Xây dựng phương pháp tính phí rác thải áp dụng cho địa bàn thị trấn Sóc Sơn

Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn được biết về hoạt động quản lý rác thải của xí nghiệp. Xí nghiệp tham gia thu gom vận chuyển rác cho một số địa bàn thị trấn,Phủ Lỗ, Trung Giã, khu công nghiệp Nội Bài.Cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển của xí nghiệp còn nhiều khó khăn. Ơ đây chủ yếu là thu gom từ các hộ dận rồi đổ vào các chân rác, sau đó bốc xúc lên xe vận chuyển tới bãi đổ. Mức phí hiện nay áp dụng ở đây cũng theo qui định chung là 1000đ/ng/tháng, một số nơi đời sống nhân dân khó khăn thì là 800đ/ng/tháng. Hiệu quả thu phí ở đây vẫn còn thấp. Cần phải tuyên truyền cho dân hiểu ủng hộ đóng phí đầy đủ.

Từ công thức tính phí và những số liệu thu thập được của xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn đã tính ra kết quả một mức phí mới trung bình cho một người dận ở thị trấn Sóc Sơn là 13.260đ/tháng /người. Tính được một mức phí như vậy nhưng việc thực thi nó mới là vấn đề khó khăn.

 

doc37 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng phương pháp tính phí rác thải áp dụng cho địa bàn thị trấn Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S Pij . Sij Trong đó: Pij Suất phí đối với sản phẩm i của doanh nghiêp j tính theo đơn vị sản phẩm hoặc thu nhập bằng tiền. Sij Sản lượng sản phẩm i của doanh nghiệp j. Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện dễ kiểm soát nhưng nhược điểm là không tính đến các yếu tố môi trường khu vực hoạt động của doanh nghiệp, không tính đến trình độ công nghệ của sản xuất do vậy không kích thích doanh nghiệp đổi mới công nghệ. d) Tính phí dự vào lợi nhuận của doanh nghiệp Đây là phương pháp cuối cùng khi không còn giải pháp nào khác do không có thông tin hay không tiếp cận các thông tin mới. Công thức tổng quát: Mj =X%( TR-TC ) Trong đó: X% là mức phí (thuế) môi trường doanh nghiệp . TR: tổng doanh thu của doanh nghiệp. TC : tổng chi phí của doanh nghiệp. Ưu điểm phương pháp này dễ thực hiện phản ánh trực tiếp chi phí cho môi trường mà cơ sở gây ra ô nhiễm phải trả. Nhược điểm của phương pháp này là không công bằng giữa các doanh nghiệp làm ăn có lãi và các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến và sản xuất có hiệu quả kinh tế. 1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn. 1.2.1 Điều kiện tự nhiên. Sóc sơn là một huyện ngoài thành nằm ở phía bắc của thủ đô Hà nội. Phía bắc của Sóc sơn giáp với Thái nguyên, phiá nam giáp với huyện Đông Anh, phía đông giáp với Hà Bắc, phía tây giáp với Vĩnh Phú. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 31.296 ha gồm 3 vùng địa hình núi, gò đồi, đồng bằng ven sông trong đó đồi núi chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên. Khí hậu của Sóc Sơn mang đặc điểm chung khí hậu đồng bằng bắc bộ với 2 mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng11 đến tháng 3, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình trong năm 23.8oC, nóng nhất 41,2oC, lạnh nhất 5oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 7) và tháng lạnh nhất (tháng 1) theo số liệu trạm khí tượng Phúc Yên là 13,1oC. Lượng mưa trung bình năm của vùng 1.460mm, năm cao nhất từ 1.952mm, năm thấp nhất 915mm. Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, cao nhất tháng 7, tháng 8, thấp nhất tháng 12, tháng 1 năm sau. Lượng bức xạ mặt trời trung bình 8,5 Kcal/cm3 tháng. Lượng bốc hơi trung bình năm 865mm. Như vậy khí hậu Sóc Sơn tương đối khô nóng trong phạm vi đồng bằng bắc bộ. 1.2.2. Kinh tế xã hội Sóc sơn có 25 xã, một thị trấn với dân số 240.000 người, gồm 125.000 lao động, 80.526 học sinh, 95% số nhân khẩu tham gia sản xuất nông nghiệp. Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của huyện là 1,7% năm, tỷ lệ sinh con thứ 3 là 11,52%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 34,4%. Theo kết quả của chương trình xoá đói giảm nghèo năm 1999, trong tổng số 53.752 hộ dân Sóc Sơn có 14,6% hộ giàu, 21,2% hộ khá, 29.572 hộ trung bình và 7,86% hộ nghèo. Hoạt động kinh tế chủ yếu của Sóc Sơn là sản xuất nông lâm nghiệp với các loại hình: trồng lúa, trồng màu, trồng rau cây ăn quả và trồng rừng. Trong những năm gần đây, do sự tăng trưởng kinh tế chung của đất nước và kinh tế của thành phố Hà Nội, hoạt động nông lâm nghiệp của Sóc Sơn đã có các chuyển hướng cơ bản theo xu thế phát triển trồng rau mầu chăn nuôi phục vụ dân cư nội thành và hình thành loại hình trang trại trên các vùng đồi gò. Đến năm 2001, theo thống kê của huyện đã có trên 500 trang trại chăn nuôi trồng cây công nghiệp ngắn ngày có qui mô trên 1 ha được thành lập trên địa bàn Sóc Sơn. Hoạt động công nghiệp của Sóc Sơn nhìn chung kém phát triển hơn các huyện và quận khác của thành phố Hà Nội. Phần lớn các cơ sở công nghiệp chính của Sóc Sơn đều thuộc các nhà đầu tư nước ngoài ; công ty VIDACO lắp xe ô tô con và xe tải nhỏ tại xã Minh Trí , công ty Yamaha đầu tư lắp ráp xe máy tại xã Hồng Kỳ và khu công nghiệp Nội Bài liên doanh giữa Việt nam và Malyaxia. Các công ty này mới đi vào hoạt động nên nên qui mô bé và nhu cầu lao động nhỏ. Các cơ sở công nghiệp và dịch vụ khác đóng trên địa bàn Sóc Sơn thường nhỏ và và hoạt động cầm chừng. Riêng từ năm 1999 đến nay, sau khi bãi rác Nam Sơn đi vào hoạt động đã có chuyển dịch trong cơ cấu đầu tư của huyện Sóc Sơn từ nông nghiệp chuyển sang dịch vụ và du lịch. Hoạt động của Cảng hàng không Nội bài là động lực chính phát triển ngành dịch vụ du lịch Sóc Sơn. Nhiều cơ sở dịch vụ cung cấp hàng hoá cho Sân bay Nội bài đang hình thành cùng với các dịch vụ xử lý chất thải, xe taxi, nhà hàng ăn... Tóm lại tình hình kinh tế xã hội của Sóc Sơn còn gặp nhiều khó khăn. Chính quyền và nhân dân Sóc Sơn đang cùng nhau góp sức xây dựng kinh tế phát triển hơn đời sống nhân dân được cải thiện hơn. 1.2.3.Tổng quan về hoạt động thu gom vận chuyển rác thải của xí nghiệp môi trường đô thị Sóc sơn. Để đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp góp phần phát triển kinh tế xã hội, xí nghiệp môi trường đô thị Sóc sơn đã ra đời do quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 3 tháng 2 năm 1997 xí nghiệp đã được thành lập đảm bảo chức năng nhiệm vụ quản lý vệ sinh công cộng thị trấn, thu gom vận chuyển phân loại, thực hiện các hợp đồng vệ sinh môi trường, thu phí vệ sinh theo quyết định của nhà nước. Ngoài ra xí nghiệp còn đảm nhiệm cung cấp quản lý hệ thống điện nước cây xanh, vườn hoa, công viên, quản lý bến bãi đỗ xe trong phạm vi địa bàn huyện và vận động nhân dân thực hiện qui định bảo vệ môi trường. Ngày mới thành lập xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên được điều động từ cơ quan khác đến không có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý môi trường ,thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển rác chưa có xe chuyên dùng phải thuê xe công nông tư nhân, việc thuê mướn vừa tốn kém kinh phí vừa bị động trong công việc vừa không đẹp mỹ quan. Đứng trước những khó khăn như vậy, đội ngũ ban lãnh đạo cùng anh em công nhân đã cố gắng hết sức xây dựng xí nghiệp lớn mạnh hơn. Cho đến nay sau qua 5 năm hoạt động xí nghiệp đã đạt được một số kết quả tốt. Xí nghiệp có tổng cộng 154 nhân viên với các phòng ban hành chính và các đội sản xuất đảm nhiệm công việc thu gom vận chuyển rác, mỗi đội chia thành các tổ chịu trách nhiệm thu gom rác từng khu vực. Việc quét đường phố thu nhặt rác được thực hiện thường xuyên chia thành các ca làm việc, sáng từ 6 giờ đến 10 giờ, chiều từ 2 giờ đến 6 giờ. Công việc quét rác thu gom được giám sát bởi đội ngũ thanh tra của phòng quản lý môi trường trực thuộc xí nghiệp. Đội ngũ nhân viên làm việc nghiêm túc đã đạt được những thành tích đảm bảo cho môi trường thị trấn sóc sơn và một số các điểm khác thuộc huyện được sạch đẹp, tạo công ăn việc làm nguồn thu nhập ổn định cho lao động của huyện. Có thể nói có được những kết quả đó là nhờ sự quan tâm của ban lãnh đạo huyện Sóc Sơn đã đầu tư kinh phí đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của xí nghiệp, nhờ xí nghiệp có ban lãnh đạo có năng lực và đội ngũ anh em công nhân nhiệt tình với công việc có tinh thần khắc phục khó khăn, xây dựng được bộ máy tổ chức ổn định. Xí nghiệp đảm nhiệm công việc VSMT thu gom vận chuyển rác thải cho các vị trí trọng điểm dọc theo đường quốc lộ 2, quốc lộ 3, khu vực Trung Giã, thị trấn Sóc Sơn và vùng lân cận Phủ Lỗ, Phú Minh, Phú Cường, khu công nghiệp Nội Bài, Sân Bay quốc tế Nội Bài. Ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ vận chuyển chất thải công nghiệp, chất thải độc hại cho 67 cơ quan trung ương địa phương đóng trên địa bàn huyện. Khi mới thành lập xí nghiệp có bãi dổ rác riêng rộng khoảng 1,2 ha, bãi được dùng dể xử lý chôn lấp rác nhưng do một số lý do đến tháng 8 năm 2000 bãi ngừng hoạt động và từ đó rác thải sau khi thu gom được vận chuyển đổ vào bãi rác Nam Sơn, mỗi tấn rác đổ vào bãi rác xí nghiệp đều phải trả khoản tiền cho xử lý rác. Do đó hàng tháng xí nghiệp phải dành một khoản chi phí tương đối lớn cho xử lý rác mà tiền phí thu từ nhân dân còn rất thấp . Trong thời gian tới xí nghiệp đang có kế hoạch xậy dựng hệ thống xử lý chất thải công nghiệp vì địa bàn Sóc Sơn có rất nhiều các nhà máy, khu công nghiệp, nhu cầu xử lý chất thải rắn công nghiệp là rất lớn. Ngoài ra xí nghiệp còn muốn mở rộng Phạm vi hoạt động tăng hiệu quả làm việc điều đó là rất cần thiết nhưng đòi hỏi có sự đầu tư đóng góp của các cấp chính quyền và nhân dân. Hoạt động thu gom vận chuyển của xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ 1: Rác từ hộ gia đình Rác từ cơ quan Trường học Các điểm tập trung rác Bãi chôn lấp rác Rác đường phố chợ Thu gom Bốc xúc vận chuyển Hình 2:Các công đoạn của quá trình quản lý rác thải Chương 2. Phương pháp tính phí rác thải 2.1. Các tài liệu được thu thập phục vụ cho phương pháp tính Tài liệu về cơ cấu tổ chức của cơ quan thực hiện công việc thu gom vận chuyển và xử lý rác. Trong đó bao