Vận dụng những kiến thức đã học để phân tích đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân

Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy: Lập kế hoạch GD ở nhà trường (phát triển chương trình giáo dục của nhà trường) nhằm cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương trình chung phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình quốc gia; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành cho nhà trường xác định); và xác định cách thức, kế hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về khoa học GD, công nghệ.); nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Giúp bản thân tôi có kỹ năng hơn trong công tác lập kế hoạch, phục vụ tốt hơn trong công tác quản lý của mình.

doc24 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vận dụng những kiến thức đã học để phân tích đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dục và Đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa Giáo dục và Đào tạo. 7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển Giáo dục và Đào tạo, đồng thời Giáo dục và Đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước 2.2.1.2 Chiến lược phát triển GD&ĐT và phát triển GD phổ thông giai đoạn 2011 – 2020. Mục tiêu chiến lược: Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và đa dạng hóa, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; Tập trung nâng cao chất lượng GD toàn diện và phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đào tạo những con người Việt Nam có phẩm chất năng lực và sức khỏe của người dân Việt Nam trong xã hội hiện đại; Phát triển quy mô, cơ cấu GD hợp lí, hài hòa, đảm bảo công bằng xã hội trong GD và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi công dân 2.2.2. Chính sách và giải pháp phát triển GDPT a) Đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dịc theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế b) Hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định hướng nghề nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông c) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá GD. d) Chính sách và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông và GV THCS đ) Chính sách đảm bảo chất lượng; e) Chính sách đầu tư; g) Chính sách tạo cơ hội bình đẳng và chính sách phát triển GD các vùng miền. 3.2.3. Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân Là CBQL trường học tôi nhận thấy rõ tác dụng của việc biết được chiến lược, và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đó là tất cả trẻ em ở độ tuổi THCS đều được đến trường, đó là bình đẳng giới không chỉ cho các em học sinh mà qua đây tôi cũng nâng cao hơn quyền bình đẳng giới của mình nơi làm việc và tại địa phương, gia đình và xã hội. Đối với nhiệm vụ của tôi được phân công, tôi cần chủ động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý của mình. Trong nhiệm vụ cần đối xử công bằng với tất cả học sinh, làm đúng theo chức năng và nhiệm vụ của mình, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. Truyền đạt cho học sinh ý thức tự lĩnh hội kiến thức, tự chủ động trong các hoạt động học tập và trong xã hội, để có đủ năng lực và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới. 2.3. Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN. 2.3.1. Nội dung Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia. Trong thời đại kinh tế thị trường sự tác động của quả trình toàn cầu hóa bao phủ tất cả mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi mới để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Đối mới căn bản, toàn diện giáo duc là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Trong việc đổi mói giáo dục phổ thông chú trọng đối mới chương trình, sách giáo khoa: bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp và đánh giá theo điểm tiếp cận "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"; Quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa phương. Cùng với sự đổi mói trường giáo dục, nhà nước có nhiều cải cách về thủ tục hành chính và tiền lương trong giáo dục. Song song với đó nhà nước ta thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục: - Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tạo điều kiện cho mọi người dân học tập. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ theo quy định. - Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền; nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh.... - Chính sách chất lượng Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và biện pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất... - Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hôi tham gia vào quá trình giáo dục: Xã hội hóa giáo dục có thể được hiểu, một mặt là việc huy động các nguồn lực khác nhau của xã hội và cả sự tham gia công sức, trí tuệ của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục; mặt khác, phải có chính sách để công bằng xã hội tốt hơn cùng với việc nâng cao khả năng “tiếp cận dịch vụ giáo dục” của toàn xã hội. Xã hội hóa giáo dục bao gồm các nội dung: giáo dục hóa xã hội; cộng đồng trách nhiệm; đa dạng hóa loại hình; đa dạng hóa nguồn lực; thể chế hóa chủ trương. - Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục: Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách gỉáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ. 