Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật

 

LỜI NÓI ĐẦU - 3 -

PHẦN I : KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG - 4 -

QUẢN LÝ THƯ VIỆN - 4 -

1.1. Mục đích yêu cầu - 4 -

1.2. Tìm hiểu chung về quản lý thư viện - 4 -

1.2.1. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý sách thư viện - 4 -

1.2.2. Tổ chức quản lý sách trong thư viện hiện nay - 5 -

1.3. Khảo sát hiện trạng của thư viện - 6 -

PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH - 11 -

2.1. Giới thiệu về ngôn ngữ Access 2003 - 11 -

2.1.1. Giới thiệu chung về ngôn ngữ Access 2003 - 11 -

2.1.2. Các thành phần chức năng của Access 2003 - 12 -

2.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0 - 14 -

2.2.1. Đối tượng và cách sử dụng đối tượng - 15 -

2.2.2. Các dữ liệu trong Visual Basic - 17 -

2.2.3. Các toán tử - 18 -

2.2.4. Các kiểu cấu trúc - 19 -

2.2.5. Thủ tục - 21 -

2.2.6. Hàm (Function) - 23 -

2.2.7. Hằng (Constant) - 23 -

PHẦN III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG - 24 -

& THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU - 24 -

3.1. Phân tích chức năng hệ thống - 24 -

3.1.1. Biểu đồ phân cấp chức năng - 24 -

3.1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) - 25 -

3.2. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu - 30 -

3.2.1. Chuẩn hóa Thẻ thư viện - 30 -

3.2.2. Chuẩn hóa Sổ theo dõi mượn trả - 31 -

3.2.3. Chuẩn hóa bảng Sách - 32 -

3.2.4. Tổng hợp - 34 -

3.2.5. Cơ sở dữ liệu của hệ thống - 35 -

PHẦN IV: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH - 37 -

4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu trên máy - 37 -

4.2. Một số giao diện chính của chương trình - 41 -

PHẦN V: KẾT LUẬN - 48 -

5.1. Đánh giá chung về đề tài - 48 -

5.2. Hướng phát triển - 48 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO - 49 -

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được nhu cầu của nền kinh tế thị trường trong thời đại công nghiệp hoá-hiện đại hoá, ngày 18 tháng 08 năm 2005, căn cứ theo quyết định số 4507/QĐ-BGD&ĐT trường CĐ Kinh tế-Kỹ thuật được thành lập. Để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của cán bộ giáo viên, học sinh sinh viên trong trường thư viện trường đã được thành lập. Khi mới thành lập do cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, thư viện chỉ có 167 đầu sách, không có phòng đọc sách. Do số lượng HSSV ngày càng tăng và nhu cầu về nghiên cứu học tập và tìm hiểu tài liệu của HSSV ngày một nhiều. Thư viện đã xây dựng thêm 2 phòng đọc và tổng số đầu sách trong thư viện đã lên đến gần một nghìn đầu sách với nhiều chuyên ngành khác nhau: Kinh tế, công nghệ thông tin, nông lâm ... Ngoài sách ra hàng tuần, hàng tháng còn đặt mua các loại báo. Thư viện được sự quản lý của hai cán bộ thư viện. Công tác quản lý thư viện của trường chủ yếu dựa trên giấy tờ ghi chép, mọi công việc đều tiến hành thủ công là nhiều, từ việc cập nhật đến tìm kiếm, sắp xếp tài liệu. Do đó mất rất nhiều thời gian và nhân lực. Thêm vào đó do công tác quản lý trên giấy tờ nên việc lưu trữ tốn nhiều thời gian, và công tác bảo quản cũng gặp nhiều khó khăn, và do vậy việc sai sót khi cần cập nhật thông tin mới thường gây ra tẩy xóa là không tránh khỏi. Hiện nay thư viện trường được cấp thêm máy tính để trợ giúp cho công tác quản lý xong cũng chỉ để giảm bớt việc ghi chép, giúp in ấn số liệu. Tóm lại, việc quản lý sách của thư viện đều làm thủ công trên giấy tờ, máy tính chưa hỗ trợ nhiều và chưa có phần mềm quản lý. a. Nguyên tắc quản lý của thư viện HSSV hay trong trường có nhu cầu làm thẻ phải làm đơn xin cấp thẻ. Cán bộ thư viện sẽ làm thủ tục cấp thẻ và ghi vào sổ theo dõi của thư viện. Đối với cán bộ giáo viên trong trường không phải làm thẻ. Khi đến mượn sách, độc giả phải xuất trình thẻ cho cán bộ thư viện kiểm tra. Nếu đủ điều kiện mượn sách thì độc giả sẽ tự tra trong danh mục sách và ghi vào phiếu yêu cầu mượn sách. Điều kiện để được mượn sách là thẻ còn giá trị sử dụng, không làm mất sách và không nợ sách quá hạn. Tổng sách mượn của mỗi độc giả trong cùng thời điểm là không quá 3 quyển. Nếu độc giả đủ điều kiện mượn sách thì cán bộ thư viện tiến hành thủ tục cho mượn sách và yêu cầu độc giả ký tên vào sổ theo dõi hàng ngày của thư viện. Sử dụng sách không được gạch chân, gấp gáy, không cắt xé trang, tranh ảnh, không viết chú thích, lời bình, không ghi tên hoặc đánh dấu vào sách. Khi nhận trả sách độc giả cần kiểm tra chất lượng sách. Nếu có hiện tượng khác thường phải báo ngay cho cán bộ thư viện biết để ghi nhận. Khi trả sách phải đúng số, đủ trang, nếu làm hỏng phải sửa lại (hoặc bồi thường). Nếu làm mất phải đền bằng hình thức: - Trả đúng sách - Thay thế bằng cuốn khác có giá trị tương đương nhưng phải được cán bộ thư viện chấp nhận. Khi có sách mới về thì cán bộ thư viện tiến hành vào sổ theo dõi sách có của thư viện và in danh mục sách để độc giả tham khảo. Bạn đọc đến thư viện cần ăn mặc lịch sự, nói năng nhã nhặn khiêm tốn, nghiêm túc Ai vi phạm nội quy tùy theo mức độ sẽ bị xử lý bằng các hình thức. Bồi thường, phê bình, cảnh cáo theo quy định và thu hồi thẻ thư viện. b. Các yêu cầu về quản lý thư viện 1. Quản lý độc giả Mỗi độc giả khi đến mượn sách phải có thẻ thư viện và phiếu yêu cầu. Thẻ thư viện TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THẺ THƯ VIỆN Số: …… Ảnh 3x4 Cấp cho: …………………………………………….. Lớp: …………………………………………………. Khoa: ……………………………………………... ... Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm … Phụ trách thư viện 2. Nhập sách Sách mới bổ xung trước hết phải được phân loại theo nội dung cơ cấu bảng phân loại sách của thư viện và thực hiện các khâu nghiệp vụ thư viện hoàn chỉnh để đưa sách vào kho. Quá trình xử lý như sau: Phân loại Gán số đăng ký các biệt Đưa vào sổ đăng ký Đóng dấu Dán mã sách Lập mục lục Đưa sách vào kho 3.Cho mượn sách Theo phiếu có mẫu sau: PHIẾU YÊU CẦU Họ tên độc giả:………………………………… Lớp:……………………. Số thẻ:…………………………………………. Số đăng ký cá biệt(Mã số sách), tên sách: 1…………………………………………………………………………… 2 ………………………………………………………………………….. 3 ………………………………………………………………………….. Ngày… tháng … năm … Độc giả (Ký và ghi rõ họ tên) 4. Nhận sách trả Độc giả đến trả sách thì cán bộ thư viện ghi vào phiếu mượn sách và sổ theo dõi hàng ngày. Độc giả làm mất sách hoặc hỏng sách, phải đền bằng các hình thức đúng theo nộp quy của thư viện. Do thư viện vẫn còn thiếu sách mà lượng độc giả lại ngày một nhiều nên việc mượn sách lâu dài là không thể. Nếu muốn sử dụng sách các bạn trong lớp có thể trao đổi nhau mượn. Nếu độc giả nào đến ngày trả mà không trả sách thì cán bộ thư viện ghi vào sổ theo dõi mượn quá hạn và yêu cầu độc giả bao giờ đến trả sách sẽ phải nộp phạt theo quy định. Sổ mượn trả STT Ngày mượn Mã sách Tên sách Ngày trả Ghi chú Ký nhận …… …………… ……....... …............... ………….. …………… ………. PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH 2.1. Giới thiệu về ngôn ngữ Access 2003 2.1.1. Giới thiệu chung về ngôn ngữ Access 2003 Mỗi ngôn ngữ, mỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều có những điểm mạnh riêng và dĩ nhiên cũng có những hạn chế riêng. Việc lựa chọn một công cụ, một môi trường để triển khai bài toán quản lý đặt ra tùy thuộc nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố chủ quan của người làm chương trình. Microsoft Access 2003 là một chương trình phần mềm ứng dụng nổi tiếng của Microsoft Office. Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, có thể sử dụng độc lập có tính bảo mật và hiệu quả cao trong công tác quản lý dữ liệu. Nó cho phép kết hợp với các chương trình lập trình chuyên nghiệp khác nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị dữ liệu. Microsoft Access được coi là một chương trình dễ sử dụng và phổ biến bởi nó đi kèm với bộ Microsoft Office. Bên cạnh những chương trình khác như: SQL server, Foxpro… đòi hỏi người tìm hiểu phải có những kiến thức nhất định về tin học và sự tư duy logic để có thể lập trình thì Microsoft Access được coi là sự lựa chọn đầu tiên. Cho đến nay Microsoft Access đã trở thành phần mềm cơ sở dữ liệu liên tục phát triển, thể hiện bước ngoặt quan trọng về sự dễ dàng trong việc sử dụng, nhiều người đã bị cuốn hút vào việc tạo các cơ sở dữ liệu hữu ích của riêng mình và các ứng dụng cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. 2.1.2. Các thành phần chức năng của Access 2003 2.1.2.1. Bảng (Table) Bảng là đối tượng được định nghĩa và được dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng chứa các thông tin về một chủ thể xác định. Mỗi bảng gồm các trường (filed) hay còn gọi là cột (column) lưu giữ các loại dữ liệu khác nhau và các bản ghi (record) hay còn gọi là các hàng (row) lưu giữ tất cả các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó. Có thể nói một khóa cơ bản (Primary) gồm một hoặc nhiều trường và một hoặc nhiều chỉ mục (index) cho mỗi bảng để giúp tăng tốc độ truy nhập dữ liệu. 2.1.2.2. Mẫu biểu (Form) Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ liệu, hoặc điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để trình bày hoàn toàn theo ý muốn các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các truy vấn. Cho phép in các mẫu biểu, cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu để chạy Macro hoặc Module đáp ứng một sự kiện nào đó. Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dụng và một ứng dụng MS Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác nhau. Hiển thị và điều chỉnh dữ liệu. Điều khiển tiến trình của ứng dụng. Nhập các dữ liệu. Hiển thị các thông báo. 2.1.2.3. Truy vấn (Query) Là công cụ khai thác và xử lý dữ liệu của Microsoft Access, nó có thể đáp ứng các nhu cầu tra cứu về dữ liệu của các bảng dữ liệu thuộc CSDL. Query thường được sử dụng nhiều nhất là Select query. Ta có thể truy xuất dữ liệu cùng một lúc từ nhiều bảng khác nhau của CSDL, có thể phân tích và hiệu chỉnh dữ liệu ngay trên bảng truy vấn hay sử dụng nó làm CSDL cho một công việc khác. Bảng kết quả truy vấn được gọi là Dynaset. Một dynaset giống như một bảng dữ liệu nhưng không phải là một bảng dữ liệu thực sự, nó chỉ là cách tham khảo đối với dữ liệu được lấy từ nhiều bảng khác nhau. Chính vì vậy bạn