gồm hệ thống từ ban giám đốc đến các phòng ban và các đội trực tiếp thực hiện công việc thu gom vận chuyển rác. Số lượng công nhân của từng đội thu gom từng đội vận chuyển. Các tài liệu này được thu thập từ những tập hồ sơ lưu của phòng tổ chức của đơn vị cơ quan đó. Ngoài ra cần nắm được mức lương mà người công nhân được hưởng, mức lương theo qui định của cỏ quan nhà nước hay hình thức khác.Tìm hiểu các tài liệu này để phục vụ cho việc xác định số lao động của đơn vị đó và mức lương hàng tháng, từ đó ước tính chi phí trả cho lao động. Tài liệu về cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu gom vận chuyển và xử lý rác là một yếu tố quan trọng giúp giảm bảo nâng cao năng lực hoạt động và thực hiện nhiệm vụ. Cơ sở vật chất ở đây bao gồm trụ sở cơ quan làm việc, thiết bị văn phòng và đặc biệt là các phương tiện xe thu gom chở rác, dụng cụ lao động ... Số lượng các loại phương tiện, các vật dụng bảo hộ lao động và các máy móc khác hỗ trợ cho công việc. Nguồn tài liệu này được lấy từ các báo cáo về hoạt động sản xuất do phòng tổ chức hoặc kỹ thuật lưu gữi. Từ những số liệu này có thể tham khảo phòng tài vụ về đơn giá của các phương tiện thiết bị kỹ thuật đó để ước tính chi phí cho việc mua sắm trang bị và thay thế chúng. Ngoài ra các phương tiện xe thu gom vận chuyển rác cũng cần phải có chế độ vận hành bảo dưỡng theo định kỳ. Sau mỗi tuyến đường vận chuyển rác cần phải cung cấp nhiên liệu xăng dầu và sữa chữa những hỏng hóc ra xảy trong khi làm việc. Tất cả số tiền dành cho cung cấp nhiên liệu, bảo dưỡng xe đều được thống kê từ phòng tài vụ để ước tính cho chi phí bảo dưỡng vận hành phương tiện hoạt động. Tài liệu về qui mô phạm vi hoat động của đơn vị thu gom vận chuyển và xử lý rác. Cơ quan quản lý rác là công ty tư nhân hay cơ quan nhà nước, hình thức hoạt động chỉ thu gom vận chuyển rác sinh hoạt hay bao gồm cả thu gom vận chuyển và xử lý rác, nếu có xử lý rác thì các phương tiện nguyên liệu nhiên liệu phục vụ cho các công đoạn của quá trình xử lý rác như san ủi, khử trùng, chôn lấp là bao nhiêu, tiền đền bù cho người dân vì chịu ảnh hưởng ô nhiễm từ khu xử lý gây ra để có thể ước tính được chi phí cho xử lý rác. Ngoài rác sinh hoạt có quản lý cả rác công nghiệp và chất thải lỏng hay không. Đơn vị quản lý rác chịu trách nhiệm thu gom vận chuyển cho các khu dân cư nào, những tuyến đường nào và bao nhiêu cơ quan trường học, chợ, bến xe khu công cộng. Từ những địa điểm đó xác định khối lượng rác đã được thu gom vận chuyển. Với số liệu đó giúp ta có cái nhìn tổng thể về qui mô hoạt động của đơn vị đó và hiệu quả kinh tế thu được từ phí rác thải. Các số liệu về khối lượng rác thu gom có thể lấy kết quả từ các đội thu gom hoặc qua phòng kế hoạch tham khảo các báo cáo tổng kết về thành tích hoạt động hàng năm. Tài liệu về những kết quả hoạt động thu gom vận chuyển rác đạt được trong những năm qua. Tài liệu này được lấy từ báo cáo tổng kết thành tích hàng năm bao gồm các chỉ tiêu đã đạt được, kết quả thu phí vệ sinh, khối lượng rác đã vận chuyển được, hiệu quả kinh tế, những thuận lợi khó khăn và những kế hoạch phấn đấu trong tương lai. Tài liệu về mức bảo hiểm ytế, các khoản trợ cấp cho người lao động và tình hình sức khoẻ của người lao động trong điều kiện môi trường làm việc độc hại. thông qua phòng ban chịu trách