Xuất khẩu ở công ty cung ứng dịch vụ hàng không thực trạng và giải pháp

PHẦN I: 1

CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 1

I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 1

II. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 2

1.Mô hình hoạt động của công ty: 2

2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không 3

3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty: 4

PHẦN II: 7

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 7

XNK CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 7

I.KẾT QUẢ TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 7

1.Kết quả tổng hợp về tổng doanh thu và cơ cấu doanh thu. 7

2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : 9

XUẤT KHẨU NÔNG SẢN LUÔN CHIẾM TỶ TRỌNG LỚN TRONG TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY, TRÊN 70% ( NĂM 2000 LÀ 72,88 %; NĂM 2001 LÀ 74,31 %; NĂM 2002 LÀ 70,26 % ) NHỮNG MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU LÀ: LẠC BAO ĐƯỜNG, DƯA CHUỘT, XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. NHÌN CHUNG HẦU HẾT CÁC MẶT HÀNG ĐỀU TĂNG VỀ GIÁ TRỊ, TRONG ĐÓ PHẢI KỂ ĐẾN MẶT HÀNG DƯA CHUỘT, ĐÂY LÀ MẶT HÀNG CÓ DOANH THU TĂNG ĐỀU QUA CÁC NĂM. NĂM 2000 GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÀY ĐẠT 97,368 USD NHƯNG ĐẾN NĂM 2002 GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU LÊN TỚI 201,747 USD ( TĂNG 107,20 % ). THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG NÀY CHỦ YẾU LÀ HAI NƯỚC NGA VÀ MÔNG CỔ. 9

3. Thị trường xuất khẩu : 10

4. Bảng phân tích lợi nhuận: 12

II. Ưu điểm mô hình sản xuất kinh doanh: 13

1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 13

2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân: 14

2.1 Những mặt tồn tại 14

2.2 Nguyên nhân 15

a. Nguyên nhân chủ quan: 15

b. Nguyên nhân khách quan: 15

PHẦN III: 16

 

