35 Câu hỏi Quản trị rủi ro (Có đáp án)

Câu 3: Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro và bất định, thông tin và truyền thông. Lấy ví dụ về tin đồn thất thiệt đối với ngân hàng Á Châu năm 2003.

- Để phân tích mối quan hệ giữa rủi ro và sự bất định ta đi từ khái niệm của nó:

Sự bất định là nghi ngờ khả năng của chúng ta trong việc tiên đoán kết quả ở tương lai của một loạt những hoạt động hiện tại.

Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở kết quả.

Từ hai khái niệm cho thấy, do những biến động tiềm ẩn ở tương lai nên làm cho chúng ta nghi ngờ và không chắc chắn về những dự đoán kết quả của chúng ta ở tương lai. Vậy sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định.

Rủi ro và sự bất định có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, khi rủi ro càng lớn thì sự bất định của chúng ta về kết quả càng lớn.

Khi rủi ro càng lớn thì làm cho con người ta càng lo lắng sợ nhiều hơn và chúng làm cho sự bất định của chúng ta càng cao dẫn đến chi phí cho rủi ro của chúng ta càng cao. Sự bất định mô tả một trạng thái tư tưởng, và tuỳ thuộc vào từng đối tượng mà sự bất định cao hay thấp.

Nếu chúng ta nhận dạng được rủi ro, đo lường và kiểm soát được rủi ro thì sự bất định của chúng ta sẽ giảm xuống.

- Mối quan hệ giữa thông tin và truyền thông:

Truyền thông và thông tin có mối quan hệ qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau cùng có tác động lên sự bất định và rủi ro.

Truyền thông là quá trình quyền đạt thông tin. Truyền thông có thể làm cho Thông tin truyền đi có thể bị nhiễu và ảnh hưởng đến sự chính xác của thông tin. Nếu một thông tin tốt và được truyền thông tốt thì nó sẽ tạo nên những lợi ích cho ta. Nó sẽ làm cho cho sự bất định giảm xuống nguy cơ rủi ro ít hơn. Nếu khối lượng thông tin lớn thì quá trình truyền thông có thề không tốt. Nếu môi trường truyền thông tốt và hiện đại thì quá trình truyền thông tin sẽ nhanh chóng và lan rộng và chính xác hơn.

 