nhiệm quan tâm đến đời sống người lao động có thể là phòng công đoàn thu thập thông tin về mức đóng bảo hiểm, tiền trợ cấp người lao động được hưởng là bao nhiêu, sức khoẻ công nhân có hay đau ốm mắc bệnh nghề nghiệp hay không và chi phí khám bệnh thuốc men là bao nhiêu để từ đó ước tính chi phí bảo hiểm khám chữa bệnh của ngươi lao động. 2.2. Cách tính phí rác thải 2.2.1 Các bước tính: Trước hết, phương pháp tính phí rác thải mà đề tài đã chọn là phương pháp dựa trên sự tổng hợp tất cả các chi phí cho hoạt động thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt và chi phí khắc phục thiệt hại tới môi trường và con người. Như vậy yêu cầu tổng hợp được đầy đủ các chi phí là cần thiết nhưng thực tế xác định được tất cả các chi phí là khó vì có những chi phí xác định được nhưng có chi phí không xác định được. Vì vậy việc tính phí còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như nguồn tài chính của đơn vị cơ quan đó, qui mô hoạt động và điều kiện kinh tế đời sống người dân khu vực tính phí rác thải. Nhưng nhìn chung các bước để tính phí là: xác định các chi phí Xác định số lượng lao động tham gia vào hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải. Mức lương và các khoản trợ cấp mà người lao động được hưởng. Xác định số lượng các loại phương tiện dụng cụ phục vụ cho công việc thu gom vận chuyển rác, giá thành để mua chúng và thời gian sử dụng bao lâu thì được thay thế. Xác định quãng đường vận chuyển rác từ các điểm tập trung rác đến bãi đổ chôn lấp để xác định số nhiên liệu tiêu hao, từ đó ước tính chi phí cho phương tiện vận hành. Tổng hợp các khoản chi phí của từng công đoạn trong quá trình xử lý rác như san ủi, khử trùng, chôn lấp và cả chi phí đền bù cho dân sống quanh khu xử lý rác để ước tính chi phí của xử lý rác. Xác định mức bảo hiểm ytế người lao động được hưởng và tiền khám bệnh thuốc men khi họ đau ốm. Xác định các vật dụng bảo hộ lao động, giá thành của chúng và thời gian sử dụng bao lâu thì được phát đồ mới. ở đây phải quan tâm đến thời gian sử dụng để xác định chi phí mua sắm các vật dụng bảo hộ theo năm hoặc theo tháng. Xác định hiệu quả làm việc tức là mỗi tháng thu gom vận chuyển được khối lượng rác là bao nhiêu và xử lý được bao nhiêu tấn rác. Cuối cùng tổng hợp tất cả các chi phí từ khâu thu gom vận chuyển đến xử lý rác, khối lượng rác đã được thu gom vận chuyển và xử lý, xác định số người dân được hưởng dịch vụ thu gom rác là bao nhiêu, từ đó tính ra mức phí rác thải mỗi người dân phải đóng. ước lượng chi phí Chi phí cho nhân lực được tính bằng số tiền lương mà chủ lao động trả cho người lao động. Có nhiều lao động với mức lương khác nhau vì vậy để thuận lợi cho tính toán có thể tính theo một số bậc lương đã quy định. Chi phí cho hoạt động thu gom vận chuyển rác gồm chi phí đầu tư phương tiện thiết bị và chi phí vận hành bảo dưỡng. Chi phí đầu tư phương tiện thiết bị được tính bằng số tiền để mua các xe vận chuyển rác, các xe thu gom và các dụng cụ thu gom. Chi phí cho vận hành bảo dưỡng được tính bằng số tiền mua nhiên liệu xăng dầu cho các xe vận chuyển rác từ điểm tập trung rác đến nơi bãi rác và số tiền sửa chữa những hỏng hóc của xe Chi phí bảo hộ lao động được tính bằng số tiền mua các vật dụng bảo hộ lao động cho công nhân làm việc, chi phí này có thể được tính theo năm