doc19 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xuất khẩu ở công ty cung ứng dịch vụ hàng không thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng sản xuất kinh doanh ban đầu của công ty Cung ứng Dịch vụ hàng không là cung cấp các dịch vụ ( chủ yếu là các loại khăn ) cho Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. Bộ máy quản lý ban đầu cũng chỉ bao gồm một số phòng ban chuyên đi giao dịch mua bán các loại khăn nhằm phục vụ khách đi máy bay. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, với chủ trương mở cửa nền kinh tế hoà nhập với khu vực và thế giới của nhà nước đã đặt công ty cung ứng dịch vụ hàng không trước những thách thức và cơ hội mới. Cùng với sự chuyển mình của đất nước, ngành hàng không nói chung và Công ty cung ứng dịch vụ hàng không nói riêng cũng phải tự đổi mới trong quản lý, đổi mới trong lĩnh vực kinh doanh của mình để phù hợp với tình hình mới. Chính vì vậy mà ngày 19/9/1994 Công ty cung ứng dịch vụ hàng không được Bộ Giao Thông Vận Tải quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1507/QĐ/TCCB- LĐ. Tên giao dịch quốc tế là AIR SERVICES SUPPLY COMPANY( AIRSERCO ) Tổng số vốn kinh doanh ban đầu: 6.262.644000đ Trong đó: - Vốn ngân sách :1.374.903.000đ - Vốn tự bổ xung :4.887.741.000đ Diện tích đất được giao là : 3462 m2 tại K10 sân bay Gia Lâm - Hà Nội Điện thoại: 8271352 Fax:(84-4) 8272426 II. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty cung ứng dịch vụ hàng không 1.Mô hình hoạt động của công ty: Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Hàng không Việt nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 1507/QĐ/TCCB-LĐ ngày 19-9-1994 của Bộ Giao Thông Vận Tải.Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng công ty Hàng Không Việt Nam. Công ty được nhà nước cho phép hoạt động trong các lĩnh vực sau: Cung ứng các mặt hàng phục vụ hành khách trên máy bay Sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt, may, thủ công mỹ nghệ và hàng dân dụng. Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nông và lâm sản . Kinh doanh khách sạn nhà hàng. Kinh doanh ăn uống công cộng. Kinh doanh du lịch và đại lý vé máy bay. Kinh doanh bất động sản Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp Kinh doanh vật liệu xây dựng Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dân dụng phục vụ cho gia đình như: Bếp ga, Thiết bị làm nóng tức thì, Máy sấy quần áo... Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và các phương tiện giao thông phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và du lịch. Vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không và đường biển. Đưa người lao động Việt Nam đi làm viêc có thời hạn ở nước ngoài. Tổ chức và tuyển chọn đào tạo, lao động Việt Nam trước khi đưa họ đi làm việc ở nước ngoài. Với chức năng và nhiệm vụ trên công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không đã được tổ chức thành các phòng ban, trung tâm và các xưởng sản xuất sau: 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không Giám đốc công ty Phòng TCCB- LĐTL Phòng KHĐT Phòng CƯ Các sp nội địa Phòng TT Bảo vệ Phòng hành chính Phòng TCKT Xưởng may Xưởng dệt Tt Tm 19a P. Đ.p Tt dl-tm 6b láng hạ TT HTLĐ 17 Chùa Bộc Phòng KD XNK II Phòng kd XNK I Chi nhánh tphcm Phòng KD Xnk III Vpđd Mông cổ VpĐd nga VpĐd dubai Xcb Lâm sản Xcb Thực phẩm 3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty: 3.1.Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán bộ, lao động tiền lương và các chính sách xã hội trong công ty, công tác pháp lý, hành chính quản trị, văn thư bảo mật, công tác đoàn thể, thi đua khen thưởng, kỷ luật trong công ty. Thực hiện công tác bảo hộ lao động trong công ty. 3.2.Phòng hành chính : Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc. Theo dõi qui trình sử dụng điện, nước trong cơ quan. 3.3.Phòng tài vụ : Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho các hoạt động của công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả các hoạt động của công ty 3..4.Phòng Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD của toàn công ty, các hoạt động liên doanh liên kết trong và ngoài nước, các dự án đầu tư trong công ty. 3.5.Phòng thanh tra bảo vệ: Thực hiện bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, hàng hoá và tài sản của công ty, thường xuyên canh gác 24/24. Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt. 3.6.Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu I: Thực hiện việc kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập khẩu với các thị trường Mông cổ, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc. Như xuất khẩu lạc bao đường, dưa chuột ngâm dấm, gỗ thành phẩm. Nhập hạt nhựa phục vụ cho xưởng liên doanh. 3.7.Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh vật liệu xây dựng, nhập khẩu sắt thép các loại… 3.8.Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu III: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu gỗ các loại, tạm nhập tái xuất và các hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng. 3.9.Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Là đơn vị hạch toán báo sổ có điều lệ tổ chức hoạt động riêng do Giám đốc công ty qui định. Được phép kinh doanh các nghành nghề sau: Xuất nhập khẩu trực tiếp Đại lý vận chuyển hàng hoá Kinh doanh du lịch Kinh doanh xuất khẩu lao động 3.10.Phòng cung ứng hàng hoá vá các sản phẩm nội địa: Đảm bảo cung ứng các sản phẩm nội địa phục vụ cho ngành Hàng không Mở rộng thị trường khai thác dịch vụ trong nước phục vụ cho kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty 3.11.Trung tâm hợp tác lao động và kinh doanh dịch vụ Tổng Hợp 17 Chùa Bộc Hà Nội: Kinh doanh du lịch, đại lý vé máy bay cho hãng Hàng Không Lào Kinh doanh văn phòng phẩm Kinh doanh xuất khẩu lao động Vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng đường bộ 3.12.Trung tâm thương mại và du lịch tại số 6B Láng Hạ: Là một đơn vị hạch toán nội bộ chịu sự hướng dẫn trực tiếp của Phòng tài chính kế toán công ty về nghiệp vụ. Trung tâm có nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực Thương mại, Du Lịch, Dịch vụ và xuất khẩu lao động sang thị trường DUBAI ( UAE ) 3.13.Trung tâm thương mại và Dịch vụ Hàng Không ( Phòng vé 19A Phan Đình Phùng Hà Nội ) Đại lý vé máy bay cho hãng Hàng Không Quốc Gia Việt Nam Khai thác dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng đường không và đường biển Hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực : Xuất nhập khẩu đồ dùng và thiết bị văn phòng, các mặt hàng tiêu dùng theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty 3.14.Văn phòng đại diện tại Mông cổ: Được Bộ Thương mại cấp giấy phép số 152/TM- GP ngày 12/10/1996 về việc cho phép công ty Cung ứng và Dịch vụ Hàng Không được đặt văn phòng tại Ulanbato – Mông Cổ Văn phòng có chức năng và nhiệm vụ sau: Là đại diện quyền lợi cho công ty và là đầu mối giao dịch về các quan hệ kinh tế với các bạn hàng ở nước ngoài trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại Thực hiện công tác tiếp thị ( Marketing ) Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng thương mại với các bạn hàng hữu quan 3.15.Văn phòng đại diện tại Cộng Hoà Liên Bang Nga: Được bộ thương mại cấp giấy phép số 144/TM- GP ngày 26/8/1996 về việc cho phép công ty Cung ứng và Dịch vụ Hàng Không được đặt văn phòng tại CHLB Nga Văn phòng có chức năng và nhiệm vụ sau: Giao dịch để công ty cung cấp hàng tươi sống, văn hoá phẩm cho cộng đồng người Việt Nam tại CHLB Nga Thực hiện Marketing tạo điều kiện cho việc xuất khẩu của công ty 3.16. Văn phòng đại diện tại DUBAI: Được sở thương mại HàNội cấp giấy chứng nhận số 59/VP – TW ngày 30/01/2002 về việc chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài Văn phòng là đại diện quyền lợi cho công ty, làm đầu mối giao dịch về các quan hệ kinh tế thương mại ở nước ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh của công ty. 3.17.Xưởng chế biến thực phẩm: Chuyên sản xuất chế biến các mặt hàng thực phẩm phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của công ty. Cụ thể là chế biến và đóng hộp dưa chuột xuất khẩu đi Mông Cổ 3.18.Xưởng may xuất khẩu: Xưởng may là đơn vị hạch toán báo sổ, xưởng may có nhiệm vụ : Sản xuất kinh doanh các mặt hàng may phục vụ xuất khẩu, tiêu thụ nội địa và phục vụ việc may đồng phục bảo hộ lao động cho các đơn vị trong ngành 3.19.Xưởng dệt: Với chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất khăn ăn các loại phục vụ cho hành khách đi máy bay của hãng Hàng Không Quốc Gia Việt Nam 3.20.Xưởng chế biến Lâm Sản: Xưởng có chức năng và nhiệm vụ sau: Chuyên