doc37 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 35 Câu hỏi Quản trị rủi ro (Có đáp án), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường là một việc phải làm đối với nhà quản trị rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ phận của tổ chức và các hoạt đông tiếp sau đó của nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về rủi ro mà tổ chức có thể gặp. Ưu điểm: tính thực tế cao Nhược điểm: phụ thuộc vào sự nhạy bén trong quan sát của nhà quản trị 4/ làm việc với các bộ phận khác trong tổ chức: Phương pháp nhận dạng rủi ro này thông qua việc tiến hành giao tiếp một cách thường xuyên và có hệ thống với các đối tượng khác trong tổ chức. Các bộ phận này thường nhìn nhận được các nguy cơ rủi ro mà nhà quản trị có thể bỏ sót. Ưu điểm: khi phát triển được việc giao tiếp với các cán bộ quản lý ở các bộ phận khác, nhà quản trị rủi ro có thể dễ dàng tìm ra những thông tin bất lợi. Nhược điểm: thuyết phục được sự hợp tác của các cán bộ quản lý trong tổ chức 5/ làm việc với các nguồn khác bên ngoài Nhà quản trị tiến hành quá trình giao tiếp với những người có quan hệ với tổ chức như các chuyên viên kế toán, luật sư, các nhà tư vấn về rủi ro để trao đổi nhằm tìm ra những rủi ro mà nhà quản trị rủi ro đã bỏ sót, hoặc chính những người này tạo ra rủi ro cho tổ chức không. Ưu điểm: khách quan, và có thể có được những phát hiện về rủi ro mà nhà quản trị không nhìn thấy Nhược điểm: có thể làm rò rĩ thông tin trong doanh nghiệp vào tay đối thủ cạnh tranh 6/phân tích hợp đồng: Có nhiều rủi ro phát sinh từ các mối quan hệ hợp đồng với người khác, nhà quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng để xem rủi ro có tăng hay giảm qua các hợp đồng. 7/ nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ Các số liệu thống kê cho phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của các tổn thất mà tổ chức đã trải qua và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Hơn nữa các số liệu này còn cho phép nhà quản trị rủi ro phân tích các vấn đề như nguyên nhân thời điểm, vị trí của tai nạn, tất cả các yếu tố hiểm họa hoặc các yếu tố đặc biệt nào đó ảnh hưởng đến bản chất của tai nạn. các nét chung hoặc nhóm các tình huống thường xảy ra sẽ gợi sự quan tâm đặc biệt Ưu điểm: có thể phát hiện ra những rủi ro mà các phương pháp không phát hiện ra bằng cách tham khảo các hồ sơ được lưu giữ về tổn thất hoặc suýt tổn thất có thể được lặp lại trong tương lai. Nhược điểm: phát hiện được ít nguy cơ rủi ro hơn các phương pháp khác. Câu 5: Chọn một công việc cụ thể, xây dựng qui trình công nghệ để giải quyết việc đó chi tiết cho từng thao tác, trên cơ sở đó nhận dạng các rủi ro bất định, các rủi ro bất định có thể nảy sinh ở từng thao tác. Qui trình tổ chức sự kiện khi tổ chức họp báo: Chuẩn bị phần nội dung Giới nhà báo đến với sự kiện của công ty là để lấy thông tin: chuẩn bi thông tin đầy đủ. Trước khi bạn bắt đầu triển khai buổi họp báo :thăm dò thái độ của giới phóng viên về phần nội dung chính của sự kiện này Địa điểm tổ chức họp báo Tiêu chuẩn của một phòng họp báo là phải đảm bảo không gian, điều kiện tác nghiệp cho phóng viên, quay phim, kỹ thuật thu thanh... Các trung tâm hội nghị, phòng họp của các khách sạn với trang bị kỹ thuật đầy đủ Mời khách (phóng viên) Lời mời, thường dưới dạng mời tư vấn truyền thông, cần trang trọng, lịch thiệp và thật ngắn gọn: Chủ đề, địa điểm, thời gian, những nhân vật có mặt và tham gia trả lời phỏng vấn trong buổi họp báo. Cần chủ động email, Fax cho các cơ quan báo chí từ trước đó 1 tuần đến 10 ngày trước khi gửi giấy mời chính thức. Hãy cố gắng để cơ quan báo chí... không bỏ quên lời mời Chuẩn bị tư liệu họp báo : Tư liệu họp báo cần phải được chuẩn bị thật khoa học, rõ ràng để nhà báo theo dõi được nội dung cuộc họp, tra cứu được các thông tin đến chủ đề họp báo, có thể bao gồm: kế hoạch họp báo (nội dung đi kèm thời gian), lý lịch trích ngang của nhân vật chính và các nhân vật có bài phát biểu, hình ảnh, biểu đồ, bào phát biểu soạn trước của nhân vật chính. Thảo luận với MC và người diễn thuyết : gặp gỡ trước để xem nội dung nào được phát ngôn . hướng dẫn cách trả lời khó khăn của báo giới khi họ trình bày phát biểu của mình. Diễn tập Họp báo là sự kiện quan trọng để bạn nâng cao hình ảnh công ty mình trong mắt báo giới, do đó phải chuẩn bị kỹ lưỡng trong tất cả mọi khâu. Diễn tập chính là lúc phát hiện, dự phòng những bất ổn có thể xảy ra trong mỗi buổi họp báo. Buổi họp báo bắt đầu Mọi thành viên trong ban tổ chức phải có mặt ít nhất một giờ đồng hồ trước khi buổi họp báo bắt đầu. Một lần nữa phải kiểm tra mọi hệ thống kỹ thuật, chỗ đứng tác nghiệp, khâu đón tiếp, chỉ dẫn chỗ ngồi, chỗ tác nghiệp cho phóng viên. Buổi họp báo phải được bắt đầu đúng giờ, bất chấp có bao nhiêu người tham dự Kết thúc buổi họp báo, bạn hãy dành cho giới truyền thông những lời cảm ơn chân thành nhất, đồng thời bày tỏ mong muốn được tiếp tục đón tiếp họ trong những lần họp báo tiếp theo. Sau đó, bạn có thể yên tâm ra về và chờ xem TV buổi tối hoặc các báo ngày hôm sau, để có được những thông tin nóng hổi nhất về chính công ty của bạn µ nhận dạng rủi ro bất định : Sự phối hợp không đồng bộ giữa các bộ phận làm chương trình chưa lên kế hoạch đối phó với những việc bất ngờ xảy ra vì nghi xác suất xảy ra là rất thấp nên không có phương án dự phòng, Tài liệu được phát đầy đủ ngay lúc bắt đầu họp báo : giới phóng viên đến và nhận hết những tài liệu cần có để rồi... về luôn. Đơn giản là họ hoàn toàn có thể tác nghiệp, viết bài với những thông tin trong tài liệu này - Người tổ chức sự kiện không chỉ lên thiết kế chương trình, liên hệ các công ty cần thiết, mà còn phải biết liên hệ tất cả khách hàng, khách mờiđể biết thông tin chính xác và phải gắn bó với toàn bộ chương trình từ đầu đến cuối. Nếu chương trình bị thay đổi vào phút cuối vì bất cứ lý do nào, kế hoạch sẽ bắt đầu bằng con số không. Do vậy, nhân viên event phải chuẩn bị kỹ lưỡng mọi chi tiết của chương trình Câu 6: Phân tích các nguyên nhân gây ra nợ khó đòi trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.: Nợ khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác; nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Nguyên nhân chính : Do sự khó khăn trong sản xuất kinh doanh như không tiêu thụ được hàng hóa, không được nghiệm thu, thanh quyết toán công trình hoặc do bên thứ ba chậm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ . Do sự chiếm dụng vốn, không muốn thanh toán ngay của con nợ để sự dụng vốn vào các mục đích khác. Có thể khẳng định, nguyên nhân này chiếm phần lớn trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ khó đòi của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Rất dễ dàng để lý giải bởi vì trong bối cảnh thiếu vốn, việc tận dụng sự thiếu sát sao của đối tác trong công tác thu hồi công nợ để chiếm dụng một phần hoặc phần lớn khoản nợ phải trả để xoay vòng, thanh toán cho các đối tác khác là việc các doanh nghiệp nợ rất mong muốn thực hiện. Vấn đề công nợ giữa các doanh nghiệp trong nước rất phổ biến và tồn tại nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Ở Việt Nam hiện nay, tham vọng làm giàu bằng mọi giá của không ít chủ doanh nghiệp cùng với việc thủ tục thành lập doanh nghiệp tương đối dễ dàng đã làm gia tăng số lượng các công ty không có vốn mà chỉ có các con số khống ghi trong điều lệ. Rủi ro trong kinh doanh cho các doanh nghiệp chân chính có một phần gốc rễ từ đó, bởi rất nhiều công ty được lập ra với phương tiện kinh doanh duy nhất là vốn (tài sản) chiếm dụng lẫn nhau. Trình độ quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam chưa cao, nhiều doanh nghiệp không xử lý tốt được các khoản nợ xấu của mình. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng chưa có được sự thuận lợi thỏa đáng từ các công cụ hỗ trợ tín dụng. Những yếu tố này cùng với tình trạng chiếm dụng vốn đã làm gia tăng các khoản nợ khó thu hồi của các doanh nghiệp chân chính. Hậu quả của những vấn đề trên đối với doanh nghiệp chân chính Các khoản nợ khó đòi ảnh hưởng nghiêm trọng đến thực lực vốn và khả năng kinh doanh của công ty, làm lỡ nhiều cơ hội đầu tư tốt của doanh nghiệp. Một đồng vốn được quay vòng là một đồng vốn sinh lợi, một đồng vốn bị đưa vào công nợ là một đồng vốn chết, bởi lợi nhuận mà nó sinh ra nếu không thể thu hồi nhanh để tiếp tục quay vòng thì sẽ không đủ để bù đắp những rủi ro mà đồng tiền (vốn) phải gánh chịu hàng ngày. Nợ khó đòi có thể làm tổn thương nghiêm trọng tới hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Nó có thể gây ra hàng loạt các thiệt hại cho doanh nghiệp : các chỉ tiêu lợi nhuận bị giảm sút. Nhưng có một thiệt hại lớn và trầm trọng không kém đó là uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút (do không thu được nợ đúng hạn nên mất cân đối trong việc thanh toán, bị động , nhỡ hẹn ...) Câu 7: Phân tích các khái niệm về nguyên nhân của một tai nạn, trong điều kiện Việt Nam hiện nay nên theo quan điểm nào? Tại sao? Nguyên nhân tai nạn bao gồm tất cả các yếu tố mạo hiểm (hiểm họa) gây ra tai nạn Nguyên nhân tai nạn được nhìn nhận theo 2 quan điểm: quan điểm kỹ thuật và quan điểm liên quan đến con người. + Quan điểm kỹ thuật: nhấn mạnh các nguyên nhân tai nạn thuộc về yếu tố vật lý hay cơ học của tai nạn như: dây điện không đạt tiêu chuẩn dẫn đến cháy nổ, xe cộ hoặc giao lộ được thiết kế không đạt yêu cầu dẫn đến tai nạn giao thông. + Quan điểm liên quan đến con người: nhấn mạnh nguyên nhân tai nạn là do yếu tố con người: . Yếu tố dòng dõi và môi trường xã hội tạo ra những phong tục, tục lệ có thể gây ra tai nạn . Hành động không an toàn của con người do chủ quan (ý thức kém) hoặc khách quan (thương tật, dị tật) Thực chất của quan điểm kỹ thuật và quan điểm con người là việc xác định đối tượng nào là nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn. Quan điểm kỹ thuật cho rằng các vấn đề về vật lý, cơ học là nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn còn quan điểm con người cho rằng con người là nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn. tuy nhiên dù nhìn nhận theo quan điểm nào thì nguyên nhân sâu xa gây ra tai nạn cũng là do con người. vd dây điện không đạt yêu cầu trực tiếp gây ra tai nạn cháy nổ. Nhưng con người hoàn toàn có thể kiểm soát được chất lượng của dây điện tiêu chuẩn ngay từ khi chế tạo dây điện hoặc trong quyết định có sử dụng dây điện hay không. Điều kiện VN hiện nay nên nhìn nhận nguyên nhân tai nạn theo quan điểm kỹ thuật vì đa số các tai nạn là do nguyên nhân sâu xa từ con người có thể do khách quan không nhận biết được hoặc do chủ quan cố tình chế tạo, thiết kế ra những sản phẩm không đảm bảo an toàn hoặc do con người sử dụng không đúng cách dẫn đến các sản phẩm không còn đảm bảo an toàn và từ đó những sản phẩm không an toàn này trực tiếp gây ra tai nạn. quan trọng của việc nhìn nhận theo quan điểm này là tổ chức phải hiểu được nguyên nhân sâu xa của các tai nạn là do việc thiết kế, chế tạo hay do cách sử dụng tạo ra những sản phẩm không an toàn từ đó mới dẫn đến tai nạn, tổ chức phải có những ngăn chặn ngay từ đầu các hành động dẫn đến các sản phẩm không an toàn, như vậy tai nạn sẽ được giảm đáng kể. Câu 8: Trình bày nội dung cơ bản của phân tích tổn thất. Cho ví dụ. Nội dung cơ bản của phân tích tổn thất Phân tích tổn thất là việc nhà quản trị rủi ro xây dựng một mạng các nguồn cung cấp thông tin (các nguồn chính đó là các quản đốc phân xưởng nơi đã xảy ra tai nạn) và thu thập