có thể thực hiện các thao tác tính toán xử lý dữ liệu cùng một lúc trên nhiều bảng. Lưu ý khi đặt điều kiện cho Query: Nếu lọc bản ghi trước khi tính toán dùng Where. Nếu lọc bản ghi sau khi tính toán thì không dùng Where. Có thể tạo Query bằng hai cách là Query Wizard hoặc Query Design view. 2.1.2.4. Báo cáo (Report) Report là phương thức hữu hiệu giúp người sử dụng trình bày dữ liệu dưới dạng đầy đủ dễ hiểu, nhanh chóng, đẹp mắt để khi in ấn. Report được xây dựng trên một nguồn dữ liệu đó là bảng hoặc truy vấn, một câu lệnh SQL hoặc một dạng biểu mẫu nào đó. Những tính năng tiên tiến của Access basic: Có khả năng viết trực tiếp các chương trình nền của biểu mẫu và báo cáo để xử lý các dữ kiện. Truy cập trực tiếp đến chương trình thuộc tính của biểu mẫu hoặc báo cáo thông qua việc thiết đặt thuộc tính. Làm việc với tất cả các đối tượng của CSDL bao gồm các bảng, các truy vấn, các biểu mẫu, các Macro, các trường, các chỉ mục, các quan hệ và các điều kiện. Khả năng xử lý lỗi được cải thiện. Các phương tiện tìm kiếm lỗi được cải tiến. Các sự kiện được mở rộng tương tự trong Visual basic. Hỗ trợ tính năng OLE. Có khả năng tạo các công cụ tạo biểu thức và các Wizard theo ý muốn. 2.1.2.5. Tập lệnh (Macro) Macro là tập hợp các lệnh được quy định sẵn trong Microsoft Access giúp chúng ta có thể tự động hóa một quá trình xử lý nào đó. Macro có nhiều loại: Macro group: là macro có chứa nhiều các menu con. Các menu này được viết và lưu trữ thành một nhóm giúp thuận tiện hơn trong quá trình sử dụng. Các menu con được phân biệt nhau bởi tên của chúng. Macro có điều kiện: Là loại macro có chứa các điều kiện thi hành cho từng hành động Autoexec macro: Là loại Macro tự động thi hành ngay sau mở file CSDL. 2.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0 Visual Basic là một sản phẩm của Microsoft và là một chương trình 32 bit chỉ chạy trên nền Win95 trở lên. Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình theo kiểu hướng đối tượng Có thể lấy ngay được thao tác khi thiết kế Cho phép chỉnh sửa dễ dàng. From Định nghĩa: From là một mẫu thiết kế dùng trong chương trình. Giải thích: Khi bạn thiết kế một chương trình tức là bạn đã tạo ra một hay nhiều cửa sổ cho chương trình đó. Một chương trình Windows ban đầu thường có một cửa sổ chính là trong quá trình làm việc có thể phát triển thêm cửa sổ con. Khi bạn gọi Visual Basic, ban đầu luôn có một From cho thiết kế. Project: Khi bạn thiết kế một chương trình bằng Visual Basic bạn luôn phải qua hai bước chính: a. Thiết kế giao diện Tức là thiết kế hình dạng của Form, bố trí các control trên đó như thế nào. b. Viết lệnh Dùng các lệnh của Visual Basic để qui định các ứng xử cho mỗi Form và cho mỗi Control. Chỉ viết Form như vậy tức là bạn đã tạo nên một dự án bao gồm tất cả các yếu tố để tạo nên chương trình. Mỗi dự án bao gồm nhiều Form, mỗi Form sẽ được tạo thành một File trên đĩa. Ngoài ra bạn cần tạo ra một vài Form để chứa mã lệnh riêng để xử lý một số thao tác đặc biêt, một File nữa dùng để quản lý toàn bộ dự án chương trình. Như vậỵ, một Project gồm có: Một File *. FRM cho mỗi Form được thiết kế. Mỗi File binary *.FRM cho mỗi Form thiết kế mà có các Control có các dữ liệu đặc biệt. Các File *. BAS cho các mã lệnh. Một File *.RES chứa resourse (tài nguyên) cho dự án. Tài nguyên ở đây là các Bipmap, icon… dùng trong chương trình. Một File duy nhất *.VBM cho