Chấn thương thường xảy ra ở người trẻ và
nam giới chiếm tỉ lệ lớn vì phần lớn các trường
hợp tử vong do chấn thương là do tai nạn giao
thông. Cho dù từ tháng 12 năm 2007, quy định
đội nón bảo hiểm đối với các trường hợp đi xe
mô tô, gắn máy được thực hiện tại Việt Nam
nhưng chấn thương sọ não do tai nạn giao thông
vẫn là nguyên nhân hàng đầu (chiếm 99,1%)
trong các trường hợp tử vong do chấn thương,
tiếp theo tổn thương các chi và ngực bụng. Phần
lớn các nạn nhân ở tuổi lao động chiếm 87%
trong nhóm nghiên cứu. Trong tổng số nạn
nhân, phần lớn là nam giới, gấp 3,3 so với nữ vì
nam giới vẫn là đối tượng tham gia nhiều hơn
các hoạt động bên ngoài, mặt khác phần lớn
nguyên nhân tử vong ở đây là do tai nạn giao
thông khi đi xe gắn máy (81,4%) có lẽ liên quan
đến vấn đề an toàn giao thông khi điều khiển xe
gắn máy hoặc liên quan đền tình trạng sử dụng
rượu bia. Phần lớn những nạn nhân tử vong do
chấn thương ở lứa tuổi lao động (81%), đây là
nhóm đối tượng có nhiều cống hiến cho xã hội
vì vậy họ mất đi để lại nhiều mất mát cho xã hội,
gia đình và người thân, để lại những hậu quả
nặng nề cho gia đình, tổ chức và xã hội. Chính vì
lẽ đó, trong chương trình giáo dục an toàn giao
thông, chúng ta nên tập trung vào đối tượng
này. Về số liệu, nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự như tác giả Lê Hữu Quy năm 2012 cho
thấy những nạn nhân chấn thương ở lứa tuổi lao
động từ 19‐59 chiếm 74,8% và tỉ lệ nam/ nữ cũng
ở tỉ lệ 2,5 lần và tai nạn phổ biến vẫn là tai nạn
giao thông chiếm 91,9% chủ yếu vẫn là xe máy
(68,6%). Những số liệu này không có sự khác
biệt có nghĩa thống kê so với báo cáo của tác giả
Lê Hữu Quý thực hiện ở Bắc Ninh năm 2012
5 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 10 (06 HSCC) đặc điểm dịch tễ và tổn thương của bệnh nhân tửvong tại khoa cấp cứu bệnh viện chợ Rẫy do chấn thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
10 (06 HSCC) ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ TỔN THƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN
TỬ VONG TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY DO CHẤN THƯƠNG
Tôn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chấn thương là nguyên nhân thường gặp và gây tử vong cao nhất là các trường hợp đa chấn
thương và sốc chấn thương. Tử vong do chấn thương nhất là các trường hợp đa thương hay sốc chấn thương
vẫn còn rất cao từ 10‐50 % tùy mức độ nặng. Tìm kiếm những đối tượng có nguy cơ cao, nguyên nhân, cơ chế
và tổn thương thường gặp để phòng tránh và giảm tỉ lệ tử vong là vấn đền cấn thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, cơ chế chấn thương, tổn thương của nhóm bệnh nhân tử
vong tại khoa cấp cứu do chấn thương
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Tất cả bệnh nhân tử vong tại khoa
cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy do chấn thương từ 1/12/2012‐ 31/5/2013
Kết quả: Có 86 bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu do chấn thương, trong đó, tỉ lệ nam/ nữ là 3,3/ 1, tuổi
trung bình là 36,5, tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 17‐60 chiếm 91%, nông dân và công nhân chiếm 58,1 %.
Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông chiếm 81,4 % và thời điểm thường gặp là 16‐24 giờ,
tổn thương chủ yếu là chấn thương sọ não 92%.
Kết luận: Bệnh nhân tử vong do chấn thương tại khoa cấp cứu chủ yếu là nam, gấp 3,3 lần nữ, tuổi trung
bình là 36,5, nguyên nhân chủ yếu là do tại nạn giao thông khi đi xe gắn máy, thời điểm bị tai nạn chủ yếu vào
khoảng 16‐24 giờ. Tổn thương chủ yếu gây tử vong trong giai đoạn cấp cứu là do chấn thương sọ não.