sản xuất chế biến, gia công những mặt hàng gỗ theo yêu cầu hợp đồng của khách hàng Phần II: Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không I.Kết quả tổng hợp hoạt động kinh doanh XNK của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không 1.Kết quả tổng hợp về tổng doanh thu và cơ cấu doanh thu. Kể từ khi thành lập lại năm 1994 đến nay công ty, công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm kinh doanh của công ty là xây dựng đối tác chiến lược bằng cách thông qua đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ bán hàng, xây dựng và giữ quan hệ làm ăn tin tưởng, lâu dài với thương nhân, doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Để làm được điều này công ty luôn luôn coi trọng các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, công ty kiểm soát chặt chẽ lúc từ lúc sản phẩm hoàn thành đến lúc hàng đước trao tận tay cho khách hàng. Chính vì vậy mà công ty luôn giữ được khách hàng truyền thống và khách hàng mới, điều này được thể hiện qua doanh thu các năm, năm sau cao hơn năm trước. Công ty cũng tiến hành nhập khẩu rất nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước như : máy móc khai khoáng, ôtô, máy in, sắt thép, văn phòng phẩm … Với những gì đã đạt được công ty luôn có dược những nguồn hàng nhập khẩu chất lượng cao chủ yếu công ty nhập khẩu trực tiếp cho nên hàng nhập khẩu rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Do vậy hàng hoá của công ty nhập đến đâu tiêu thụ hết đến đó, công ty có thể quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả về tổng doanh thu và cơ cấu doanh thu. Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục 2000 % so KH 2001 % so KH 2002 % so KH 1. DT bán hàng NK 71.469 60,93 99.825 117,58 105.278 107,66 2. DT bán hàng XK 7.760 8.331 8.371 3. DT bán hàng TN 41.027 46.551 106,82 59.162 204,01 4. DT XNK uỷ thác 606,489 202,16 44,067 22,04 15,257 30,52 5. DT sản xuất CN 5.400 51,24 3.934 36,02 4.031 40,88 6. DT cung ứng nội bộ 3.345 89,20 5.254 6.417 100,52 7. DT giao nhận + Du lịch 332,517 166,56 1.565 223,71 1.589 198,69 8. DT XK lao động 206,499 923,637 2.294 9. DT KD ăn uống 102,910 10. DT khác 1.787 124,77 1.581 134,14 1.506 135,81 Tổng cộng: 132.951 162.394 181.920 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2000-2002) Qua bảng số liệu trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không từ khi thành lập lại đến nay, công ty đã lớn mạnh nhanh chóng. Điển hình như một số hoạt động sau : Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2000 đạt hơn 71,496 tỷ đồng đến năm 2001 tăng lên 99,825 tỷ đồng ( tăng 17,58 % so với kế hoạch ); năm 2002 là 105,178 tỷ đồng ( tăng 7,66 % so với kế hoạch ). Hiệu quả từ bán hàng thương nghiệp năm 2000 đạt hơn 41,027 tỷ đồng; năm 2001 đạt 46,551 tỷ đồng ( tăng 6,82 % so với kế hoạch ); năm 2002 là 59,162 tỷ đồng ( tăng 4,9 % so với kế hoạch ) Doanh thu tư hoạt động cung ứng nội bộ năm 2000 đạt hơn 3,345 tỷ đồng; năm 2001 tăng 5,154 tỷ đồng; năm 2002 là 6,417 tỷ đồng. Nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, do nhà nước trong những năm gần đây có những chính sách phù hợp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường và quan hệ buôn bán với các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty luôn tận dụng những thế mạnh riêng của mình, luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như đối tác, đồng thời đa dạng hoá hình thức, nghành nghề kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài và lợi thế có sẵn của Việt Nam. 2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : Bảng 2: Cơ cấu mặt hàng xuấ khẩu Đơn vị tính: USD Chỉ tiêu 2000 2001 2002 % 2001/2000 2002/2001 1. Lạc bao đường 182,371 194,638 50,871 106,72 26,13 2. Dưa chuột 97,368 102,141 201,747 104,90 197,5 3. Dứa 28,056 32,950 35,621 117,44 108,1 4. Gỗ 20,447 26,443 18,930 129,32 71,58 5. Gạo 13,762 16,627 12,670 120,81 76,20 6. XK lao động 62,134 59,970 187,729 96,51 313,03 7. Sản phẩm khác 139,733 118,995 46,848 85,15 39,36 Tổng kim ngạch XK 543,871 551,764 554,416 101,45 100,48 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2000-2002) Xuất khẩu nông sản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, trên 70% ( năm 2000 là 72,88 %; năm 2001 là 74,31 %; năm 2002 là 70,26 % ) những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: lạc bao đường, dưa chuột, xuất khẩu lao động.. nhìn chung hầu hết các mặt hàng đều tăng về giá trị, trong đó phải kể đến mặt hàng dưa chuột, đây là mặt hàng có doanh thu tăng đều qua các năm. Năm 2000 giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 97,368 USD nhưng đến năm 2002 giá trị xuất khẩu lên tới 201,747 USD ( tăng 107,20 % ). Thị trường nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu là hai nước Nga và Mông Cổ. Mặt hàng lạc bao đường cũng được coi là hàng xuất khẩu chủ lực của công ty năm 2001 giá trị xuất khẩu đạt 194,638 USD, cao nhất trong ba năm và tăng so với năm 2000 là 182,371 USD ( với tỷ lệ tăng là 6,72 % ) sang năm 2002 do giá lạc bình quân giảm từ 590 USD/tấn xuống còn 538 USD/tấn ( theo số liệu vụ XNK- Bộ thương mại ), và do bạn hàng hạn chế nhập khẩu mặt hàng này nên giá trị xuất khẩu giảm mạnh chỉ đạt 50,871 USD ( giảm 73,87 % ). So với mặt hàng dưa chuột, lạc thì mặt hàng gạo và dứa đóng hộp chiếm một tỷ trọng nhỏ. Năm 2000 giá trị xuất khẩu dứa là 28. 056 USD chiếm 5,15 %; năm 2001 đạt 32,950 USD chiếm 5,97 %; năm 2002 đạt 35,621 USD chiếm 6,42 %. Gạo năm 2000 đạt 13,762 chiếm 2,53 %; năm 2001 là 16,627 USD chiếm 3,01 %; năm 2002 giảm xuống còn 12,670 USD chiếm 2,28 %. Thi trường nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu vẫn là hai quốc gia Nga và Mông Cổ. Tuy chứa một tỷ trọng nhỏ nhưng đây cũng là mặt hàng được công ty chú trọng đẩy mạnh xuất khảu trong thời gian tới. Bên cạnh những mặt hàng nông sản nói trên thì xuất khẩu lao đọng cũng là một trong những mục tiêu chính của công ty trong những năm tới như theo số liệu trên cho thấy : năm 2002 giá trị xuất khẩu lao động đạt 187,729 USD cao nhất trong ba năm và tăng so với năm 2001 là 59,970 USD ( với tỷ lệ tăng là 213,03 % ); so với năm 2000 là 62, 134 USD ( tăng 202.13 % ) Gỗ là mặt hàng xuất khẩu từ nhiều năm nay của công ty nhưng sản phẩm này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm từ gỗ chủ yếu là loại ván sàn và thùng sông hơi, thị trường tiêu thụ mặt hàng này là Malaysia và Đài Loan năm 2000 giá trị xuất khẩu đạt 20,447 USD chiếm 3,75 %; năm 2001 đạt 26,443 USD chiếm 4,79%; năm 2002 giảm 18,930 USD. 3. Thị trường xuất khẩu : Bảng 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Đơn vị tính: USD Chỉ tiêu 2000 2001 2002 % 2001/2000 2002/2001 1. Đài Loan 45,697 49,603 188,160 107,91 379,33 2. Nhật Bản 22,697 26,800 23,499 118,07 87,68 3. Nga 87,720 92,851 80,642 105,84 86,85 4. Mông cổ 240,367 245,681 224,976 102,21 91,57 5. Pháp 96,830 117,647 121,49 6. Thị trường khác 50,560 19,263 37,139 38,09 192,79 Tổng kim ngạch XK 543,871 551,764 554,416 101,45 100,4 ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2000-2002) Hiện nay công ty đã có quan hệ mua bán hàng hoá với rất nhiều quốc gia trên thế giới. Những sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số nước như : Nga, Mông Cổ, Đài Loan, Đức, Pháp… Có thể nhận thấy thị trường kinh doanh của công ty tương đối ổn định trong đó thị trường Nga, Mông Cổ, Đài Loan chiếm tỷ trọng cao nhất 75% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2000 đạt 373784 USD ( chiém 68,72 % ) trong đó thị trường Nga đạt 87720 USD ( 16,1 % ); thị trường Mông cổ đạt 240367 USD (44,5 % ); thị trường Đài Loan 49603 USD ( 8,98 % ) như vậy năm 2001 những thị trường này đạt 388135 USD ( 70,34 % ) năm 2002 những thị trường này tăng mạnh 493788USD trong đó phải kể đến là thị trường Đài Loan tăng 188160 USD ( 33,9 % ); thị trường Nga giảm 80642 USD (14,54 % ) và Mông Cổ đạt 224976 USD ( 40,57 % ). Qua những số liệu trên cho thấy thị trường Mông Cổ là ổn định và tăng giá trị qua từng năm. Bên cạnh đó phải kể đến thị trường Pháp giá trị xuất khẩu của công ty ở thị trường này năm 2000 đạt 96830 USD ( 17,80 % ) và năm 2001 là 117647 USD (21,3 % ). Mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường này chủ yếu là các loại túi xốp siêu thị Thị trường Nhật Bản chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, chủ yếu là xuất khẩu lao động và đạt giá trị 26800 USD ( 4,85 % ) vào năm 2001, năm 2002 là 23499 USD ( 0,36 % ) và năm 2000 đạt 22697 USD (4,17 % ) Giá trị xuất khẩu lao động vào thị trường này nhỏ do một số lý do mà công ty đang gặp khó khăn đó là : có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động