Đòi hỏi về tính chất vật lý
- Thử nghiệm lực 36 MPa trên một mẫu amalgam hình trụ sau 7 ngày ở 37 độ C: Độ chảy được đo trong khoảng 1h đến 4 h, tối đa 1%
- Độ bền nén tối thiểu: thử nghiệm trên khối amalgam hình trụ 1h sau khi cứng với lực nén 0,25mm/phút: 80 MPa sau 1h; 300 MPa sau 24h
- Thay đổi kích thước giữa 5 phút và 24h: từ -15 đến +20 μm/cm
32 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 31/03/2025 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Amalgam Nha khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Amalgam Nha khoa
Dental Amalgam
Mở đầu
Amalgam là hợp kim của thủy ngân với một hoặc nhiều kim loại
hoặc hợp kim khác.
Phản ứng giữa thủy ngân và mạt hợp kim gọi là sự amalgam hóa
(amalgamation)
Amalgam nha khoa được tạo thành bằng cách trộn thủy ngân với
mạt hợp kim (gồm bạc, thiếc, đồng, đôi khi có thể có kẽm,
vàng, palladium, platinum)
Amalgam Nhakhoa=
Thủy ngân (Hg) + Mạt hợp kim (amalgam alloy)
Mở đầu
Sau khi trộn mạt hợp kim với thủy ngân, khối vật
liệu mới trộn dẻo, có thể nhồi (condence) vào lỗ
trám; sau đó, điêu khắc (carve); amalgam sẽ
cứng dần trong miệng.
Amalgam được dùng cho các miếng trám vĩnh
viễn ở răng sau, và cho phục hồi các mất chất
lớn để làm cùi răng.
Mở đầu
Ưu điểm:
Độ bền cơ học cao,
Khít kín, tạo và duy trì được hình dạng của răng
Ít đòi hỏi đặc biệt về thao tác kỹ thuật
Đã chứng tỏ sự thành công lâu dài về lâm sàng,
Kinh tế,
Nhược điểm:
Không phù hợp về màu
Có thể bị ăn mòn trong miệng và tạo dòng galvanic,
Ô nhiễm và nguy hại do thủy ngân
Thành phần Mạt hợp kim
Thành phần cơ bản của amalgam là mạt hợp kim
bạc-thiếc.
Các kim loại khác: kẽm, đồng, vàng, palladium,
platinum, indium, selenium có thể có.
Thành phần hợp kim được qui định theo ISO
24234 và được điều chỉnh năm 1986
Thành phần mạt hợp kim
Thành phần &Khối lựơng %
Kim loại Giới hạn (trước 1986) Giớihạn (hiện nay)
Bạc (Ag) 65 (tối thiểu) 40 (tối thiểu)
Thiếc (Sn) 29 (tối đa) 32 (tối đa)
Đồng (Cu) 6 (tối đa) 30 (tối đa)
Kẽm (Zn) 2 (tối đa) 2 (tối đa)
Thủy ngân (Hg) 3 (tối đa) 3 (tối đa)
Thành phần Mạt hợp kim
Các kim loại của mạt hợp kim theo thành phần
Kẽm:
>0,01%: hk chứa kẽm
<0,01%: hk không chứa kẽm
Đồng:
<5%: hk tỷ lệ đồng thấp
13 -30%: hk tỷ lệ đồng cao
Các amalgam tỷ lệ đồng cao đạt được độ cứng
nhanh, độ chảy thấp, kháng ăn mòn và gãy bờ
Phân loại theo Mạt hợp kim
Hình dạng
Không xác định, dạng mạt dũa (irregular,
lathe-cut)
Dạng cầu (spherical)
Dạng hỗn hợp
Hiện nay, hầu hết amalgam trên thị trường
có hk tỷ lệ đồng cao, dạng mạt hỗn hợp
Hình dạng mạt hợp kim
Hợp kim tỷ lệ đồng thấp có mạt dạng không xác định
(irregular) hoặc dạng cầu. Cả hai loại chứa tỷ lệ tương
đối của bạc và thiếc như một hợp chất liên kim loại
(intermetallic compound) Ag3Sn.
Hợp kim tỷ lệ đồng cao chứa mạt dạng cầu của cùng một
hợp kim (unicompositional) hoặc hỗn hợp dạng không
xác định và dạng cầu của các công thức hợp kim khác
nhau (admixed)
Các hợp kim hỗn hợp (admixed alloys) được chế tạo bằng
cách trộn các mạt hợp kim bạc-thiếc (thường là dạng
không xác định) với mạt hợp kim bạc-đồng (thường có
dạng cầu)
Thay đổi ở thành phần thuỷ ngân
Thêm 10 – 15% indium (In) vào thuỷ ngân làm:
− Giảm lượng Hg cần thiết
− Giảm lượng hơi Hg trong quá trình cứng
− Giảm độ chảy
− Tăng độ thấm ướt
− Kéo dài thời gian cứng nhưng đạt độ cứng sau
cùng cao hơn
Phản ứng đông cứng
Khi trộn Hg với mạt hợp kim: Hg thâm nhập vào các hạt
hợp kim,
• Một lượng nhỏ hợp kim tan hòan tòan trong Hg,
• Bề mặt hạt hợp kim phân rã, tham gia phản ứng amalgam
hóa.
