Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần pin Hà Nội giai đoạn 1996 – 2005

Chương 1:Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1. Khái niệm cơ bản

1.1. Chi phí sản xuất

1.2. Giá thành sản phẩm

2. Phân loại chi phí sản xuất

3. Phân loại giá thành sản phẩm

4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất

Chương 2: Một số phương pháp phân tích thống kê chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu

2.Lựa chọn phương pháp phân tích

2.1. Nguyên tắc lựa chọn

2.2. Các phương pháp phân tích

 Phương pháp phân tổ

 Phương pháp dãy số thời gian

 Phương pháp hồi quy tương quan

 Phương pháp chỉ số

3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê

3.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu

3.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất

3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích giá thành sản xuất

Chương 3: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm công ty cổ phần pin Hà Nội.

1.Khái quát về công ty

2. Vân dụng phương pháp phân tích

2.1 Phân tích chi phí sản xuất

2.2. Phân tích giá thành sản phẩm

3. Đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

4. Một số vấn đề đặt ra và giải pháp

 

doc30 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần pin Hà Nội giai đoạn 1996 – 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho sản phẩm pin của Công ty chiếm lĩnh được thị trường nội địa và đang từng bước thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế. Nếu như vào đầu thập kỷ 90 công ty chỉ có một công nghệ duy nhất sản xuất pin là công nghệ pin hồ điện thì đến nay công ty còn có các công nghệ khác như : Công nghệ sản xuất pin bằng giấy tẩm hồ Công nghệ sản xuất pin kiềm ( đây là công nghệ hiện đại ) Công nghệ sản xuất giấy tẩm hồ Công nghệ sản xuất pin gói giấy không cuốn chỉ cực dương Nhờ những cải tiến trong sản xuất như vậy mà trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2000 sản lượng sản xuất tăng hơn 3 lần, trong khi đó số lượng lao động đã giảm đi một nửa. Mặt bằng nhà xưởng được xây dựng lại và nâng cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện hơn. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Từ năm 1993 đến nay sản phẩm pin R20, R6P liên tục được huy chương vàng của hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. Trong những năm 1999, 2000, 2001 sản phẩm của công ty luôn đứng trong top 100 hàng Việt Nam chất lượng cao. Có thể nói rằng sản phẩm pin “con thỏ” không hề thua kém pin ngoại cùng loại đang lưu thông trên thị trường Việt Nam hiện nay. Tháng 5/2001, Công ty được nhận danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Năm 2002, Công ty được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 2001 – 2000. Hiện nay, công ty đang làm thủ tục để được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 2001 – 2002 lần thứ hai. Từ 1/1/2004 công ty pin Hà Nội chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần pin Hà Nội theo quyết định số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của bộ trưởng bộ Công nghiệp. Tên gọi : Công ty cổ phần Pin Hà Nội Tên tiếng Anh : Ha Noi Batteries Joint Stock company Tên viết tắt : HABACO Địa điểm : Đường quốc lộ 70, thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội Điện thoại : 04.8615365, 04.8615364 II_ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI Công ty cổ phần pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt Nam – Bộ Công nghiệp, có hình thức sở hữu là công ty cổ phần. Trong giai đoạn đầu khi mới cổ phần hóa, Nhà nước chiếm 51% cổ phần của công ty. Đến cuối năm 2005, Nhà nước chỉ còn chiếm 30% cổ phần. Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần pin Hà Nội được thể hiện bằng sơ đồ sau : Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban điều hành P. tổ chức hành chính và phục vụ P. Thị trường và tiêu thụ P. KTCN- MT - KCS P. Tài chính kế toán P. Kỹ thuật cơ điện P. Kế hoạch-vật tư PX. Pin số 2 Ngành điện-hơi-nước PX. Pin số 1 Tổ cơ khí PX. Phụ kiện 1g 1. Đại hội đồng cổ đông : Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm có : Đại hội đồng cổ đông thành lập Đại hội đồng cổ đông thường niên Đại hội đồng cổ đông bất thường Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định phương hướng phát triển, nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Quyết định mua bán số TSCĐ có bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ. Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận…Bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và các thành viên ban kiểm soát… 2. Hội đồng quản trị : Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, dưới chủ tịch hội đồng quản trị là các ủy viên. Về quyền hạn, hội đồng quản trị nhân danh chủ tịch quyết định các vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đại biểu cổ đông. Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh của công ty. Quyết định phương án đầu tư, các giải pháp phát triển thị trường, công nghệ có giá trị từ 1tỷ đồng trở lên đến dưới 50% vốn điều lệ. Quyết định giá chào bán cổ phiếu, trái phiếu, quyết định huy động vốn. Quyết định quy mô sản xuất, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,quyết định việc thành lập hay giải thể công ty con, chi nhánh, xí nghiệp… Các quyền hạn khác được quy định chi tiết trong luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Về trách nhiệm, hội đồng cổ đông chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty. 3. Ban kiểm soát : Ban kiểm soát có quyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính . Thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quy định của đại hội đồng cổ đông. 4. Ban điều hành : 4.1. Giám đốc Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo nghị quyết của hội đồng quản trị, điều lệ của công ty và luật doanh nghiệp. Xây dựng, trình hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội động quản trị. Điều hành, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, góp phần giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Đảm bảo an ninh đoàn kết nội bộ, công nhân viên trong công ty. Có quyền tuyển dụng, thuê và bố trí sử dụng lao động theo định biên đã được hội đồng quản trị duyệt. Khen thưởng, kỷ luật hoặc sa thải đối với người lao động theo quy chế nhân sự do hội đồng quản trị ban hành và phù hợp với pháp luật về lao động. Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động, cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị. Có quyền từ chối thực hiện quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ hoặc trái nghị quyết của đại hội đồng , đồng thời phải thông báo ngay cho ban kiểm soát. Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trương hợp khẩn cấp như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, những sự cố nằm ngoài khả năng kiểm soát và chịu trách nhiệm về các quyết định này đồng thời báo cáo ngay cho chủ tịch hội đồng quản trị. Định kỳ 03 tháng một lần Giám đốc báo cáo mọi hoạt động của công ty với hội đồng quản trị bằng văn bản hoặc dựa vào quyết toán đã được kiểm tra gửi hội đồng quản trị, phân tích rõ và đề xuất các vấn đề cần phải giải quyết để hội đồng quản trị xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về vìệc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. 4.2. Phó giám đốc Phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm ,miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty Phó giám đốc làm việc theo sự phân công nhiệm vụ hoặc ủy quyền của Giám đốc công ty. 4.3. Kế toán trưởng : Kế toán trưởng công ty là người giúp việc Giám đốc về các hoạt động liên quan đến tài chính, tiền tệ và thuế của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc công ty, Hội đồng quản trị và Pháp luật về kết quả công việc trong thẩm quyền của mình. Kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, nắm vững nghiệp vụ kế toán, không bị xử lý vi phạm kỷ luật về tài chính trước đó. Kế toán trưởng do Giám đốc công ty bổ nhiệm. Kế toán trưởng có thể bị miễn nhiệm hoặc thay đổi theo quyết định của Hội đồng quản trị trên cơ sở đề nghị của Giám đốc công ty phù hợp với quy định của pháp luật. Kế toán trưởng phải thực hiện đúng luật thống kê, luật kế toán và nghiệp vụ kế toán của công ty quy định. 5. Phòng tổ chức, hành chính và phục vụ : 5.1. Nhiệm vụ về tổ chức : Tham mưu cho lãnh đạo về bộ máy quản lý của công ty, gồm hệ thống phòng ban, phân xưởng và các đầu mối khác. Tham mưu cho lãnh đạo về quy hoạch cán bộ. Phòng tổ chức, hành chính và phục vụ thực hiện công tác tuyển dụng lao động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp mới trên cơ sở tiêu chuẩn của công ty đã đề ra. Quản lý nhân sự và hồ sơ cán bộ công nhân viên; tổng hợp, phân loại, đánh giá chất lượng lao động. Thực hiện giải quyết chính sách chế độ bảo hiểm xã