hoặc tháng. Chi phí trợ cấp làm việc độc hại là số tiền người lao động được hưởng hàng tháng do điều kiện làm việc ảnh hưởng tới sức khoẻ. Tuỳ mức độ ảnh hưởng nặng nhẹ mà mức trợ cấp khác nhau. Chi phí bảo hiểm ytế, khám chữa bệnh là khoản tiền theo mức bảo hiểm của nhà nước người lao động được hưởng khi xảy ra tai nạn, ốm đau. Chi phí xử lý rác là khoản kinh phí dành cho quá trình chôn lấp san ủi, khử trùng.., phương tiện công nghệ xử lý và bảo vệ cảnh quan môi trường. Có đơn vị quản lý rác không thực hiện xử lý rác mà chỉ thu gom vận chuyển thì chi phí xử lý được tính bằng số tiền trả cho đơn vị khác xử lý . 2.2.2 Công thức tính phí: Tổng chi phí là : T = Ttl + Tpt + Tnl + Tbh + Tđh + Tyt + Txl Trong đó Ttl Chi phí cho nhân lực lao động là số tiền trả cho người lao đông vì đã hoàn thành công việc được tính theo bậc lương.( trả lương hàng tháng) Tpt Chi phí cho phương tiện thu gom vận chuyển là khoản tiền dành cho việc mua các phương tiện phục vụ cho hoạt động thu gom vận chuyển rác. Tnl Chi phí cho nhiên liệu vận hành, bảo dưỡng được tính bằng số tiền cung cấp nhiên liệu cho xe chuyên trở hoạt động và sữa chữa khi hỏng. Tbh Chi phí cho bảo hộ lao động là số tiền chi trả cho việc mua sắm các vật dụng bảo hộ lao động. Tđh Chi phí bồi dưỡng làm việc độc hại là khoản tiền trợ cấp hàng tháng cho người lao động. Tyt Chi phí khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế là số tiền người lao động được hưởng khi ốm đau. Txl Chi phí xử lý rác là khoản tiền dành cho các công đoạn của quá trình xử lý rác và khắc phục thiệt hại. Tổng Khối lượng rác xí nghiệp thu gom vận chuyển và xử lý trong 1 tháng là M Suất phí là S = T/M Mức phí = S . m m: khối lượng rác một hộ trong một tháng. Với cách tính phí như trên, người nào xả nhiều rác thì phải đóng mức phí cao. Điều đó sẽ giúp giảm bớt lượng rác xả thải và nâng cao ý thức gữi vệ sinh môi trường. Nhưng trong thực tế điều đó đòi hỏi cần nhiều yếu tố như mức sống của người dân khả năng kinh tế họ có thể trả, hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom vận chuyển rác cũng như các yếu tố pháp lý giúp việc thu phí có hiệu quả. Chương 3. Kết quả thu thập tính toán phí rác thải tại thị trấn Sóc Sơn Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn sinh viên thực hiện đề tài này đã thu thập các thông tin về hoạt động thu gom vận chuyển rác của xí nghiệp, tổ chức hành chính, các đội sản xuất, phương tiện thiết bị vận hành và chi phí cho mọi hoạt động. 3.1. Một số kết quả hoạt động của xí nghiệp. Phạm vi hoạt động thu gom vận chuyển rác được trình bày trong bảng III 1 Bảng III 1: Phạm vi hoạt động thu gom vận chuyển rác của xí nghiệp Địa điểm Số Hộ Số khẩu Đơn vị sản xuất Khối lượng rác (m3/ngày) Trung Giã 599 1728 Đội sản xuất số1 9 Thị trấn- Phù Linh-Tiên Dược 1141 3291 Đội sản xuất số1 20 Phủ Lỗ- Phú Minh 963 2942 Đội sản xuất số2 10.45 Thanh Xuân- Phú Cường 352 1152 Đội sản xuất số2 7.45 Sân bay Nội Bài 748 1928 Đội sản xuất số2 15.4 Tổng 3803 11041 62.3m3/ngày Các nhà máy trường học Công ty TNHH 92m3/tháng Như vậy với qui mô xí nghiệp còn non trẻ cơ sở vật chất còn thiếu thốn nhưng đã gánh vác một nhiệm vụ quan trọng đó là giữ gìn vệ sinh môi trường cho người dân thị trấn Sóc Sơn và một số vùng lân cận. Mỗi ngày các đội phải thu gom vận chuyển một lượng rác lớn