Sản phẩm của phản ứng tinh thể hóa, tạo thành một pha
mới trong amalgam đông cứng,
Còn một lượng lớn hợp kim vẫn duy trì trạng thái ban
đầu trong khối amalgam đã đông cứng
Trong khối amalgam đã đông cứng, có thành phần
hợp kim không phản ứng trong một pha bao bọc là
sản phẩm phản ứng
Phản ứng đông cứng
Phương trình (không cân bằng) phản ứng
amalgam hóa của amalgam cổ điển:
• Ag3Sn + Hg Ag2Hg3 + SnxHg + Ag3Sn
• ɣ + Hg ɣ1 + ɣ2 + ɣ
Sản phẩm ban đầu của phản ứng là các pha:
– Ag-Hg (ɣ1) và
– Sn-Hg (ɣ2), là một pha không bền vững;
– SnxHg giá trị của x có thể là 7 hoặc 8;
– ɣ là pha hợp kim không tham gia phản ứng.
Phản ứng đông cứng
• Đối với Amalgam tỷ lệ đồng cao:
Ag3Sn + Cu + Hg Ag2Hg3 + Cu6Sn5 + Ag3Sn
ɣ + Cu + Hg ɣ1 + Cu6Sn5/Cu3Sn + ɣ
Như vậy, không có pha ɣ2 (Sn-Hg),
Pha Cu-Sn: Cu6Sn5 (ƞ) hoặc /Cu3Sn (ɛ) thay thế.
Một số amalgam hiện đại có sự xuất hiện tạm thời
pha ɣ2 trong quá trình phản ứng
không có pha ɣ2 Thay đổi tính chất của
amalgam hiện đại
ĐẶC ĐiỂM CỦA AMALGAM
Các đặc điểm quan trọng của amalgam là:
Sự thay đổi kích thước
Độ bền
Tính chảy
Sự ăn mòn
ĐẶC ĐiỂM CỦA AMALGAM
Đặc điểm Đòi hỏi cần đạt
Thay đổi thể tích (%) -0,1 đến +0,2
Độ bền nén (MPa)
Sau 1 giờ Tối thiểu 50
Sau 24 giờ Tối thiểu 300
Độ chảy Tối đa 3,0
Đòi hỏi về tính chất lý học và cơ học của amalgam
Đòi hỏi về tính chất vật lý
Thử nghiệm lực 36 MPa trên một mẫu amalgam
hình trụ sau 7 ngày ở 37 độ C: Độ chảy được đo
trong khoảng 1h đến 4 h, tối đa 1%
Độ bền nén tối thiểu: thử nghiệm trên khối
amalgam hình trụ 1h sau khi cứng với lực nén
0,25mm/phút: 80 MPa sau 1h; 300 MPa sau 24h
Thay đổi kích thước giữa 5 phút và 24h: từ
-15 đến +20 µm/cm
Thay đổi thể tích
Phản ứng đông cứng liên quan đến thay đổi thể tích:
• Trong khỏang nửa giờ đầu tiên sau trộn, amalgam co lại
do Hg tiếp tục xâm nhập vào hợp kim
• Khi quá trình tinh thể hóa chiếm ưu thế, amalgam bắt đầu
dãn nở và tiếp tục dãn khi các tinh thể lớn lên
Khối amalgam có thể tích lớn hơn khi mới trộn
Thay đổi thể tích
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thể tích:
• Loại hợp kim
• Kích thước và hình dạng mạt hợp kim
• Kỹ thuật trộn
• Kỹ thuật nhồi
Thay đổi thể tích
Nếu amalgam co lại nhiều:
Khe hở bờ (marginal gap)
Nếu amlgam dãn nở quá nhiều:
Miếng trám trồi lên cao hoặc làm vỡ răng
Amalgam tốt khi chỉ co/dãn 0,1%
Thay đổi thể tích
Amalgam chứa kẽm có sự trương nở muộn
(thứ phát) delayed expansion nếu bị ướt
trong khi nhồi: Zn + H2O ZnO + H2
Vìvậy, cần tránh cho amlgam bị ướt nước bọt
Độ bền
Độ bền nén: thử nghiệm trên khối amalgam hình trụ 1h
sau khi cứng với lực nén 0,25mm/phút:
80 MPa sau 1h; 300 MPa sau 24h
Độ bền nén tăng dần theo thời gian:
Độ cứng tối đa đạt sau 24g & còn tiếp tục tăng ít
Cần tránh nhai phía có miếng trám.
Các amalgam hiện đại (mạt cầu tỷ lệ đồng cao, mạt dũa
hạt nhỏ) đạt độ cứng tối đa sớm hơn hợp kim cổ điển
(mạt dũa hạt lớn)
Độ bền kéo và độ bền cắt thấp
Độ bền
Độ bền tương quan chặt chẽ với tỷ lệ mạt hợp
kim/thủy ngân:
• Tỷ lệ tối ưu: 44 – 48% Hg trong khối A.