Kiến nghị: Cần nâng cao y thức tham gia giao thông của người dân, đặc biệt tập trung giáo dục về thức
tham gia giao thông cho đối tượng là nam ở lứa tuổi lao động để hạn chế tai nạn giao thông. Xây dụng hệ thống
cấp cứu chấn thương trước bệnh viện và tại cấp cứu để kịp thời cứu chữa các trường hợp chấn thương đặc biệt là
đa thương và sốc chấn thương
Từ khóa: Chấn thương, tử vong, khoa cấp cứu
ABSTRACT
DERMOGRAPHIC FEATURES AND INJURIES OF TRAUMATIC PATIENTS DECEASED
AT EMERGENCY DEPARTMENT ‐ CHO RAY HOSPITAL
Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 479 ‐ 483
Backgound: Trauma is the leading cause of death at the age 19‐44. Multiple trauma and traumatic shock
patients still a difficult condition for emergency physician and still at high mortality. Find out the dermographic
features and injuries to prevent trauma and reduce the mortality are very importnant.
Objectives: To describle the dermocraphic featues, injuries of traumatic patients deceasesed at emergency
department, Cho ray Hospital from 12/2012‐5/2013.
Method and participants: Retrospective, case series.
Result: In 6 months at emergency department, Cho Ray hospital, 86 traumatic patients deceasesed. The
average age is 36.5, most of them are 17‐ 60 age, male is 3.3 times to female. Most cases are due to motorbike
* BV Chợ Rẫy, ** Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. Tôn Thanh Trà ĐT: 0903673451 Email: tonthanhtra@yahoo.com
Chấn Thương Chỉnh Hình 479
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
accident and the main injury causes death are intracranial bleeding.
Conclusion: Traumatic patients deceasesed in emergency department rate 3.3 male to female. Average age is
36.5 and most causes were motorbike accident with intracranial bleeding.
Suggestion: The medical education should be focussed on men at 17‐60 years old and an emergency system
for trauma should be created and linked to all levels of medical settings.
Key words: Trauma, decease, emergency department.
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu
Chấn thương là nguyên nhân gây tử vong Mô tả đặc điểm dịch tễ học, tổn thương của
hàng đầu ở nhóm tuổi từ 1‐44 trên thế giới. Năm những bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu do
2000, có hơn 5 triệu người chết vì chấn thương chấn thương
trên toàn thế giới, gánh nặng hậu quả của chấn Mục tiêu chuyên biệt
thương chiếm 12% trong tổng số chi phí của ‐ Mô tả đặc điểm dịch tễ học, nguyên nhân,
nghành y tế và khoảng 4% tổng thu nhập quốc thời điểm bị chấn thương, cơ chế chấn thương
dân ở Mỹ(3). Ước tính đến năm 2020, cứ 10 người của bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu do chấn
chết thì có một người do chấn thương, chi phí thương
cho chăm sóc chấn thương trên toàn cầu khoảng ‐ Mô tả đặc điểm tổn thương của các bệnh
500 triệu Đô la Mỹ mỗi năm(3). Ở Việt Nam, chỉ nhân chấn thương tử vong tại khoa cấp cứu
riêng chấn thương do tai nạn giao thông, theo ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thống kê của Ban an toàn giao thông quốc gia, ‐ Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả
mỗi năm có khoảng 13 ngàn người chết và 46 hàng loạt ca
ngàn người bị thương do tai nạn giao thông, chi
