năng Search sẵn có của Windows mà thôi. Còn với các bạn không muốn nâng cấp (vì không mấy khi phải tìm kiếm các dữ liệu quá ngăn nắp của mình, hay bạn khoái dùng 1 tiện ích tìm kiếm khác như Google Desktop Search,…) thì dòng chữ này chỉ gây thêm khó chịu cho người dùng chứ không hơn. Và khi đó chính là lúc bạn nên can thiệp vào Registry Editor để xử lý dòng chữ không mời mà có này. Cách làm như sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Remove WS.reg ) [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\Main\WindowsSearch] "ShowPrompt"=dword:00000000 Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo. Dòng chữ đã được loại bỏ sau khi áp dụng thủ thuật trên 062. Để Windows nhận đúng L2 cache. L2 Cache là bộ nhớ đệm của CPU. Trước đây bộ nhớ này chỉ vào khoảng 256 KB đến 512 Kb hay cao hơn là 1024 KB (1MB). Tuy nhiên trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì bộ nhớ này ngày càng được mở rộng. Hãng Intel đã cho ra mắt CPU có bộ nhớ đệm lên đến 8MB. Vậy bạn sẽ tự hỏi bộ nhớ đệm L2 Cache có tác dụng gì và tại sao phải điều chỉnh lại nó trong Windows ? Ở đây mình sẽ trả lời thật ngắn gọn 2 câu hỏi đó để các bạn hiểu được phần nào về bộ nhớ đệm này chứ không phải là đi sâu tìm hiểu về nó. Trước hết các bạn phải biết rằng trong các công việc hàng ngày như soạn thảo văn bản, nghe nhạc, duyệt web,…thì việc điều chỉnh hay không điều chỉnh bộ nhớ này gần như hoàn toàn không có tác dụng. Khả năng của nó chỉ được thể hiện rõ rệt khi bạn copy, nén dữ liệu dung lượng lớn, thiết kế đồ họa,…và các công việc đòi hỏi sự hoạt động tối đa của CPU. Khi bạn không điều chỉnh lại bộ nhớ này nghĩa là bạn đã bỏ qua phần lớn khả năng mà CPU có thể mang lại. Và giờ bạn cần biết tại sao bạn cần phải điều chỉnh lại bộ nhớ này. Như đã nói, trước đây bộ nhớ này chỉ được phổ biến rộng rãi với dung lượng là 256 KB. Vì vậy mặc định Windows XP chỉ nhận được 256 KB bộ nhớ của CPU và bỏ qua phần bộ nhớ còn lại của CPU đó (với các bản Windows Vista và Se

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuthuatwindows_8149.doc
  • docthuthuatmaytinh_1971.doc
Tài liệu liên quan