• Tỷ lệ khi trộn: 50/50 cần lấy bớt Hg dư khi
nhồi
Hầu hết đặc tính cơ học của A. xấp xỉ mô răng:
Độ bền
Đặc điểm Amalgam Ngà răng Men răng
Modun đàn
hồi (GPa)
30 12 50
Độ bền nén
sau 7 ngày
(MPa)
350 280 250
Độ bền kéo
sau 7 ngày
60 40 – 260 35
VHN 100 60 350
Đặc điểm cơ học của amalgam so sánh với mô răng
Tính chảy (biến dạng dẻo)
Tính chảy (creep /plastic deformation): Thử nghiệm lực
36 MPa trên một mẫu amalgam hình trụ đường kính
4 mm dài 6mm sau trộn 7 ngày ở 37 độ C: Độ chảy
được tính bằng % giảm chiều dài trong 1h và 4 h:
tối đa 1%
Sau trộn và trong quá trình cứng, A. bị biến dạng dẻo.
Sự ăn mòn
Cần phân biệt ăn mòn (corrosion) với xỉn màu (tarnish)
Xỉn màu là mất độ sáng bóng của kim loại hoặc hợp kim do
lớp bám dính bề mặt, kim loại không bị ảnh hưởng về chất
lượng và đặc tính cơ học. A. thường bị xỉn màu trong
miệng do lớp sulfide.
Ăn mòn là hiện tượng theo cơ chế bình điện phân
(electrolytic cell) do các pha khác nhau tạo thành các cực
âm và dương trong môi trường điện giải (nước bọt)
Ăn mòn ảnh hưởng đến cấu trúc và đặc điểm cơ học
Ăn mòn có tác dụng giảm vi kẽ
Sự ăn mòn
Pha ɣ2 là pha có phản ứng điện hóa mạnh nhất,
dễ trở thành anode trong pin điện phân.
Trong A. tỷ lệ đồng cao, pha đồng-thiếc là pha bị
ăn mòn.
Đặc điểm nhiệt học
• Độ dẫn nhiệt cao cần lót đáy lỗ trám
• Hệ số dãn nở nhiệt lớn gấp ~ 3 lần ngà
Miếng trám lớn bị ảnh hưởng
Độ dẫn nhiệt Hệ số dãn nở nhiệt
Amalgam 78 25
Ngà răng 2 8
Đặc điểm nhiệt học của amalgam so với ngà răng
Đặc điểm sinh học
Hg là một chất độc.
Bệnh nhân bị tiếp xúc với Hg trong quá trình trám
và khi tháo bỏ. Miếng trám bị ăn mòn.
Nồng độ Hg trong máu cao hơn ở người có nhiều
miếng trám? Biểu hiện sức khỏe giảm sút, rối
loạn tâm thần?
Nhìn chung, chưa có bằng chứng và không có cơ
sở khoa học.
Hg có xu hướng tập trung ở rau thai vào thai, gây
sẩy, đẻ non và dị dạng
Đặc điểm sinh học
Vấn đề ô nhiễm môi trường: không khí, nước do Hg
Nguy cơ dị ứng Hg trong amalgam: hiếm gặp, gây viêm
da, niêm mạc do tiếp xúc, thương tổn dạng lichen.
Đối với bác sĩ và trợ thủ:
Hơi Hg: khi trộn, nhồi, lấy bỏ amalgam; amalgam, Hg bị
vương vãigây nhiễm độc lâu dài.
Áp lực hơi Hg tăng lên theo nhiệt độ không làm nóng
dụng cụ dính amlgam, bình chứa amalgam phải kín,
có nước trên mặt, không để gần nguồn nhiệt.
Phòng làm việc cần thông thoáng, sàn cần thuận tiện
để gom Hg
Đặc điểm sinh học
Hg, amalgam dư cần thu gom, chứa trong bình
nước hoặc trong dung dịch cố định. Xử lý rác
đúng qui cách.
Không trực tiếp đụng vào Hg hoặc amalgam mới
trộn: Hg có thể thấm qua da.
Đặc điểm sinh học
Một số nước cấm hoặc hạn chế dùng amalgam
Nhấn mạnh nguy hại của Hgbỏ qua các nguy
hại của vật liệu thay thế:
Nguy cơ của resin trong composite: nhiều độc
tính đối với tế bào trong các thành phần, tính
tạo oestrogen (oestrogennicity) của nhiều tiền
chất (precursor) trong các resin, nguy cơ tạo
khối u do khí dung khi đánh bóng composite hạt
độn vừa và nhỏ
Miếng trám mỏng dễ bị bể
Độ sâu của lỗ trám cần tỷ lệ với chiều rộng
Bờ miếng trám dễ vỡ cần bạt men
• Dùng verni cho lỗ trám
Nếu miếng trám dãn nở hoặc có độ chảy cao: bờ
A. nhô cao, bị ăn mòn và vỡ, tạo thành một
rãnh ở bờ lỗ trám, thường gặp ở A. cổ điển có
pha ɣ2
Đánh bóng tốt hạn chế sự ăn mòn
Pha ɣ2 đối với lượng Hg trong máu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_amalgam_nha_khoa.pdf