‐ Đối tượng: Bệnh nhân bị chấn thương tử
phí y tế và hậu quả để lại cho nạn nhân gia đình vong tại khoa cấp cứu Bệnh viện chợ Rẫy trong
và xã hội rất nặng nề(10). Việc cấp cứu trước bệnh thời gian nghiên cứu
viện và hồi sức tích cực bệnh nhân chấn thương ‐ Thời gian: Từ 1/12/2012‐31/5/2013
tại các khoa cấp cứu ở các tuyến có ý nghĩa sống
‐ Quy trình nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân
còn trong việc cứu chữa bệnh nhân chấn thương bị chấn thương vào khoa cấp cứu sẽ được phân
(8)
nhất là trong những giờ đầu . Việc hồi sức tích loại theo nguyên tắc ưu tiên. Các bệnh nhân
cực trong những giờ đầu tạo điều kiện cho việc nặng, cần hồi sức tích cực sẽ được tập trung
điều trị triệt để tổn thương, cải thiện tỉ lệ sống trong khu vực hồi sức của khoa cấp cứu. Bệnh
còn cũng như biến chứng rối loạn chức năng đa nhân sẽ được tiến hành hồi sức theo nguyên tắc
cơ quan trong thời gian hồi sức. Tỉ lệ tử vong A,B,C,D,E,F,G,H và theo hướng dẫn cấp cứu
chung trong chấn thương khoảng 3% trong đó, chấn thương của bệnh viện Chợ Rẫy(8). Những
tử vong trong các trường hợp nặng, đa thương, bệnh nhân thất bại trong hồi sức, tử vong tại
khoa cấp cứu sẽ được đưa vào nghiên cứu dựa
sốc chấn thương có khi lên đến 54%(4). Do đó
vào hồ sơ lưu trữ.
việc tìm hiều đặc điểm dịch tễ, cơ chế chấn
thương, tổn thương thường gặp trong các ‐ Số liệu thu thập về tuổi, giới, nghề nghiệp,
cơ chế chấn thương, thời gian từ lúc chấn
trường hợp chấn thương nặng giúp phòng ngừa
thương đến khi vào cấp cứu, thời điểm chấn
chấn thương, phát hiện sớm tổn thương, điều trị
thương, tình trạng bệnh nhân khi vào cấp cứu,
tích cực cũng như chuyển viện hợp ly góp phần cơ quan tổn thương, chỉ số ISS, một số kết quả
(5)
cứu sống bệnh nhân . cận lâm sàng sẽ được thu thập và xử lý bằng
480 Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
phần mềm SPSS 16.0. giờ, lâu nhất là 20 giờ (ghi nhận được trên 48
KẾT QUẢ bệnh nhân, số còn lại không nhớ rõ thời điểm
bị tai nạn).
Trong 6 tháng nghiên cứu từ 1/12/2012 đến
Bảng 2: Nguyên nhân tai nạn
31/5/2013 có 47.805 bệnh nhân vào khoa cấp cứu
Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ %
Bệnh viện Chợ Rẫy trong đó có 676 bệnh nhân Tai nạn giao thông 79 91,9
tử vong và tử vong tại cấp cứu do chấn thương Tai nạn lao động 1 1,1
là 86 không kể 25 trường hợp chấn thương tử Tai nạn sinh hoạt 2 2,3
vong trước khi vào khoa cấp cứu. Đặc điểm của Đả thương 1 2,7
86 trường hợp được ghi nhận như sau: Không rõ 3 11,1
Tổng 86 100
Đặc điểm dịch tễ học của nhóm nghiên cứu
Thời điểm bị tai nạn: 51 % bệnh nhân bị chấn
Tuổi trung bình là 36,5 trong đó, nhỏ nhất là
thương ở thời điểm 16‐24 giờ.
1 tuổi, lớn nhất là 82 tuổi, độ tuổi thường gặp
nhất là 17‐ 60 chiếm 91% trong tổng số bệnh Tỉ lệ có cấp cứu ở tuyến trước là 63 (chiếm
nhân nghiên cứu. 73,2 %) vào cấp cứu trong tình trạng choáng 54
và 16 trường hợp huyết áp ổn định.
60 56 Bảng 3: Tình trạng bệnh nhân khi vào cấp cứu
50 Tình trạng Số lượng Tỉ lệ %
Sốc 54 85,7
40
31 Ổn định 9 24,3
30
Series1 Tổng 63 100
20 15
9 Đặc điểm tổn thương
10
‐ Điểm GCS ở những bệnh nhân tử vong tại
0
60 cấp cứu: phần lớn bệnh nhân vào viện trong tình
trạng mê sâu, điểm Glasgow thấp.