tự ý phá bỏ hợp đồng với đối tác nước bạn do vậy mà uy tìn của công ty bị giảm phần nào. Nhưng công ty xác định đây là một thị trường tiềm năng trong thời gian tới. 4. Bảng phân tích lợi nhuận: Bảng 4: Một số kết quả phản ánh lợi nhuận Chỉ tiêu 2000 2001 2002 % 2001/2000 2002/2001 1. Tổng Doanh thu 132.912,8 162.393,5 181.900,18 122,18 122,01 2. Tổng vốn chủ SH 6.813,8 7.686,6 9.651,2 122,8 125,5 3. Số LĐ bình quân 290 296 318 102,6 107,43 4. Tổng lợi nhuận sau thuế 570,8 577,041 627,07 101,09 108,67 5. Các chỉ tiêu hq. -LN/DT -Sức sinh lời/vốn -Sức sinh lời/1 lao động 0,43 0,083 1,968 0,35 0,075 1,949 0,34 0,065 1,97 -0,08 -0,008 -0,019 -0,01 -0,001 0,021 (Nguồn: báo cáo tài chính năm 2000-2002) So sánh 2001/2000 cho thấy: Tỷ suất LN/DT giảm 0,08; sức sinh lời /đồng vốn giảm 0,008 đồng và trên 1 Lao động tăng 0,019 đồng. 2002/2001 là tỷ suất LN/DT giảm 0,01;sức sinh lời /đồng vốn giảm 0,001; trên 1 lao động tăng 0,021 đồng. II. Ưu điểm mô hình sản xuất kinh doanh: Đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua, có sự linh hoạt trong sản xuất và kinh doanh. Sự chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân chia nghành nghề cụ thể cho từng đơn vị nên đã tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy năng lực của mình đi sâu vào chuyên môn hoá. Các đơn vị đã có điều kiện cùng với công ty đi sâu tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và tập trung vào khai thác từng mảng thị trường. Sử dụng cán bộ kiêm nhiệm nên tận dụng hết năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp sản xuất kinh doanh. Giảm bớt chi phí quản lý nâng cao mức thu nhập cho CBCNV trực tiếp SXKD. 1. Những kết quả đạt được. Trong những năm qua, Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không đã có nhiều cố gắng trong lĩnh vực xuất khẩu và đạt được những thành tích đáng mừng. - Kim ngạch xuất khẩu nông sản luôn tăng qua từng năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2001 tăng 101,45% so với năm 2000, năm 2002 tăng 100,48% so với năm 2001 cho thấy sự nỗ lực về thị trường, nguồn hàng đã có kết quả, mặt khác, cũng do Công ty biết tranh thủ mọi nguồn lực trong và ngoài nước, các tổ chức có liên quan. - Công tác nghiên cứu thị trường: đã được chú trọng nhiều hơn so với trước đây. Những thị trường truyền thống như Nga và Mông Cổ tiếp tục được củng cố và phát triển, chiếm tỷ trọng xuất khẩu khá ổn định vào khoảng 60% so với tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Ngoài ra, Công ty ngày càng bám sát hơn nhu cầu của thị trường. Từ nắm vững được nhu cầu của khách hàng Công ty đã chủ động hơn trong việc khai thác, tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng các mặt hàng nông sản. - Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng: được Công ty thực hiện với tiến độ nhanh chóng, đảm bảo những điều kiện đã giao kết trong hợp đồng, góp phần củng cố uy tín của Công ty. - Trong quá trình xuất khẩu, Công ty luôn tuân thủ những quy định của nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh các thủ tục xuất nhập khẩu và luôn hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. - Việc đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu đã đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. Trong năm 2001, giá trị xuất khẩu hàng đạt 543,871 USD chiếm 9,29 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. 2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân: 2.1 Những mặt tồn tại Bên cạnh những thành tích đã đạt được kể trên, Công ty hiện nay vẫn đang phải đối mặt với những thách thức không dễ vượt qua. - Về công tác nghiên cứu thị trường: trong những năm gần đây Công ty đã chú trọng nhiều hơn đến vấn đề nghiên cứu thị trường. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa có phòng Marketing chuyên trách và đề xuất các phương án Marketing; mỗi phòng nghiệp vụ phải tự nghiên cứu tìm kiếm thị trường cho mình nên hiệu quả chưa cao. - Về cơ cấu tổ chức cán bộ: các phòng nghiệp vụ chưa có sự phân công chuyên môn hoá sâu sắc. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu2,3 đều kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp dẫn đến việc cùng một mặt hàng, cùng một thị trường mà các phòng đều tham gia thực hiện. - Về vấn đề nhân lực: Tuy Công ty có thế mạnh về truyền thống và kinh nghiệm nhưng trước những yêu cầu mới còn bất cập về ngoại ngữ, tin học. Việc cập nhập thông tin, dữ liệu do vậy còn chưa được tối ưu. - Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá, Công ty cũng đang phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nghị định 57/CP đã mở rộng tối đa quyền trực tiếp xuất khẩu cho mọi doanh nghiệp làm cho một số hàng hoá uỷ thác xuất khẩu qua Công ty giảm nhiều trong ba năm 2000, 2001, 2002 vừa qua. 2.2 Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan: Do sự chỉ đạo các cấp lãnh đạo trong thời gian qua tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa chủ động và kịp thời. Thể hiện ở công việc sắp xếp các phòng ban chưa hợp lý, công tác bố trí cán bộ luôn có sự luân chuyển. Các chính sách khuyến khích người lao động còn thấp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu như một số máy móc sử dụng từ những năm 80, cho nên không đạt hiệu quả cao, cũng như chi phí cao hơn. Một số TTTM và VPĐD lực lượng cán bộ còn mỏng b. Nguyên nhân khách quan: Do cơ chế chính sách của nhà nước còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính còn dườm dà và còn theo quan niệm cũ gây rất nhiều phiền hà cho doanh nghiệp XK. Về nguồn hàng xuất khẩu công ty còn bị động. Về thị trường công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm những thị trường mới cũng như những thông tin về những thị trường này. Phần III: Nhận xét về Thời gian thực tập Đất nước ta đang nỗ lực dẩy mạnh quá trình CNH-HĐH đất nước, để có thể bắt kịp với nền kinh tế trong khu vực và kinh tế thế giới. Góp một phần đáng kể cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước phải kể đến đó là hoạt động xuất khẩu, đây là nguồn thu ngoại tệ chính cho nhu cầu nhập khẩu và góp phần cân đối, duy trì và tái mở rộng sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế xã hội. Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không trực thuộc Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam được phép kinh doanh XNK. Là một doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực XNK ngay từ những ngày đầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước ta. Hiện nay công ty đã được một số thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá khá vững vàng, bên cạnh việc khai thác những thị trường truyền thống công ty cùng đang đẩy mạnh việc xúc tiến những thị trường xuất khẩu mới như: Mỹ, EU… tích cực tìm kiếm những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XNK. Trong thời gian thực tập tại công ty từ ngày 15/05/2003 đến ngày 15/07/2003 tại công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không tại phòng Kinh Doanh XNK I. Với sự giúp đỡ của những cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung và phòng Kinh Doanh XNK I nói riêng, tôi đã được tiếp cận với những kiến thức thực tế về nghiệp vụ kinh doanh XNK. Với những kiến thức đã học và tìm hiểu qua một số sách về nghiệp vụ kinh doanh XNK thì những gì tôi đã được tiếp cận tại phòng kinh doanh XNK I là rất sát thực và chính những điều này đã giúp tôi hiểu rõ và sâu hơn về những vấn đề của kinh doanh XNK như một số nghiệp vụ sau: Chào hàng, báo giá thường được công ty gửi qua fax, email, điện thoại, catalogue. Nghiệp vụ đàm phán ký kết hợp đồng với bên nhập khẩu thì được công ty gửi bản chào hàng cố định, ký kết trực tiếp giữa hai bên hoặc do trưởng đại diện phía công ty ký trực tiếp với bạn hàng. Trước khi đi đến ký ký kết hợp đồng hai bên trao đổi các điều khoản trong hợp dồng bằng fax, email, điện thoại, hoặc thông qua người đại diện tại nước nhập khẩu Ngoài những mặt hàng xuất khẩu trực tiếp thì công ty còn nhận xuất khẩu uỷ thác, đứng ra ký kết và thực hiện hợp đồng thao những yêu cầu của đơn vị uỷ thác. Hoạt động khai thác nguồn hàng phục vụ xuất khẩu nông sản như: dưa chuột, lạc… công ty cử người đại diện trực tiếp ký kết hợp đồng thu mua với người nông dân Nhìn chung với những kiến thức đã học tại trường Đại Học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội cùng với thời gian thực tập tại công ty những gì mà tôi đã thu thập và học hỏi được thì những kiến thức đã học trong nhà trường là rất thực tế. Chính vì vậy, tôi đã hiểu rõ hơn và sâu hơn về những vấn đề cần t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC512.doc
Tài liệu liên quan