toàn bộ dự án. Ngoài ra với các chương trình cao cấp còn có File *. VBX, *.OCX. 2.2.1. Đối tượng và cách sử dụng đối tượng a. Đối tượng (Object) Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình kiểu đối tượng, làm việc với Visual Basic chính là làm việc với các đối tượng. Đặc điểm của các đối tượng trong chương trình: Mỗi đối tượng đều có một tên để phân biệt. Mỗi đối tượng có nhiều đặc tính, các đặc tính này có thể gọi là Property (thuộc tính) của đối tượng đó. Mỗi đối tượng có thể có nhiều hoạt động và các hoạt động này gọi là các Method (Phương thức) của nó. Truy xuất đối tượng: Truy xuất đối tượng tức là đặt giá trị cho các property cho đối tượng đó, hay gọi phương thức hoạt động cho các đối tượng đó hoạt động. Bất cứ khi nào bạn truy xuất đối tượng đều được viết theo cú pháp sau: . . b. Viết lệnh cho đối tượng Khi bạn đặt một đối tượng lên Form thì lúc đầu nó chưa hoạt động Bạn cần phải viết lệnh cho nó làm việc. Double click cho đối tượng. Cửa sổ lệnh hiện ra, khi đó hãy viết cho đối tượng này. Sử dụng cửa sổ để viết mã lệnh. Mỗi phần mã lệnh cho một sự kiện xảy ra trên một đối tượng đều có hai dòng, đầu tên là sub và cuối là end sub. Cửa sổ lệnh cũng giống như bất kỳ một cửa sổ soạn thảo nào mà bạn đã dùng trên Window. Visual Basic có một đặc điểm tự kiểm tra cú pháp khi bạn viết lệnh. Khi bạn viết xong một dòng lệnh và qua một dòng lệnh khác thì Visual Basic tự kiểm tra câu lệnh vừa viết, nếu sai thì sẽ báo còn lại thì tự động đổi chữ thường, chữ hoa cho chương trình được rõ ràng. Mỗi dòng lệnh trong Visual Basic đều phải được viết trên một dòng, không được ngắt giữa dòng nửa chừng. c. Biến Khái niệm: Biến được dùng được lưu tạm thời các giá trị tính toán trong quá trình xử lý chương trình. Khi xử lý một chương trình bạn luôn cần phải lưu trữ một giá trị nào đó để tính toán, để so sách hay tính toán chúng với nhau và thực hiện các thao tác vụ khác nhau dựa vào kết quả so sánh hay tính toán trên chúng. Visual Basic hay bất cứ một ngôn ngữ lập trình khác đều dùng các biến chương trình để lưu trữ các giá trị đó. Các giá trị lưu trữ trong các biến có thể có các giá trị khác nhau, có thể là một dòng hay một con số… Dạng giá trị đó gọi là kiểu dữ liệu. Một biến được đặc trưng bằng một cái tên, biến không có sẵn trong chương trình. Muốn sử dụng chúng phải tạo ra chúng gọi là khai báo. Cách khai báo biến và sử dụng biến, thời gian sống. Khai báo biến trong chương trình bằng một trong các dòng lệnh sau: Dim/ Static/ Public/ Global as Khai báo với từ khoá Dim, Static dùng để khai báo cho những dòng lệnh cục bộ Sub hoặc Sulction đó mà thôi hoặc nếu khai báo nó trên phần general của Form thì nó chỉ nằm trong Form đó mà thôi. Khai báo với từ khoá Public và Global (Khai báo biến toàn cục) dùng để khai báo các biến được dùng chung trong toàn bộ chương trình, chú ý ta có thể khai báo các biến trong modul hoặc trong general của Form mà thôi, ta không thể khai báo từ khoá này trong sub hoặc function. Đối với biến cục bộ thì thời gian sống của nó chỉ nằm trong sub hoặc function mà nó được khai báo mà thôi. Đối với biến toàn cục thì thời gian sống của nó là toàn bộ thời gian khi chương trình đang chạy. 2.2.2. Các dữ liệu trong Visual Basic Khi bạn khai báo một biến trong chương trình tức thì bạn đã khẳng định ra một khoảng nhớ để lưu giá trị, khoảng bộ nhớ đó lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào biến đó khai báo kiểu gì. Khi dùng biến trong chương trình, điều quan trọng là xác định kiểu biến cho phù hợp với giá trị mà bạn đặt vào. Visual Basic cho phép bạn khai báo biến với những kiểu dữ liệu chuẩn như sau: Byte 1Byte 0 đến 255 Integer 2Byte -32768 tới 32768 Long 4Byte -2.14.483.648 tới 2.14.483.647 Single 4Byte -3,402823E38 tới –1,401298E-45 (Các giá trị âm) -3,402823E38 tới 3,402823E38 (Các giá trị dương) Double 8Byte -1,79769E308 tới –4,94065E-324(Các giá trị âm) 4,94065E-324 tới 1,79769E308(Các giá trị dương) Cure 8Byte -922337203685477,5808 tới 22337203685477,5807 Boolean 2Byte True, False String 1Byte cho có thể lên đến 231 mỗi ký tự Date 8Byte Variant 16Byte 2.2.3. Các toán tử Toán tử tính toán: + Cộng hai số - Trừ hai số cho nhau * Nhân hai số với nhau / Chia, trả về kiểu số thực \ Chia lấy nguyên Mod Chia lấy phần dư ^ Lấy chuỗi luỹ thừa & Chuỗi nối vào nhau Các toán tử so sánh: Các toán tử so sánh dùng để so sánh hai giá trị nào đó và luôn trả về kiểu Boolean, tức là chỉ trả về hai giá trị True hoặc False Toán tử Ý nghĩa > So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn số thứ hai không < So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn số thứ hai hay không = So sánh xem số thứ nhất có bằng số thứ hai không So sánh xem số thứ nhất có khác số thứ hai hay không >= So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn hoặc bằng số thứ hai không <= So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn hoặc bằng số thứ hai không Các toán tử vật lý: Các toán tử vật lý luôn trả về các giá trị luận lý và các số hạng cũng là kiểu vật lý. Toán tử Ý nghĩa And Trả về True khi cả hai số hạng đều là True và ngược lại Or Trả về True nếu một trong hai số hạng là True và trả về False nếu cả hai đều là False Not Trả về True nếu số hạng là False và trả về False nếu số hạng là True 2.2.4. Các kiểu cấu trúc Câu lệnh IF Cú pháp 1: If then …….. End if Cú pháp 2: If then … … Else … End if Cấu trúc Select … Case Ý nghĩa: Là một cấu trúc chọn lựa theo một biến hay một điều kiện nào đó. Cấu trúc này thường sử dụng trong trường hợp cần xét nhiều điều kiện chọn lựa xảy ra trên một biến nào đó. Cú pháp: Select Case Case … Case [Case else ] End Select Cấu trúc lặp For … Next Ý nghĩa: Là một cấu trúc lặp với số bước lặp cố định. Cấu trúc này thường được sử dụng khi bạn biết trước số bước lặp. Ở cấu trúc này câu lệnh được thực hiện cho đến khi hết số bước lặp. Cú pháp: For Counter = Start to end [Step step] [Exit For] Next [Counter] Trong đó: - Counter: Biến đếm kiểu số nguyên - Start: Giá trị bắt đầu của Counter - End: Giá trị kết thúc Counter - Step: Bước nhảy của mỗi lần lặp. Nếu giá trị này không có mặc nhiên giá trị này là 1. Cấu trúc lặp Do … While Ý nghĩa: Là một cấu trúc lặp thực hiện cho đến khi biểu thức điều kiện thực sự được thoả mãn. Ở điều kiện này khi gặp điều kiện thoả mãn thì vòng lặp dừng. Nếu câu lệnh sai thì bỏ qua các câu lệnh và thực hiện các câu lệnh phía dưới dòng Loop. Cú pháp: Do While [Exit Do] Loop Hoặc dừng cú pháp Do [Exit Do] Loop Until Cấu trúc With Ý nghĩa: Câu lệnh With cho phép truy cập đến thuộc tính của đối tượng mà không cần gọi đầy đủ tên đối tượng và tên thuộc tính. Cú pháp: With đối tượng Thuộc tính 1 = Thuộc tính Thuộc tính 2 = Thuộc tính … End With 2.2.5. Thủ tục Trong quá trình viết một chương trình, đôi khi có một đoạn lệnh nào đó bạn cứ phải viết đi viết lại nhiều lần giống nhau, điều này vừa tốn công lại vừa làm cho chương trình quá dài. Trong trường hợp này để cho hợp lý, bạn có thể để riêng đoạn mã này ở một chỗ nào đó trong chương trình, đặt cho nó một cái tên, khi cần thực hiện đoạn mã đó chỉ cần gọi tên của nó. Đoạn mã này bạn để riêng và gọi qua tên của nó gọi là thủ tục hay modul trong chương trình. Cách định nghĩa một thủ tục Một thủ tục trước khi muốn sử dụng phải định nghĩa nó. Dùng từ khoá Sub để khai báo thủ tục Private/ Public Sub … ‘Các mã lệnh mà thủ tục này cần thực hiện’ End Sub ‘ Kết thúc thủ tục’ Nếu bạn khai báo từ khoá Public, thủ tục này có thể được gọi để sử dụng trong bất kỳ Form nào trong chương trình. Nếu bạn khai báo bằng từ khoá Private, thủ tục chỉ có thể dùng được trong Form chứa nó. Thủ tục truyền tham số Cú pháp: Private/ Public ( As …) Tuỳ thuộc bạn muốn nó nhận bao nhiêu tham số bạn sẽ khai báo bấy nhiêu tên tham số trong dấu ngoặc và ngăn cách chúng bằng dấu phẩy. Khi gọi thủ tục này sau tên nó bạn cũng có thể mở ngoặc hoặc ghi các tham số tương ứng với các tham số mà nó nhận. Thêm modul vào chương trình: Đôi khi trong chương trình cần định nghĩa nhiều thủ tục để có thể dùng xử lý chung cho các công việc nào đó, bạn nên tạo các thủ tục này thành File riêng. Sau này nếu bạn viết một chương trình khác mà bạn cần những thủ tục như thế này bạn có thể lấy ra dùng mà không cần viết lại. Để thêm file modul vào Project Chọn menu project/ add modul Cửa sổ viết lệnh mới hiện ra Khi lưu project, file này cũng được lưu với phần đuôi. BAS Các thủ tục trong file modul thường được dùng chung trong bất kỳ phần nào của project, vì vậy khi khai báo bạn không cần dùng các từ khoá private hay public để khai báo mà đơn giản khi bạn khai báo bằng sub và end sub Các biến muốn dùng chung phải được khai báo trong Global nếu không chỉ có truy xuất trong file modul đó mà thôi. Để thêm một file modul đã tạo vào trong project hiện thời: + Chọn menu project/ add file + Chọn file > bas thích hợp trên Dialog Tham số thủ tục trong thủ tục Khi định nghĩa một thủ tục, nếu bạn phải truyền tham số vào thủ tục này một số giá trị để làm việc, bạn định nghĩa thêm các tham số cho nó. Các tham số được truyền vào thủ tục có hai dạng: Dạng truyền tham trị và truyền tham chiếu. Để qui định tham số truyền theo kiểu nào, bạn đặt các từ khoá sau phải trước tên tham số. Byval Qui định tham số truyền theo kiểu tham trị Byref Qui định tham số truyền theo kiểu tham chiếu Nếu không ghi các từ khoá này, mặc nhiên coi như truyền tham chiếu Khi một tham số truyền theo kiểu tham chiếu, bạn phải luôn truyền vào cho nó một biến chứ không được truyền một giá trị cụ thể. 2.2.6. Hàm (Function) Cũng giống như thủ tục nhưng hàm trả về một giá trị kết quả, còn thủ tục thì không. Vì vậy khi nói đến một hàm thì điều quan trọng mà chúng ta cần quan tâm là nó trả về cái gì. Để định nghĩa một hàm mới bạn dùng cú pháp sau: [Private/ Public] Function tên hàm (Tham số as kiểu,…) as Tên hàm = Giá trị trả về End Function 2.2.7. Hằng (Constant) Trong một chương trình có một số giá trị mà ta dùng không đổi trong suốt quá trình chương trình thực hiện. Các giá trị này thường được định nghĩa thành các hằng (Constant) Các khai báo hằng trong chương trình: [Public/ Private] constant [As kiểu] = Ví dụ: Public con số = 5 Bạn cũng có thể khai báo nhiều hằng trên một dòng Ví dụ: Constant