Biểu đồ 1: Phân bố theo lứa tuổi
Bảng 4: Điểm Glasgow coma score khi vào cáp cứu
Giới
GCS Số lượng Tỉ lệ
Nam chiếm 66, nữ 20, tỉ lệ nam/ nữ là 3,3. 3-8 83 96,5
Nghề nghiệp 9-12 2 3.5
13-15 1 1
Nông dân và công nhân chiếm 50% trong Tổng 86 100
tổng số bệnh nhân.
Cơ quan tổn thương: Sọ não và các cơ quan
Bảng 1: Phân bố nghề nghiệp kèm theo với chấn thương sọ não như cột sống,
Nghề Số lượng Tỉ lệ % ngực, vết thương tim, bụng, khung chậu, tứ chi
Nông 37 43
hoặc đa chấn thương
Công nhân 13 15,1
Học sinh, trẻ em 8 9,3 Bảng 5: Tổn thương đi kèm với chấn thương sọ não
Kỹ sư, Sinh viên 3 3,5 Cơ quan Số lượng
Khác 25 29,1 Tứ chi 29
Tổng 86 100 Ngực 11
Bụng 11
Nguyên nhân chấn thương
Khung chậu 2
Tai nạn giao thông chiếm 91,9 % mà nguyên Cột sống cổ 1
nhân do đi xe gắn máy chiếm 70/86 (81,4 %). Đa thương 29
Thời gian từ lúc bị tai nạn cho đến khi vào Chỉ số ISS trung bình trên 86 bệnh nhân là
cấp cứu sớm nhất là 15 phút, trung bình là 3 38,67, phân bố như sau:
Chấn Thương Chỉnh Hình 481
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Bảng 6: Chỉ số điểm ISS biệt có ngh ĩa thống kê so với báo cáo của tác giả
Điểm ISS Số lượng Tỉ lệ Lê Hữu Quý thực hiện ở Bắc Ninh năm 2012(6).
9-16 0 0 Phần lớn các bệnh nhân chấn thương đến
16-24 3 3,5
khoa cấp cứu trong tình trạng nặng, trong đó có
25-40 51 59,3
> 40 32 37,2 85,7% bệnh nhân vào viện trong tình trạng sốc
Tổng 86 100 và 96,5% trong tình trạng mê sâu, Glasgow 3‐8
Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân ở khoảng điểm cần phải hồi sức ngay khi vào cấp cứu.
gần 40 điểm 96,5 % tức khả năng không thể sống Ngoài ra ISS rất nặng là những yếu tố tiên lượng
sót cho dù được hồi sức như thế nào. tử vong tại khoa cấp cứu. Nghiên cứu của
Faruquzzanan và cộng sự năm 2012 trên 27 bệnh
BÀN LUẬN nhân chấn thương vào cấp cứu cần hồi sức hô
Chấn thương thường xảy ra ở người trẻ và hấp tuần hoàn khẩn cấp cho thấy 100 % bệnh
nam giới chiếm tỉ lệ lớn vì phần lớn các trường nhân tử vong trong vòng 72 giờ(2). Mặc dù được
hợp tử vong do chấn thương là do tai nạn giao trang bị khá đầy đủ về trang thiết bị, con người,
thông. Cho dù từ tháng 12 năm 2007, quy định không gian nhưng do phần lớn các trường hợp
đội nón bảo hiểm đối với các trường hợp đi xe chấn thương tử vong tại khoa cấp cứu có chỉ số
mô tô, gắn máy được thực hiện tại Việt Nam ISS cận kề 40 là mức độ tổn thương rất nghiêm
nhưng chấn thương sọ não do tai nạn giao thông trọng và khả năng cứu sống là rất ít. Trong số 86
vẫn là nguyên nhân hàng đầu (chiếm 99,1%) bệnh nhân trên chỉ có 3 bệnh nhân vào viện
trong các trường hợp tử vong do chấn thương, trong tình trạng tri giác GCS 9‐13 điểm và có
tiếp theo tổn thương các chi và ngực bụng. Phần huyết động ổn định nhưng sau đó diễn tiến
lớn các nạn nhân ở tuổi lao động chiếm 87% nhanh và tử vong tại cấp cứu do tình trạng chảy
trong nhóm nghiên cứu. Trong tổng số nạn máu nội sọ (máu tụ dưới màng cứng lượng
nhân, phần lớn là nam giới, gấp 3,3 so với nữ vì nhiều) gây tụt não không kịp phẫu thuật, đây là
nam giới vẫn là đối tượng tham gia nhiều hơn một khó khăn trong tiên lượng ở những bệnh
các hoạt động bên ngoài, mặt khác phần lớn nhân chấn thương sọ não(1). Do tình trạng quá tải
nguyên nhân tử vong ở đây là do tai nạn giao thường xuyên của khu vực hồi sức, việc theo dõi
thông khi đi xe gắn máy (81,4%) có lẽ liên quan diễn tiến các bệnh nhân chấn thương nặng còn
đến vấn đề an toàn giao thông khi điều khiển xe khó khăn nên vẫn còn một số lượng rất ít bệnh
gắn máy hoặc liên quan đền tình trạng sử dụng nhân lẽ ra cần được hồi sức sớm hơn.