hội Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý và kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân viên chức theo nhu cầu phát triển của công ty cũng như chế độ nhà nước quy định. Tổ chức công tác nâng cấp, nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thường trực hội đồng kỷ luật của công ty, kiểm tra các tổ chức cá nhân về việc chấp hành kỷ luật lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy định của Giám đốc về bảo vệ, bảo mật, phòng cháy nổ, an toàn cơ quan xí nghiệp. Tham gia các hội nghị do giám đốc chủ trì giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động; liên quan đến khen thưởng và kỷ luật. Quản lý hồ sơ xây dựng cơ bản. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản. 5.2. Nhiệm vụ hành chính : Quản lý đồ dùng văn phòng, hành chính của toàn công ty. Quản lý con dấu, thiết bị văn phòng và công văn. Mua và phân phối tài liệu bên ngoài, văn phòng phẩm, báo chí và chi phí tài chính. Đánh máy, photo tài liệu cho lãnh đạo công ty. Phục vụ lãnh đạo và các hội nghị. Vệ sinh công cộng. Quản lý, chăm sóc và bảo vệ môi trường công ty. 5.3. Nhiệm vụ phục vụ : Bảo vệ : Bảo vệ tài sản cho công ty, kiểm tra theo dõi hàng hóa, người lao động ra vào công ty, đón và hướng dẫn khách, trông xe cho cán bộ công nhân viên và khách, xây dựng và thực hiện phương án phòng chống cháy nổ trong công ty, đồng thời thực hiện công tác quân sự theo luật và pháp lệnh. Y tế : Quản lý hồ sơ sức khỏe, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện bảo hiểm y tế và các chính sách khác do pháp luật quy định có liên quan đến người lao động, kiểm tra vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và vệ sinh phòng dịch, thực hiện báo cáo và chỉ đạo của ngành. Nhà ăn tập thể : Đảm bảo dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho bữa ăn. 6. Phòng kế hoạch – vật tư : 6.1. Bộ phận kế hoạch : 6.1.1. Công tác kế hoạch – thống kê : Trên cơ sở định hướng phát triển của công ty và căn cứ vào các thông tin thu thập từ thị trường, từ khách hàng và từ năng lực sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty theo đúng quy trình lập kế hoạch sản xuấtQT.751.1. Sau khi kế hoạch được trình duyệt, triển khai kế hoạch đến các đơn vị trong công ty dưới dạng quyết định giao kế hoạch năm cho các đơn vị. Trên cơ sở dự báo tiêu thụ của thị trường, căn cứ kế hoạch năm, lập kế hoạch sản xuất tháng cho phân xưởng. Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất cũng như các kế hoạch khác đối với phân xưởng sản xuất và phòng ban liên quan. Cập nhật đối chiếu với thực tế, lập báo cáo thống kê định kỳ theo biểu mẫu đúng thời gian quy định của cơ quan nhà nước, áp dụng kỹ thuật thống kê để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, giúp cho việc đo lường, theo dõi sản phẩm, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất được chính xác. Tổng hợp kết quả sản xuất hàng ngày theo tác nghiệp sản xuất để báo cáo lãnh đạo công ty, kể cả các sự cố, tồn tại, vướng mắc đã được khắc phục hay chưa được khắc phục. Phối hợp với các phòng, các phân xưởng kiểm kê sản phẩm tồn kho, bán thành phẩm, phụ kiện, vật tư tại kho cũng như tại các phân xưởng sản xuất…Tổng hợp số liệu báo cáo lãnh đạo theo chu kỳ báo cáo. Tham mưu cho lãnh đạo các phương án tối ưu về tổ chức sản xuất, các biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn lực. 6.1.2. Công tác tiền lương : Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương của công ty, quyết toán quỹ lương của công ty. Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho sản xuất và cơ chế thanh toán tiền lương cho quản lý và các đơn vị phục vụ. Chỉ đạo và kiểm tra công tác tổ chức lao động ở các phân xưởng, phòng ban. Tổng hợp, phân tích sử dụng lao động toàn công ty theo tháng, quý, năm. Điều phối lực lượng lao động trực tiếp, phục vụ sản xuất trong công ty đảm bảo hợp lý để phát huy hết khả năng lao động. 6.1.3. Chính sách chế độ : Cụ thể hóa, ban hành các quy định chính, sách chế độ mới để áp dụng thực hiện. Thực hiện các chính sách chế độ cho người lao động, đảm bảo về công tác bảo hiểm lao động. 6.1.4. Quyết toán chi phí sản xuất : Xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm của công ty. Xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho các loại sản phẩm. Thường xuyên theo dõi, xử lý, điều chỉnh kịp thời những diễn biến về chi phí sản xuất cũng như khi có thay đổi