các báo cáo về các tai nạn đã xảy ra và các tai nạn suýt xảy ra. Từ xác định các tổn thất và dự báo các tổn thất có thể có. Các quản đốc phân xưởng nơi xảy ra tai nạn biết rất nhiều chi tiết về tai nạn. điều quan trọng là nhà quản trị rủi ro phải biết cách để những quản đốc phân xưởng này sẵn sàng để cung cấp những thông tin cần thiết đầy đủ và chính xác. Để làm được điều này nhà quản trị rủi ro cần thiết kế một mẫu báo cáo sao cho đủ các thông tin cần thu thập đồng thời các câu hỏi, ngôn ngữ thể hiện phải dễ hiểu, dễ thực hiện. Mẫu báo cáo có thể bao gồm các câu hỏi đóng (câu hỏi có sẵn câu trả lời) và các câu hỏi mở (câu hỏi chưa có câu trả lời) về các tai nạn đã xảy ra, suýt xảy ra và các tai nạn có thể xảy ra trong tương lai, những nguyên nhân gây ra các tai nạn đó, thiệt hại có thể có và đồng thời yêu cầu những quản đốc phân xưởng đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa các tai nạn. VD: Để xác định tổn thất của các tai nạn xảy ra trong năm vừa qua từ đó dự báo tổn thất có thể có trong năm tới, nhà quản trị rủi ro công ty A tiến hành phân tích tổn thất như sau: Nhà quản trị rủi ro tiến hành xây dựng một mạng lưới các nguồn thông tin bao gồm: 3 quản đốc phân xưởng của 3 phân xưởng của công ty là các đối tượng chính, đồng thời mỗi phân xưởng chọn 2 công nhân có kinh nghiệm, làm việc lâu năm để thu thập thông tin sơ bộ về các tai nạn. Nhà quản trị rủi ro thiết kế một mẫu báo cáo tai nạn cho 3 quản đốc phân xưởng báo cáo, mẫu báo cáo gồm 3 phần: phần báo cáo về các tai nạn đã xảy ra, phần báo cáo về các tai nạn suýt xảy ra, và phần dự báo về các tai nạn có thể xảy ra. MẪU BÁO CÁO Các tai nạn đã xảy ra Stt Tên TN Thiệt hại Nguyên nhân Khắc phục 1 2 Các tai nạn suýt xảy ra stt Tên Mức độ Nguyên nhân Khắc phục 1 2 Các tai nạn có thể xảy ra trong năm tới 1 Tên Mức độ Nguyên nhân Khắc phục 2 Câu 9: Trình bày 2 phương pháp phân tích hiểm họa? cho vd Hai phương pháp phân tích hiểm họa là: phương pháp truy lỗi và phương pháp chuỗi rủi ro. Phương pháp truy lỗi: là phương pháp xác định nguyên nhân của tai nạn bằng cách liệt kê các nguyên nhân tai nạn, từ đó đặt các câu hỏi tại sao cho từng nguyên nhân liên tục cho tới khi tìm thấy nguyên nhân gốc cuối cùng Vd: 1 tai nạn giao thông xảy ra trên quốc lộ 1a, nguyên nhân nhìn thấy bên ngoài là do 1 chiếc xe khách đâm sầm vào 1 chiếc xe tải đang đậu trên đường. Tiếp tục đặt câu hỏi: Tại sao xe khách lại đâm vào xe tải? Vì tài xế xe khách không thắng kịp. Tại sao không thắng kịp? Vì tài xế xe khách không phát hiện sớm có xe tải đậu phía trước. Tại sao tài xế xe khách không phát hiện sớm có xe tải đậu phía trước? vì tài xế xe khách ngủ gật. Như vậy nếu ta chỉ dừng lại ở câu hỏi thứ nhất thì có thể sẽ hiểu sai nguyên nhân gây tai nạn là do xe có trục trặc nhưng thực chất nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn lại là do con người: do tài xế xe khách ngủ gật trong khi lái xe. Phương pháp chuỗi rủi ro: là phương pháp phân tích 5 mắt xích cơ bản của chuỗi rủi ro là: + Mối hiểm họa: là những điều kiện dẫn đến tổn thất + yếu tố môi trường: là bối cảnh mà trong đó hiểm họa tồn tại + Sự tương tác: là quá trình mà mối hiểm họa và môi trường rủi ro tác động lẫn nhau, đôi khi không có ảnh hưởng nhưng đôi khi dẫn đến tổn thất. + Kết quả trực tiếp, có thể là tốt hay xấu + Những hậu quả là những hậu quả lâu dài của sự cố xảy ra. VD: phân tích rủi ro xảy ra hỏa hoạn tại một quán ăn thông qua 5 mắt xích cơ bản của chuỗi rủi ro . mối hiểm họa: các bếp nấu ăn đặt sát nhau, các vật dụng dễ bắt lửa đặt gần bếp . yếu tố môi trường: nhà bếp . sự tương tác: khi các bếp nấu ăn cùng hoạt động với ngọn lửa lớn, các ngọn lửa bắt nhau và tạo nên ngọn lửa lớn bén vào cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35_cau_hoi_quan_tri_rui_ro_co_dap_an.doc
Tài liệu liên quan