rượu bia. Phần lớn những nạn nhân tử vong do Thời điểm xảy ra tai nạn chủ yếu là chiều và
chấn thương ở lứa tuổi lao động (81%), đây là đêm, tập trung ở những người làm nông và
nhóm đối tượng có nhiều cống hiến cho xã hội công nhân chiếm 58,1 % trường hợp có lẽ đây là
vì vậy họ mất đi để lại nhiều mất mát cho xã hội, thời điểm tham gia các hoạt động xã hội và có lẽ
gia đình và người thân, để lại những hậu quả liên quan đến vấn đề sử dụng bia rượu, ý thức
nặng nề cho gia đình, tổ chức và xã hội. Chính vì của người tham gia giao thông. Chính vì lẽ đó,
lẽ đó, trong chương trình giáo dục an toàn giao việc giáo dục ý thức cho người tham gia giao
thông, chúng ta nên tập trung vào đối tượng thông cần tập trung ở nhóm đối tượng này.
này. Về số liệu, nghiên cứu của chúng tôi cũng
Tổn thương chính gây tử vong trong giai
tương tự như tác giả Lê Hữu Quy năm 2012 cho
đoạn cấp cứu là chảy máu nội sọ và sốc mất
thấy những nạn nhân chấn thương ở lứa tuổi lao
máu không hồi phục(3). Vì vậy, việc giáo dục ý
động từ 19‐59 chiếm 74,8% và tỉ lệ nam/ nữ cũng
thức cho người tham gia giao thông đội nón bảo
ở tỉ lệ 2,5 lần và tai nạn phổ biến vẫn là tai nạn
hiểm đúng quy cách, đúng chất lượng để phòng
giao thông chiếm 91,9% chủ yếu vẫn là xe máy
ngừa tổn thương vùng đầu khi không may bị tai
(68,6%). Những số liệu này không có sự khác
482 Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
nạn là hết sức cần thiết và hiệu quả. Nguyên thức tham gia giao thông cho đối tượng là nam
nhân thứ hai thương gặp tử vong tại thương ở lứa tuổi từ 17‐60 để hạn chế tai nạn giao thông.
điểm cấp cứu do chấn thương là sốc mất máu ‐ Xây dụng hệ thống cấp cứu chấn thương
không hồi phục. Để phát hiện và điều trị kịp trước bệnh viện để cấp cứu kịp thời các trường
thời bệnh cảnh này cần phát hiệm sớm tình hợp tai nạn giao thông đồng thời xây dựng hệ
trạng mất máu dựa vào cơ chế bệnh sinh, tình thống hồi sức cấp cứu chấn thương ở các tuyến
trạng lâm sàng và một số kết quả cận lâm sàng y tế nhằm tranh thủ thời gian vàng trong cấp
cấp cứu. Hơn nữa, cần ước lượng số lượng máu cứu chấn thương.