công nghệ sản xuất hoặc đầu tư mới. 6.2. Bộ phận vật tư : Mua vật tư : Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất và lập kế hoạch mua vật tư. Tổ chức thực hiện thu thập thông tin về các nhà cung ứng vật tư. Đánh giá, phân tích và tham mưu cho giám đốc để lựa chọn và phê duyệt nhà cung ứng. Hoàn thiện hồ sơ cung ứng, lập các đơn hàng, soạn thảo các hợp đồng mua bán vật tư trình giám đốc ký và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc mua và giá mua các vật tư không có hợp đồng. Bán nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc…theo quyết định của công ty. Quản lý vật tư : Tổ chức tiếp nhận và bảo quản đủ số lượng, đúng về chủng loại về số lượng, kịp thời cho sản xuất, sắp xếp, bảo quản vật tư khoa học theo đúng quy trình bảo quản sản phẩm, đặc biệt chú ý đến trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, phòng ngừa các nguy cơ cháy nổ và thiên tai, thực hiện hạch toán vật tư và báo cáo tình hình xuất – nhập – tồn theo quy định của công ty. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về công tác quản lý vật tư. 7. Phòng KTCN – MT – KCS : 7.1. Bộ phận kỹ thuật công nghệ : Xây dựng quy trình công nghệ bao gồm thiết kế sản phẩm, các bán thành phẩm, tiêu chuẩn vật tư, nguyên liệu, các bước công nghệ, các bước thực hiện công nghệ để chế tạo sản phẩm và các phụ kiện, các quy định về bảo quản và an toàn hóa chất. Xây dựng cách hướng dẫn, kiểm tra vật tư, nguyên liệu đầu vào. Tổ chức các cuộc nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, thiết kế và cải tiến nhãn mác, cải tiến bao bì. Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo các chế độ kiểm tra đã quy định, đồng thời xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng, về nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Thực hiện công tác kiểm tra kỹ thuật để phát hiện những sai sót và yếu kém trong quá trình sản xuất, từ đó phân tích để tìm ra nguyên nhân, đề xuất những biện pháp khắc phục và tổ chức công tác phòng ngừa. Áp dụng phương pháp kiểm tra phù hợp theo QT.743.1 như : Kiểm tra trong sản xuất, thống kê và xử lý số liệu kiểm tra. 7.2. Bộ phận môi trường : Có chức năng : Lập kế hoạch, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm môi trường vệ sinh công nghiệp, thực hiện nghiêm chỉnh luật môi trường… 7.3. Bộ phận KCS : Đại diện lãnh đạo về chât lượng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 tại công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc lập các kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch về chất lượng. Quản lý mã số, mã vạch. 8. Phòng kỹ thuật cơ điện : Thiết lập và quản lý toàn bộ hồ sơ , lý lịch máy móc thiết bị cơ – điện – nước và phương tiện vận tải, các thông số kỹ thuật cơ bản, các bản vẽ cơ điện, các nội quy, quy trình hướng dẫn vận hành và quy trình sửa chữa thiết bị định kỳ. Thường xuyên giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động của các máy móc thiết bị, kịp thời có giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo thiết bị vận hành một cách an toàn. Chủ trì các thủ tục về thiết bị và nghiệm thu thiết bị mới bàn giao, thiết bị sau sửa chữa, thiết bị thanh lý. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, chủng loại và thời gian đối với những phụ tùng chế tạo và gia công bên ngoài. Thực hiện và tăng cường công tác nghiên cứu cải tiến hợp lý hóa. Quản lý, thực hiện, kiểm tra giám sát công tác an toàn. 9. Phòng thị trường tiêu thụ : Mở rộng, giữ vững thị trường đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Đảm bảo an toàn về vốn trong kinh doanh. Xây dựng và triển khai các chiến lược về khách hàng và thị trường tiêu thụ. Xây dựng, đề xuất và tham mưu về công tác thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Đảm bảo an toàn về người và tài sản trong quá trình lưu chuyển và tiêu thụ hàng hóa. Nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Thường xuyên thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng, báo cáo với giám đốc hoặc trao đổi với đại diện lãnh đạo về chất lượng để có sự cải tiến thường xuyên đáp ứng kịp thời các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Giải quyết các khiếu nại chính đáng của khách hàng. 10. Phòng kế toán – tài chính : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Nhà nước theo những quy định của điều lệ kế toán nhà nước về mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty. Theo dõi, tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán. Tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp phù hợp chính sách kinh doanh của công ty. Xác lập tính hiệu quả của hệ thống tài chính công ty. Hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính tiền lương và kế hoạch thu chi để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Kết hợp với các phòng ban khác để xây dựng phương án tích lũy và sử dụng tài chính phù hợp với chế độ chính sách của Nhà nước, cũng như để xây dựng chế độ tiền lương, thưởng. 