đảm bảo các tuyến đường sạch sẽ. Cùng với sự nỗ lực của đội ngũ công nhân và ban lãnh đạo xí nghiệp đã đạt được một số chỉ tiêu về khối lượng như sau: Quét gom rác Năm 1997 : 637 ha Năm 2001: 1.405 ha 5 năm : 5.887 ha Nhặt rác Năm 1997 : 787 ha Năm 2001:15.877 ha 5 năm : 49.343 ha Bốc xúc vận chuyển rác Năm 1997 : 483 tấn Năm 2001: 6.216 tấn 5 năm : 25.572 tấn Xử lý chôn lấp Năm 1997 : 483 tấn Năm 1999 : 5700 tấn 3năm: 12.125 tấn Giá trị sản lượng vệ sinh môi trường thực hiện dược qua các năm : Năm 1997 thực hiện giá trị: 244.262.000 đ Năm 1998 thực hiện giá trị: 1.313.922.000 đ Năm 1999 thực hiện giá trị: 1.865.824.000 đ Năm 2000 thực hiện giá trị: 2.128.339.000 đ Năm 2001 thực hiện giá trị: 2.267.902.000 đ Do tình hình đời sống người dân SócSơn còn gặp nhiều khó khăn chỉ ở một số khu vực như thi trấn thì có khá hơn nên việc thực hiện thu phí vệ sinh là rất khó. Mức bình quân ở đây chỉ là 800đ/ng/tháng, chỉ một số nơi là thu 1000đ/ng/tháng. Mặc dù vậy công nhân môi trường đô thi Sóc Sơn đã cố gắng phục vụ nhân dân và kết quả thu phí vệ sinh và phí dịch vụ vệ sinh môi trường qua các năm như sau Năm 1997 tổng thu : 24.173.000 đ Năm 1998 tổng thu : 202.174.000 đ Năm 1999 tổng thu : 549.389.000 đ Năm 2000 tổng thu : 863.640.000 đ Năm 2001 tổng thu : 949.743.000 đ Tổng cộng 2.589.119.000 đ Thực hiện nộp ngân sách nhà nước Năm 1998: 177.000.000 5 năm : 1.059.109.000 Ngân sách nhà nước cấp cho xí nghiệp Năm 1997: 300.000.000 đ 5 năm : 9.675.524.000 đ Như vậy có thể thấy trong 5 năm qua xí nghiệp đã có nhiều cố gắng thực hiện nhiệm vụ gữi gìn vệ sinh môi trường cho thị trấn Sóc Sơn và vùng lân cận tạo việc làm cho anh em công nhân. 3.2. Tác động tới môi trường và con người của hoạt động thu gom vận chuyển rác thải Ma trận tổng hợp tác động của quá trình thu gom vận chuyển rác của xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn được trình bày trong bảng III 2 Bảng III 2: Ma trận tác động tới con người và môi trường của hoạt động thu gom vận chuyển rác của xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn Hành động thu gom vận chuyển thành phần môi trường Quét rác đường phố Gom rác Bốc xúc Vậnchuyển Chất lượng không khí Tiêu cực Trung bình Tiêu cực Trung bình Tiêucực mạnh mẽ Tiêucực mạnh mẽ Đường giao thông Tiêu cực Trung bình Không ảnh hưởng Tiêu cực Yếu Tiêu cực mạnh mẽ Sức khoẻ con người Tiêu cực Trung bình Không ảnh hưởng Tiêu cực Trungbình Tiêu cực mạnh mẽ Cảnh quan Không ảnh hưởng Tiêu cực mạnh mẽ Tiêu cực mạnh mẽ Tiêu cực mạnh mẽ Điều kiện kinh tế xã hội Tích cực mạnh mẽ Tích cực mạnh mẽ Tích cực trung bình Tích cực trung bình Qua bảng tổng kết trên chúng ta thấy chất lượng không khí bị ảnh hưởng mạnh mẽ trong xuốt quá trình thu gom bốc xúc và vận chuyển rác thải do mùi khó chịu bốc ra từ rác. Từ đó cảnh quan cũng bị ảnh hưởng do các bãi rác làm mất mĩ quan đường phố đặc biệt là quá trình bốc xúc, măc dù là công việc bốc xúc được tiến hành vào lúc chiều tối nhưng vẫn ảnh hưởng tới người dân. Ngoài ra quá trình vận chuyển cũng ảnh hưởng tiêu cực mạnh mẽ tới chất lượng đường giao thông. Trung bình mỗi ngày mỗi xe vận chuyển từ 2 đến 3 chuyến mà tải trọng mỗi xe từ 2,5 đến 3 tấn đã ảnh hưởng mạnh đến đường giao thông. Con đường vào bãi rác Nam Sơn đã bị hư hỏng nhiều mặc dù đã liên tục sửa chữahoạt động thu gom vận chuyển rác cũng đã tạo ra công ăn việclàm cho một số lượng lớn người dân sóc sơn nhưng tình trạnh sức khoẻ của người dân ở các xã xung quanh bãi rác Nam Sơn bị ảnh hưởng mạnh mẽ và trong quá trình vận chuyển người dân sống dọc tuyến đường vận chuyển cũng bị ảnh hưởng. 