mất ngay khi vào cấp cứu và thực hiện nhanh kỹ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
thuật siêu âm cấp cứu để tìm dịch tự do trong ổ
1. Dematriades D (2009), ʺAssessment and management of
bụng, màng phổi, màng ngoài tim là việc cần traumaʺ. 5th ed, www.surgery.usc.edu/divisions/trauma.
làm ngay ở bệnh nhân chấn thương vào cấp cứu 2. Faruquzzanan MS, Rahman MM (2012), ʺCPR on admission
trong tình trạng sốc(7). Một nguyên lý rất cơ bản in severe injured patients‐ Is it a prognostic factor for
evaluation of trauma patients ʺ. Surgery curr Res 2(4).
trong hồi sức sốc chấn thương là chấm dứt sự 3. Fildes J (2008), ʺAdvanced Trauma Life Support ʺ. American
chảy máu. Tuy nhiên, trong khi chờ đợi việc College of surgeons committee on trauma Eight edition.
thực hiện thủ thuật, phẫu thuật chấm dứt sự 4. Joosse P, Smit G, Arendshorst RJ, Soedarmo S, Ponsen KJ,
Goslings JC (2009), ʺOutcome and Prognostic Factors of
chảy máu thì vấn đề hồi sức bằng dịch truyền để Traumatic Brain Injury in a Jakarta University Hospital; a
bồi hoàn thể tích tuần hoàn, bảo đảm tưới máu Prospective Evaluation of 49 Patientsʺ Journal of Clinical
mô cải thiện tỉ lệ sống còn cũng như nguy cơ rối Neuroscience, 16(7), 925‐928.
5. Katusin M L, Belavic M (2010), ʺResuscitation of a
loạn chức năng đa cơ quan về sau(1). polytraumatized patient with large volume crystalloid
infusions ‐ correlation bettwen global and regional
KẾT LUẬN hemodynamics: Case report ʺ. Acta Clin Croat 49, 335‐341.
6. Lê Hữu Quý (2012), ʺNghiên cứu giá trị của bảng điểm RTS,
Bệnh nhận tử vong do chấn thương tại khoa ISS, TRISS để đánh giá độ nặng và tiên lượng tử vong ở bệnh
cấp cứu chủ yếu là nam gấp 3,3 lần so với nữ, nhân chấn thương ở bệnh viện tuyến tỉnh ʺ. Luận án tiến sĩ y
tuổi trung bình là 36,5, tập trung chủ yếu ở lứa học chuyên ngành Hồi sức‐Cấp cứu và chống độc ‐Viện nghiên cứu
y học lâm sàng 108.
tuổi lao động 17‐60 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu 7. Mesquida J, Borratb X, Lorentec JA (2011), ʺObjectives of
là do tại nạn giao thông chiếm 91,9 % trong đó hemodynamic resuscitation1ʺ. Med Intensiva., 35, 499‐508.
đi xe gắn máy chiếm 81,4 %, thời điểm bị tai nạn 8. Midwinter M J, Woolley T (2011), ʺResuscitation and
coagulation in the severely injuried trauma patientʺ. Biological
chủ yếu vào khoảng 16‐ 24 giờ, bệnh nhân chủ sciences 366(0220), 192‐203.
yếu là nông dân và công nhân chiếm 58,1%. Tổn 9. Nguyễn Trường Sơn (2013), ʺCấp cứu nội khoa ʺ. Nhà xuất bản
y học 1, 1‐4.
thương chủ yếu gây tử vong trong giai đoạn cấp 10. Nguyễn Xuân Phúc (2013), ʺTình hình tai nạn giao thông 5
cứu là do chấn thương sọ não. Phần lớn bệnh tháng đầu năm 2013 ʺ. Ban an toàn giao thông Quốc gia.
nhân vào cấp cứu trong tình trạng sốc nặng, tri
giác mê sâu và chỉ số chấn thương ISS rất nặng
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
nên khả năng tử vong là không tránh khỏi.
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
KIẾN NGHỊ
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
‐ Cần nâng cao y thức tham gia giao thông
của người dân, đặc biệt tập trung giáo dục về
Chấn Thương Chỉnh Hình 483
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_06_hscc_dac_diem_dich_te_va_ton_thuong_cua_benh_nhan_tuvo.pdf