alleft = 0, alright = 1, alcenter = 2 Giá trị sau dấu bằng cũng là một biểu thức nhưng các số hạng trong biểu thức đó phải là các hằng đã khai báo hay các giá trị cụ thể. PHẦN III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG & THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.1. Phân tích chức năng hệ thống 3.1.1 – Biểu đồ phân cấp chức năng Sau khi tìm hiểu và khảo sát hệ thống quản lý thư viện Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật ta có thể đưa ra các chức năng chính của quản lý thư viện như sau: Hệ thống quản lý thư viện Quản lý sách Quản lý độc giả Quản lý mượn trả Làm thẻ Sửa đổi thẻ Huỷ thẻ QL mượn sách QL trả sách Xử lý VP Nhập sách mới Huỷ sách Sửa đổi sách 3.1.2 – Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Độc giả Cán bộ thư viện Quản lý thư viện Đơn xin cấp thẻ Y/C mượn trả TT yêu cầu TT trả lời Mượn - trả Thẻ Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 2.0 Quản lý độc giả 3.0 Quản lý mượn trả 1.0 Quản lý sách Độc giả Cán bộ thư viện Thẻ Sách Phiếu mượn trả (DS sách mượn) Đơn xin cấp thẻ Thẻ Sách trả Sách mượn TT sách Thẻ và phiếu y/c Hoá đơn sách DM sách Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 1 Cán bộ thư viện 1.1 Nhập sách mới 1.2 Sửa đổi TT sách 1.3 Huỷ sách Sách Sách thanh lý TT sách HĐ Sách TT phản hồi Y/c sửa đổi sách Y/ c huỷ sách TT phản hồi Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 2 Độc giả 2.1 Làm thẻ 2.3 Hủy thẻ 2.2 Sửa đổi TT thẻ Thẻ Phiếu mượn trả Thẻ hết hạn Y/c sửa thẻ Thẻ đã sửa Cán bộ TV Vi phạm Y/C huỷ thẻ TT phản hồi Đơn xin cấp thẻ Thẻ Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 3 Sách trả 3.1 QL mượn sách 3.2 QL trả sách Độc giả DS mượn quá hạn Thẻ Sách & TT sách TT sách trả (Vi phạm) DSS mất, hỏng TT sách mất, hỏng Sách Phiếu mượn trả (Dss mượn) 3.3 Xử lý vi phạm Độc giả Y/c nộp phạt Nộp phạt TT sách mượn quá hạn 3.2. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu 3.2.1. Chuẩn hóa Thẻ thư viện Các thuộc tính Chuẩn 1NF Chuẩn 2NF Chuẩn 3NF MSThe Hoten MaLop Lop Makhoa Khoa Ngaycap Ngayhethan MSThe Hoten Ngaycap Ngayhethan Malop Tenlop Makhoa Tenkhoa MSThe Hoten Ngaycap Ngayhethan Malop Malop Tenlop Makhoa Makhoa Tenkhoa MSThe Hoten Ngaycap Ngayhethan Malop Malop Tenlop Makhoa Makhoa Tenkhoa Sau khi chuẩn hóa ở dạng 3NF, từ tập thực thể Thẻ thư viện lập được 3 tập thực thẻ chuẩn hóa dạng 3 là: DOCGIA(MSThe, Hoten, Ngaycap, Ngayhethan, Malop) LOP(MaLop, Tenlop, Makhoa) KHOA(Makhoa, Tenkhoa) 3.2.2. Chuẩn hóa Sổ theo dõi mượn trả Các thuộc tính Chuẩn 1NF Chuẩn 2NF Chuẩn 3NF MSThe Hoten Tenlop MSSach Tensach Ngaymuon TTsachmuon Ngayhentra Ngaytra TTsachtra Vipham Xuly Dathuchien MSThe Hoten Tenlop MSSach Tensach Ngaymuon TTsachmuon Ngayhentra Ngaytra TTsachtra Vipham Xuly Dathuchien MSThe Hoten TenLop MSSach Tensach MSSach MSThe Ngaymuon Ngayhentra TTsachmuon MSSach MSThe Ngaytra TTsachtra Vipham Xuly Dathuchien MSThe Hoten Tenlop MSSach Tensach MSSach MSThe Ngaymuon Ngayhentra TTsachmuon MSSach MSThe Ngaytra TTsachtra Vipham Xuly Dathuchien Sau khi chuẩn hóa ở dạng 3NF, từ tập thực thể sổ theo dõi mượn trả lập được 3 tập thực thể chuẩn hóa dạng 3 là: DOCGIA(MSThe, Hoten, Tenlop) SACH(MSSach, Tensach) MUON (MSSach, MSThe, Ngaymuon, Ngayhentra, TTsachmuon) TRA(MSSach, MSThe, Ngaytra, TTsachtra, Vipham,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBTH1009.doc
Tài liệu liên quan