Tổng kết, rà soát các chính sách thuế liên quan đến trợ cấp từ trước đến nay, phân loại các trợ cấp

Đến hết ngày 31/12/2003: Trường hợp dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực quy định tại Phụ lục V hoặc VI hoặc được thực hiện tại địa bàn quy định tại Phụ lục VII của tài liệu này đáp ứng nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 4 năm, kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo. Đối với những trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa là 8 năm.

Từ ngày 1/1/2004: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 3 – 9 năm tiếp theo, tuỳ vào lĩnh vực ngành, nghề khuyến khích đầu tư, số lao động mà dự án sử dụng, địa bàn thực hiện dự án.

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng kết, rà soát các chính sách thuế liên quan đến trợ cấp từ trước đến nay, phân loại các trợ cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nước. a) Cơ sở pháp lý để thực hiện: - Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH10 ngày 9/6/2000; - Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; - Nghị định của Chính phủ số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; - Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu lực từ ngày 1/1/2004) - Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu lực từ ngày 1/1/2004); - Nghị định của Chính phủ số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu lực từ ngày 1/1/2004); - Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 (hiệu lực từ 1/1/2004); - Nghị định của Chính phủ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (bãi bỏ quy định về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài và các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003); - Nghị định của Chính phủ số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; - Thông tư của Bộ Tài chính số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; - Thông tư của Bộ Tài chính số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; - Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP thay thế Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp b) Nội dung trợ cấp: - Về đối tượng nhận trợ cấp là các Dự án đầu tư nước ngoài thuộc các nhóm sau: Nhóm theo Danh mục của Nghị định 27/2003/NĐ-CP, bao gồm: (i) Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên (Mục I, Phụ lục I, NĐ 27); (ii) Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên) (Mục II, Phụ lục I, NĐ 27); (iii) Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ rừng tự nhiên trong nước), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước (Mục II, Phụ lục I, NĐ 27); (iv) Sản xuất các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên (Mục II, Phụ lục I, NĐ 27); Nhóm theo Danh mục của Nghị định 164/2003/NĐ-CP, bao gồm: (v) Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia cầm; chế biến và bảo quản rau quả; sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản xuất sữa lỏng và các sản phẩm chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả. (vi) Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước. (vii) Chế biến, bảo quản thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước. - Về hình thức trợ cấp là ưu đãi về thuế, bao gồm: Đối với nhóm dự án theo quy định tại NĐ 27: + Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (đến hết ngày 31/12/2003 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài là 25%. ): Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (ii), (iii), (iv). Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (ii), (iii), (iv) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục VII kèm theo tài liệu này. Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời hạn thực hiện dự án nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (i). + Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (đến hết ngày 31/12/2003): Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2-8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3-4 năm tiếp theo, tuỳ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề, tính chất của dự án và địa bàn thực hiện dự án. + Ưu đãi về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư (đến hết ngày 31/12/2003): Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư ở Việt Nam để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc đầu tư vào dự án mới theo Luật Đầu tư nước ngoài được hưởng mức hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số lợi nhuận tái đầu tư tại Việt Nam như sau: 100% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc nhóm (i) hoặc dự án đầu tư thuộc nhóm (ii), (iii), (iv) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục VII; 75% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc nhóm (ii), (iii), (iv); + Ưu đãi về thuế nhập khẩu: Dự án thuộc nhóm (i) được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất. Luật Thuế XNK 2005 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006 đã bãi bỏ quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 47 của Luật ĐTNN, tuy nhiên, vẫn quy định miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trong thời hạn 5 năm, theo đó, tại dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế XNK thì dự án xuất khẩu vẫn thuộc các Danh mục này. Đối với nhóm theo quy định tại Nghị định 164 + Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (Từ ngày 1/1/2004 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường từ ngày 1/1/2004 là 28% theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11. ): Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh; Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (Từ ngày 1/1/2004): Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 3 – 9 năm tiếp theo, tuỳ theo số lao động mà dự án sử dụng và địa bàn thực hiện dự án. + Ưu đãi về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư (Từ ngày 1/1/2004): không còn ưu đãi về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư do Luật thuế TNDN và Nghị định 164/2003/NĐ-CP không có quy định về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư. c) Về thời gian thực hiện trợ cấp: Bãi bỏ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về sử dụng nguyên liệu trong nước của hoạt động dệt, may quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản pháp luật về đầu tư kể từ năm tính thuế 2007 (Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP ) Cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 01 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may quy định tại khoản 2 Điều này) đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về về sử dụng nguyên liệu trong nước quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản pháp luật về đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản pháp luật đó đến hết năm 2011 (Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP). 