3.3. Ước lượng các chi phí 3.3.1.Chi phí nhân lực Chi phí nhân lực được ước tính dựa vào số tiền mà xí nghiệp trả cho công nhân đã làm việc, có thể coi đó là tiền lương. Vì xí nghiệp là một cơ quan nhà nước nên số tiền lương của công nhân cũng được trả theo bậc lương. Tổng hợp số lao động của xí nghiệp và số tiền lương tính trung bình theo một số bậc lương thì được tổng hợp chi phí nhân lực. Mức lương trả cho công nhân của xí nghiệp được trình bày trong bảng III 3. Bảng III 3: Thống kê mức lương của công nhân xí nghiệp. Đơn vị Số nhân lực Mức lương bình quân Tiền lương Hành chính 36 210.000 x 2,4 18.144.000 Đội sản xuất 1 52 210.000 x 1,55 16.926.000 Đội sản xuất 2 36 210.000 x 1,55 11.718.000 Đội sản xuất 3 30 210.000 x 1,55 9.765.000 Tổng cộng 154 56.553.000 Trong thực tế các công nhân có hệ số lương cao thấp khác nhau nhưng dể ước luợng chi phí nhân lực có thể tính làm hai mức lương như vậy. Do đó hàng tháng chi phí cho nhân lực của xí nghiệp là :56.553.000 đ Vậy Ttl =56.553.000 đ 3.3.2. Chi phí cho phương tiện thu gom vận chuyển. Chi phí này được ước tính bằng số tiền mua sắm các thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc thu gom vận chuyển rác. ở đây các thiết bị đựoc sử dụng trong một thời gian có thể là một tháng hoặc ba tháng đã hỏng sẽ được thay mua thiết bị khác nên chi phí được ước tính cho từng tháng. Các thiết bị của xí nghiệp để hoạt động được trình bày trong bảng III 4. Bảng III 4; Thống kê chi phí cho thiết bị hoạt động của xí nghiệp Thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe gom rác đẩy tay 3 m3 40 100.000đ 4.000.000 đ Xe gom rác đẩy tay 0,24m3 20 80.000đ 1.600.000 đ Chổi tre 0,4 m 67 1.200 đ 80.400 đ Chổi tre 1,2 m 15 2.500 đ 375.000 đ Xẻng 70 9.000 đ 630.000 đ Cào 7 15.000đ 105.000 đ Xe tải 2,5 tấn 3 505 tr 1,515 tỷ Xe tải 5 tấn 2 1,1 tỷ 2,2 tỷ Trong số các thiết bị sử dụng có các vật dụng như chổi tre, xẻng hay cào, các vật dụng này được định mức thời gian sử dụng và thường khoảng hai tháng được thay một lần do đó có thể ước lượng trong một tháng. Chi phí cho chổi tre, cào và xẻng là khoảng : (80.400 + 375.000 + 630.000 +105.000)/2 = 595.200đ Còn đối với các thiết bị như xe đẩy và xe tải thì ta chỉ ước lượng chi phí mua sắm ban đầu. Có thể tính thêm khấu hao tài sản khoảng 10%mỗi năm. Như vậy mỗi tháng tiền khấu hao khoảng 4.000.000+ 1.000.000 + 1.515.000.000 + 2.2.000.000 = [(3.522.000.000 x 10) /100 ]/12 = 29.350.000 đ Vậy có thể tổng hợp được trong một tháng chi phí cho toàn bộ thiết bị thu gom vận chuyển là 595.200 +29.350.000 = 29.945.200đ vậy Tpt = 29.945.200đ Ngoài ra các thiết bị để thu gom vận chuyển còn cần ta tính thêm chi phí bảo dưỡng hàng tháng và chi phí vận hành. 3.3.3. Chi phí bảo dưỡng vận hành . Các phương tiện xe chuyên dùng vận chuyển rác và các thiết bị khác phục vụ cho công việc được sử dụng tối đa hết công suất nhằm đảm bảo kế hoạch. Thêm vào đó các phương tiện này vẫn còn lạc hậu hay hỏng nên cần phải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN239.doc
Tài liệu liên quan