11. Các phân xưởng sản xuất : Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ cơ bản như sau : Quản lý sản xuất : sản xuất va cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại, đúng chất lượng các thành phẩm, các bán chế phẩm… Quản lý con người Quản lý thiết bị Quản lý vật tư Quản lý chất lượng sản phẩm 12. Ngành điện – hơi – nước : Tổ chức phục vụ sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn toàn bộ hệ thống trang thiết bị hiện có trong toàn công ty kịp thời khi có sự cố. Thường xuyên kiểm tra đường tải điện, vận hành toàn bộ hệ thống cấp điện trong toàn công ty, đảm bảo an toàn 24/24h Sản xuất, cung cấp đầy đủ nước cho sản xuất, nước sinh hoạt cũng như nước thương phẩm 365 ngày/năm. Sản xuất, cung cấp đầy đủ hơi cho sản xuất theo yêu cầu của công ty. Chịu trách nhiệm chung đến toàn bộ các vấn đề liên quan đến điện – hơi – nước trong công ty. 13. Đốc công và tổ trưởng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc phân xưởng về toàn bộ hoạt động sản xuất trong phạm vi ca, công đoạn hay tổ do quản đốc phân công. Trên cơ sở nhiệm vụ và phạm vi được phân xưởng giao, phải tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động về sản xuất, lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm, vật tư, thiết bị, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. III_ ĐẶC ĐIẾM SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY : 1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất : Đầu thập kỷ 90, công ty pin Hà Nội chỉ có một công nghệ duy nhất sản xuất pin duy nhất là công nghệ pin hồ điện, thì đến nay công ty đã có các công nghệ : công nghệ sản xuất pin bằng giấy tẩm hồ, công nghệ sản xuất pin kiềm, công nghệ sản xuất giấy tẩm hồ, công nghệ sản xuất pin gói giấy không cuốn chỉ cực dương. Để có thể tồn tại và phát triển như ngày nay, công ty đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện trang thiết bị, công nghệ sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, cải thiện mẫu mã, nâng cao uy tín, tạo niềm tin với người tiêu dùng. Sản phẩm chính của công ty là sản xuất các loại pin : Pin R6C (chiếc) Pin R6P (chiếc) Pin LR6 (chiếc) Pin R14 (chiếc) Pin R20 (chiếc) Pin R40 (chiếc) Pin BTO 45 (bình) Pin PO2 (bình) Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản phẩm : Nước sinh hoạt, vật tư, phế liệu, điện. Một trong các công nghệ sản xuất của công ty là công nghệ sản xuất pin tẩm hồ. Quy trình chung để sản xuất ra loại Pin tẩm hồ như sau : Dập cực dương Dập lót đáy Lắp nắp giấy 1 Lắp giấy tẩm hồ Lồng tóp, nhãn (pin đơn) Lắp đáy giả Vào hộp đóng thùng Lồng tóp vỉ (4chiếc) Nhập kho thành phẩm Viên mép Lắp mũ đồng Ân ngấn Đánh bóng Kiểm nghiệm Lắp cọc than Lắp nắp giấy 2 Giót xỉ 2. Đặc điểm về lao động : Công ty Pin Hà Nội có tổng số lao động là 387 người, trong đó : + Các phòng ban : Phòng kế hoạch – vật tư : 5 người Phòng Thị trường và tiêu thụ : 21 người Phòng Tài chính – kế toán : 5 người Phòng Tổ chức : 22 người Phòng kỹ thuật – công nghệ : 8 người Phòng kỹ thuật cơ điện : 3 người + Phân xưởng sản xuất : phân xưởng sản xuất pin số 1 : 86 công nhân Phân xưởng sản xuất pin số 2 : 136 công nhân Phân xưởng phụ kiện : 85 công nhân Phân xưởng điện – hơi – nước : 9 công nhân Phân xưởng cơ khí : 7 công nhân Tỷ lệ lao động trực tiếp so với lao động gián tiếp: 222/165=1.345 IV _ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1. Thực trạng : Công ty Cổ phần Pin Hà Nội được kế thừa thành quả 45 năm tồn tại và phát triển của Công ty Pin Hà Nội. Từ một nhà máy khi mới ra đời có sản lượng nhỏ bé, đến nay đã là một doanh nghiệp sản xuất và cung cấp pin có uy tín nhất cả nước, có nhiều công nghệ mới và thiết bị được đầu tư vào loại tiên tiến nhất ở nước ta, có cơ sở hạ tầng được xây dựng và quy hoạch lại theo mô hình sản xuất công nghiệp hiện đại. Sản phẩm pin Con thỏ của Công ty đã