8. Ưu đãi khác áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đây là biện pháp ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực ngành, nghề và địa bàn khuyến khích đầu tư (không dựa trên tiêu chí xuất khẩu hoặc tiêu chí sử dụng nguyên liệu trong nước). Danh mục các lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích đầu tư nước ngoài và danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư nước ngoài (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn) được trình bày tại các Phụ lục kèm theo tài liệu này, với mục tiêu là khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các lĩnh vực, ngành nghề và tại các địa bàn khuyến khích đầu tư. a) Cơ sở pháp lý thực hiện chương trình: - Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH10 ngày 9/6/2000; - Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; - Nghị định của Chính phủ số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; - Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu lực từ ngày 1/1/2004) - Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu lực từ ngày 1/1/2004); - Nghị định của Chính phủ số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu lực từ ngày 1/1/2004); - Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 (hiệu lực từ 1/1/2004); - Nghị định của Chính phủ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (bãi bỏ quy định về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài và các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003); - Nghị định của Chính phủ số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; - Thông tư của Bộ Tài chính số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; - Thông tư của Bộ Tài chính số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; b) Nội dung trợ cấp: - Về đối tượng được hưởng ưu đãi bao gồm các Dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài: (i) thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục V hoặc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục VI kèm theo tài liệu này, hoặc/và (ii) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục VII kèm theo tài liệu này, hoặc - Về hình thức trợ cấp là ưu đãi về thuế, bao gồm: + Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Đến hết ngày 31/12/2003 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài là 25%. : Dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực quy định tại Phụ lục V hoặc VI hoặc được thực hiện tại địa bàn quy định tại Phụ lục VII của tài liệu này được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi ở các mức 10%, 15% và 20% trong vòng từ 10 năm tới tối đa là hết thời hạn thực hiện dự án theo nguyên tắc chung là: trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% lợi nhuận thu được; trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư, thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 15% lợi nhuận thu được; trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% lợi nhuận thu được. Từ ngày 1/1/2004 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường từ ngày 1/1/2004 là 28% theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11. : (i) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Phụ lục I hoặc nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục III; (ii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Phụ lục I thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục III hoặc nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục IV; (iii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Phụ lục I thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục IV; + Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Đến hết ngày 31/12/2003: Trường hợp dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực quy định tại Phụ lục V hoặc VI hoặc được thực hiện tại địa bàn quy định tại Phụ lục VII của tài liệu này đáp ứng nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 4 năm, kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo. Đối với những trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa là 8 năm. Từ ngày 1/1/2004: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 3 – 9 năm tiếp theo, tuỳ vào lĩnh vực ngành, nghề khuyến khích đầu tư, số lao động mà dự án sử dụng, địa bàn thực hiện dự án. + Ưu đãi về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư Đến hết ngày 31/12/2003: Dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực quy định tại Phụ lục V hoặc VI hoặc được thực hiện tại địa bàn quy định tại Phụ lục VII của tài liệu này có thể được hoàn một phần (50% hoặc 75%) hoặc toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp đối với số lợi nhuận tái đầu tư tại Việt Nam. Từ ngày 1/1/2004: không còn ưu đãi về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư do Nghị định 164/2003/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư. + Ưu đãi về thuế nhập khẩu: Dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục V hoặc được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục VII được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất (Đ47.3 - Luật ĐTNN, Đ57.5 – NĐ 24). Luật Thuế XNK 2005 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006 đã bãi bỏ quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 47 của Luật ĐTNN, tuy nhiên, vẫn quy định miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trong thời hạn 5 năm, theo đó, tại dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế XNK thì dự án xuất khẩu vẫn thuộc các Danh mục này. c) Về thời gian thực hiện trợ cấp Các văn bản nêu trên đã hết hiệu lực khi các văn bản về cùng nội dung được ban hành thay thế, tuy nhiên trợ cấp theo vùng miền là loại trợ cấp không bị cấm, do đó hiện nay vẫn còn thực hiện, mặc dù cơ cấu vùng miền được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi đã thay đổi. Riêng về lĩnh vực ngành nghề được hưởng ưu đãi, hiện nay đã thu hẹp lại rất nhiều, theo đó chỉ còn vài lĩnh vực mũi nhọn cần phải khuyến khích phát triển mới được hưởng ưu đãi như lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng cơ sở hạ tầng, văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế và môi trường (chi tiết xin xem thêm nội dung II về chính sách trợ cấp của Việt Nam sau khi gia nhập WTO). 9. Khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ Mục tiêu của chương trình là khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ nhằm đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. a) Cơ sở pháp lý thực hiện chương trình: - Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; - Thông tư liên tịch số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; - Thông tư số 25/2003/TTLT/BKHCN-BTC ngày 25/08/2003 bổ sung một số quy định tại TTLT số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 hướng dẫn thực hiện NĐ 119/1999/NĐ-CP về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ; - Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; - Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/08/2003 của Chính phủ về việc ban hành quy chế Khu công nghệ cao (thay thế Quy chế Khu công nghệ cao tại Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao. Các quy định khác trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ). - Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg ngày 5/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao. b) Nội dung trợ cấp b1) Ưu đãi đối với các doanh nghiệp có các hoạt động đầu tư vào khoa học và công nghệ (TT 2341) - Về đối tượng nhận trợ cấp: Đối tượng là các doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có các hoạt động khoa học và công nghệ được khuyến khích dưới đây: (i) Hoạt động nghiên cứu - Triển khai do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. (ii) Hoạt động nghiên cứu - triển khai bao gồm các giai đoạn: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm. Ranh giới giữa nghiên cứu - triển khai và sản xuất được xác định như sau: Giai đoạn cuối của hoạt động nghiên cứu - triển khai là tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới và sản xuất thử ở qui mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống. Khi quá trình sản xuất thử hoạt động bình thường thì giai đoạn nghiên cứu - triển khai kết thúc. (iii) Ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới: Ứng dụng các kết quả của hoạt động nghiên cứu - triển khai vào thực tế; Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ đã có do chuyển giao công nghệ; Cải tiến đáng kể công nghệ đã có; Sản xuất các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm hiện có nhưng đã được cải tiến đáng kể tính năng chất lượng sản phẩm. (iv) Dịch vụ khoa học và công nghệ: Là những hoạt động gắn liền với hoạt động nghiên cứu - triển khai, hoặc đóng góp vào việc tạo ra, truyền bá, áp dụng, kiến thức khoa học công nghệ. Dịch vụ khoa học công nghệ bao gồm: Các dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như: Phục hồi, sửa chữa, hiệu chỉnh máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động, kiểm định, thử nghiệm, kiểm tra chất lượng, kiểm chuẩn các vật liệu, sản phẩm; Xử lý số liệu, tính toán, phân tích phục vụ trực tiếp nghiên cứu - triển khai; Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; Các hoạt động liên quan tới bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất gồm: Các hoạt động bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích; Dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất (Lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng các công nghệ được chuyển giao, kiểm tra và bảo trì máy móc, hướng dẫn các qui trình công nghệ chuyển giao, đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý nắm vững công nghệ được chuyển giao); (v) Các dịch vụ về thông tin, tư vấn khoa học và công nghệ, tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ và quản lý. - Về hình thức trợ cấp: + Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đến hết 31/12/2003. : Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ khoa học và công nghệ được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập thu được từ các hoạt động này như sau: Thuế suất 25%; Thuế suất 20% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Thuế suất 15% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có dự án đầu tư vào các lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ cao, dịch vụ khoa học và công nghệ được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh; + Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất Trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất: Được giảm 50% tiền sử dụng đất; Được miễn tiền sử dụng đất nếu sử dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp thuê đất phải trả tiền thuê đất: Được miễn tiền thuê đất 06 năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất; Nếu thuê đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuê đất 15 năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất; Nếu thuê đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án. Trường hợp được giao đất phải trả tiền thuế sử dụng đất: Được miễn thuế sử dụng đất 06 năm, từ khi được giao đất; Nếu sử dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuế sử dụng đất 15 năm, từ khi được giao đất; Nếu sử dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án. + Ưu đãi về thuế nhập khẩu: Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động, mẫu thí nghiệm, dụng cụ đo lường và thí nghiệm phục vụ trực tiếp cho các dự án, hợp đồng nghiên cứu - triển khai. + Ưu đãi về tín dụng: Do Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư tại Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. Trong trường hợp doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh vay vốn trung hạn và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, doanh nghiệp sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất vay ưu đãi với lãi suất vay thông thường. + Các chính sách ưu đãi khác Doanh nghiệp khi sử dụng công nghệ là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí (trừ các công nghệ thuộc bí mật về an ninh, quốc phòng và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ) chỉ phải trả tiền thù lao cho tác giả đã nghiên cứu ra công nghệ đó. Mức tiền phải trả thù la

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBao cao tong hop.doc
Tài liệu liên quan