2.3.2. Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân Trong công việc xác định rõ mục tiêu của giáo dục là phát triển đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách cho học sinh, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong việc giảng dạy cần sáng tạo ứng dụng CNTT bài học để cập nhật kịp thời với xu thế của thế giới. Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục. 2.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS. 2.4.1. Nội dung “Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hĩnh thức: cố vấn, chỉ dẫn, tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường, như: về tâm - sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị sống và kỹ năng sống, về pháp luật... Vai trò của tư vấn học đường: Hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lý; hỗ trợ học sinh giải quyết những yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập. Nội dung tư vấn học đường: Tư vấn học đường cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập; tham vấn học đường cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc và hành vi. Xã tôi công tác người dân còn thuần nông đa số đi làm thuê kiếm sống, chính vì vậy gia đình ít quan tâm đến việc học của con em mình, cũng như sự phát triển tâm sinh lý của con mình trong giai đoạn hiện nay. Các em thường gặp những khúc mắc trong học tập, tâm sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cô, gia đình, bạn bè...Nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc như nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì trầm cảm,., thậm chí tự kỷ, gây hậu quả nghiêm trọng. Các em chưa mạnh dạn tâm sự với “người bạn, người thầy” để chia sẻ, giúp các em định hướng đúng về các lĩnh vực trong cuộc sống, giúp các em vượt qua những khó khăn; giải quyết những vướng mắc tâm lý trong tình bạn, trong mối quan hệ với những người xung quanh. Ngoài việc tư vấn trực tiếp khi học sinh có nhu cầu, tổ tư vấn tâm lý học đường của nhà trường tổ chức chuyên đề ngoại khóa giáo dục sinh sản vị thành viên cho tất cả sinh toàn trường, tạo điều kiện để các em được đối thoại. Thành viên trong tổ tư vấn giao tiếp thân thiện. Phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép các nội dung giáo dục. Biểu diễn văn nghệ tạo sân chơi lành mạnh hữu ích cho học sinh. 2.4.2. Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân - Phải hiểu được đặc điểm tâm lý của trẻ, hiểu biết được mức độ cảm nhận của học sinh về thế giới xung quanh thông qua các bài học. Luôn luôn tôn trọng gần gũi học sinh. - Xác định rõ mục tiêu dạy học là tạo cho học sinh có được tâm lí thoải mái, thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Đồng thời tạo cho học sinh các kĩ năng như tự tin trước đám đông, mạnh dạn thể hiện năng khiếu của mình, cách hoạt động nhómMặt khác nắm bắt tâm lí học sinh đặc biệt là vùng nông thôn còn nhút nhát, rụt rè vì thế trong mỗi tiết học , hoặc trong các hoạt động tập thể của nhà trường, tôi thường kết hợp các hoạt động biểu diễn cá nhân, nhóm, các hình thức chia sẻ giữa các học sinh để các em mạnh dạn hơn, hiểu nhau hơn, yêu quý và đoàn kết vơi nhau hơn nữa. - Qua mỗi bài học tôi luôn cố gắng giáo dục học sinh, liên hệ với cuộc sống hàng ngày để các em thấy tác dụng và yêu thích các môn học hơn. - Trong trường phát triển phong trào văn hóa văn nghệ tạo sân chơi cho học sinh, giáo viên qua đó tăng thêm kĩ năng hoạt động nhóm và tình đoàn kết giữa mọi người trong trường. 2.5. Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS. 2.5.1. Nội dung Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng. Việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo viên, đến các tổ chuyên môn và trong toàn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của mình, mỗi cấp quản lý (tổ chuyên môn và Ban giám hiệu) phải tổ chức thực hiện chương trình theo phân cấp quản lý. Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó điều chỉnh và hoàn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường. 2.5.2. Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy: Lập kế hoạch GD ở nhà trường (phát triển chương trình giáo dục của nhà trường) nhằm cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương trình chung phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình quốc gia; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành cho nhà trường xác định); và xác định cách thức, kế hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về khoa học GD, công nghệ...); nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Giúp bản thân tôi có kỹ năng hơn trong công tác lập kế hoạch, phục vụ tốt hơn trong công tác quản lý của mình. 2.6. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội như hiện nay, mỗi giáo viên cần không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của chính mình đặc biệt là phát triển những năng lực cơ bản phục vụ cho việc dạy học của bản thân đó là: năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức hoạt động dạy học, năng lực phát triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề nghiệp. Bên cạnh đó, người giáo viên phải có năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển, mở rộng các nguồn lực xã hội phục vụ dạy học và giáo dục. Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ giáo viên THCS cần có những tiên chuẩn đạo đức như: luôn có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. Giáo viên THCS được xác định ở vị trí của đội ngũ cốt cán - là lực lượng nòng cốt tham gia vào các công việc chuyên môn quan trọng của tổ bộ môn và nhà trường ngoài nhiệm vụ dạy học và giáo dục thông thường. Bên cạnh đó, có thể thấy, giáo viên THCS hạng II phải tham gia hầu hết các hoạt động chuyên môn trong phạm vi cấp trường như: thi giáo viên trung học cơ sở dạy giỏi hoặc giáo viên trung học cơ sở chủ nhiệm giỏi, các hội thi của học sinh... Như vậy, từ vị trí của một giáo viên hạng III, phạm vi hoạt động và ảnh hưởng chủ yếu trong tổ bộ môn và trong các lớp được gỉao dạy học, chủ nhiệm, người giáo viên THCS hạng II cần có những đóng góp mở rộng hơn, tới phạm vi toàn trường đồng thời cũng là phạm vi chuyên sâu hơn - đi vào các hoạt động chuyên môn cấp cao hơn. Giáo viên THCS hạng II là giáo viên cốt cán của đơn vị công tác và có vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu giáo dục và cải thiện chất lượng giáo dục của trường THCS. Giáo viên cốt cán còn là người truyền cảm hứng cho đồng nghiệp của mình trước những thay đổi hoặc những đổi mới giáo dục nhất là trong bối cảnh xã hội hội nhập và phát triển như hiện nay. Do đó mỗi đơn vị trường học cần phải xác định rõ phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán là việc làm hết sức quan trọng, là động lực phát triển nhà trường nói chung và phát triển năng lực nghề nghiệp mỗi giáo viên THCS nói riêng. Việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên cốt cán không chỉ tác động đến học sinh trong lớp của mình, vì sự tiến bộ của học sinh; mà còn là một kênh thông tin để đồng nghiệp cùng tham khảo, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm. Chính vì vậy, khi đội ngũ giáo viên cốt cán tổ chức dạy học cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục, cần tạo cơ hội để có sự tham gia của bạn bè đồng nghiệp và cộng đồng. Trong quá trình dạy học theo nhiệm vụ được phân công mỗi người giáo viên cốt cán là một diễn viên thực thụ trên sân khấu nghệ thuật. Lúc này, mỗi giáo viên quyết định lựa chọn và sử dụng các phương pháp truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập,... hoặc khai thác các cách tiếp cận khác trong dạy học như: dạy giải quyết vấn đề; dạy theo tình huống; định hướng hành động... Mặt khác giáo viên cốt cán cấn phát huy được những phương pháp dạy học cổ truyền bằng cách khắc phục những hạn chế của phương pháp đó, song song với đó cần linh hoạt sử dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới phù hợp với từng đối tượng học sinh để đạt được kết quả giảng dạy cao nhất. 2.7. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS. 2.7.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau: -. Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành -. Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực -. Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn. -. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp -. Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống.. -. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy -. Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì? Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống. 2.7.2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học. Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất. 2.7.3. Mô hình giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh gồm có: Thuyết kiến tạo: Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân người đó.Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm , lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm. Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học tập. Dạy học phân hóa, đó là: Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau. Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu. Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh. Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu. Dạy học tích hợp: Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm vàphong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh. Phương pháp bàn tay nặn bột: Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác. Dạy học theo trạm: là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được. Học tập trải nghiệm : là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm. Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Tại đơn vị em đang công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm và có những thuận lợi sau: + Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo. + Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước. + Đội ngũ giáo viên trẻ và có trình độ chuyên môn vững, được đào tạo trên chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức hàng năm. + Các tổ chuyên môn tích cực trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp. + Bản thân mỗi giáo viên luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, em thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học sinh còn gặp phải nhiều khó khăn: + Về phía giáo viên: Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn. + Về phía học sinh: Học sinh chủ yếu là học sinh vùng nông thôn nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai thu hoach GV THCS Hang 2(Bang).doc
Tài liệu liên quan