được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm do có chất lượng không hề thua kém pin cùng loại của các nước trong khu vực. Nhờ đổi mới công nghệ và thiết bị trong giai đoạn này, sản lượng pin tiêu thụ hàng năm tăng bình quân 5,54%. Về chất lượng sản phẩm, hàng năm Công ty liên tục được tặng huy chương vàng tại các kỳ Hội chợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam và sản phẩm pin của Công ty được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Nhờ uy tín chất lượng và dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và được áp dụng quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, cho nên thị phần pin con thỏ hiện chiếm khoảng 42% thị phần pin nội địa và đang cung cấp cho người tiêu dùng thông qua hệ thống đại lý tiêu thụ được phân bố ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty được tăng lên rõ rệt, giá trị sản xuất công nghiệp từ 86,233 tỷ đồng năm 2000 lên 121 tỷ đồng vào năm 2006. Tổng doanh thu của Công ty năm 2000 là 76,49 tỷ đồng, năm 2006 đạt 141 tỷ đồng. Với mô hình công ty cổ phần, Công ty đã có những chuyển biến và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Bộ máy tinh gọn và hoạt động thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, tư duy nhận thức của lãnh đạo, cán bộ công nhân viên đã thay đổi căn bản do họ vừa là người lao động vừa là cổ đông. Bước đầu hoạt động theo mô hình mới Công ty đã đạt được những kết quả khả quan về sản xuất và tiêu thụ. Năm 2004 Công ty đã lấy lại được thị phần pin R20 mà trong những năm qua đã bị các cơ sở khác chiếm lĩnh và đã giảm được một phần chi phí sản xuất. Mặt khác, Công ty còn quản lý chặt chẽ mức tiêu hao vật tư, giảm triệt để các chi phí không cần thiết, giảm tiêu hao điện... Với những ưu thế về thị trường, Công ty đã xây dựng và thực hiện nghiêm túc 3 nguyên tắc: không giảm giá bán, không tăng chi phí, không tăng dư nợ đại lý. Công ty luôn cố gắng phấn đấu trong sản xuất kinh doanh để thu nhập của cán bộ công nhân viên đạt 1,5 triệu đồng/ người/ tháng. Bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được thi công ty cũng còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, đó là : Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong và ngoài nước và nếu công ty không có những chiến lược kinh doanh hiệu quả thì sẽ không thể tồn tại. Thị trường tài chính trong nước còn nhiều hạn chế nên khả năng huy động vốn chưa cao. Diễn biến thị trường tiêu thụ và vật tư đầu vào diễn ra phức tạp. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là ở trong nước, tỷ trọng xuất khẩu trong tổng doanh thu mới chỉ chiếm khoảng 4% năm 2006. 2. Phương hướng phát triển : Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường ngày nay, công ty cần phải có những chiến lược và những kế hoạch tốt. Vì vậy định hướng của công ty trong thời gian tới là : Tạo dựng uy tín và niềm tin của khách hàng Giữ vững thị trường truyền thống của công ty, đồng thời tìm tòi và khai thác những thị trường tiềm năng Mở rộng việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài Tiếp tục nghiên cứu để cải tiến chất lượng và mẫu mã sản phẩm bắt kịp với sự phát triển của nhu cầu trên thị trường. Đầu tư hiện đại hóa các trang thiết bị sản xuất Xây dựng đội ngũ Marketing mạnh hoàn va tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức Thu hút các nhà đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ V_ TỔ CHỨC THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THỐNG KÊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI Trước khi cổ phần hóa thì thông tin kinh tế và thông kê được theo dõi tại phòng kế hoạch, đây là tổng thể đầu mối thông tin chung của công ty. Từ khi cổ phần hóa đến nay, các thông tin được tập trung bằng hệ thống báo cáo thống kê tổng hợp và hệ thống báo cáo tài chính kế toán. Cụ thể như sau : Phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp các báo cáo về tình hình lao động và tiền lương của toàn công ty dựa trên nguồn số liệu là các báo cáo về lao động và tiền lương hàng tháng của các đơn vị trực tiếp quản lý nguồn thông tin đó. Phòng tài chính kế toán tổng hợp toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp số liệu của phòng tài chính kế toán và tính toán các chỉ tiêu để thành lập các báo cáo.Chế độ báo cáo thông kê định kỳ ban hành theo quyết định số 62/2003/BKH của bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1041.doc
Tài liệu liên quan