3. Bệnh lúa von
I. Triệu chứng/dấu hiệu
3. Thường mọc nhiều rễ
phụ ở đốt. Có thể thấy
lớp nấm trắng bao
quanh thân.
4. Hạt bị bệnh thường
lửng, lép, vỏ hạt màu
xám. Có thể thấy lớp
nấm trắng ở vỏ hạt
trong điều kiện ẩm
ướt.
3. Bệnh lúa von
I. Triệu chứng/dấu hiệu7
5. Trong điều
kiện khô,
trên thân và
vỏ hạt có
nhiều chấm
đen nhỏ li ti
(quả thể)
3. Bệnh lúa von
I. Triệu chứng/dấu hiệu
1. Phân loai:
 Giai đoạn vô tính: Fusarium
fujikuroi
 Giai đoạn hữu tính: Gibberella
fujikuroi (nấm túi)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 631 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bệnh cây đại cương - Phần 2: Chuyên khoa - Bài 5: Bệnh nấm hại cây lương thực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
1.Là sự nối tiếp các giai đoạn "ngừng hoạt 
động - bắt đầu hoạt động - hoạt động mạnh 
mẽ" của vi sinh vật gây bệnh trong cây trồng 
và thời kỳ ở ngoài cây trồng (Giáo trình, 2005) 
2. Một loạt các sự kiện riêng biệt (hoặc kém 
riêng biệt) xuất hiện liên tục dẫn tới sự phát 
triển và tồn tại của bệnh và tác nhân gây bệnh 
(Agrios, 2005) 
Chu kỳ bệnh 
Các định nghĩa 
Chu kỳ bệnh 
(2) tiếp xúc 
khả nhiễm 
(3) xâm nhập (4) nhiễm bệnh 
phát tán nguồn 
bệnh thứ cấp 
(5) sinh trưởng, sinh 
sản: hình thành triệu 
chứng, dấu hiệu 
(6) Hình thành các 
dạng bảo tồn 
(7) thời kỳ 
bảo tồn 
(1) nguồn 
bệnh sơ cấp 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây Bệnh phấn trắng hoa hồng (Sphaerotheca pannosa) 
Bệnh ung thư ngô Bệnh nấm hại cây lương thực 
1.Bệnh đạo ôn lúa 
2.Bệnh khô vằn lúa 
3.Bệnh tiêm hạnh lúa 
4.Bệnh lúa von 
5.Bệnh đốm lá lớn ngô 
6.Bệnh đốm lá nhỏ ngô 
7.Bệnh gỉ sắt ngô 
8.Bệnh ung thư ngô 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
2 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
 (Pyricularia oryzae) 
 Pyricularia oryzae 
Bệnh nấm quan trọng nhất trên lúa 
ở Việt Nam và trên thế giới 
Quả lê 
Bào tử phân sinh 
hình quả lê 
Giai đoạn: mạ đến lúa chín 
Bộ phận: lá, đốt thân, cổ bông, cổ gié và hạt 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
Vết bệnh điển hình trên lá : tuỳ thuộc giống 
1. Trên giống mẫn cảm: 
 Hình thoi 
 Tâm vết bệnh: màu trắng, tro xám, 
hoặc nâu đỏ nhạt 
 Viền vết bệnh: màu nâu hoặc đỏ nhạt 
 Quầng vết bệnh: màu vàng nhạt 
 Các vết bệnh liên kết gây cháy lá 
2. Trên các giống chống chịu: 
 Chấm nhỏ hình dạng không đặc trưng 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
Vết bệnh điển hình trên đốt thân, cổ bông, cổ gíé 
 Vết bệnh màu nâu xám hơi teo thắt lại 
 Vết bệnh trên cổ bông (đạo ôn cổ bông) xuất hiện 
sớm gây hiện tượng bông bạc; nếu xuất hiện muộn 
thì gây hiện tượng gẫy cổ bông. 
Vết 
bênh 
trên 
đốt 
thân 
Vết 
bênh 
trên 
cổ 
bông 
Bông bạc 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
Gãy cổ bông 
 Trên vết bệnh hình thành nhiều cành bào tử phân 
sinh và bào tử phân sinh 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
II. Nguyên nhân gây bệnh 
1.Phân loại: 
Giai đoạn vô tính: Pyricularia oryzae (Nấm 
Bất toàn) 
Giai đoạn hữu tính: Magnaporthe oryzae 
(Nấm Túi) (không có ngoài tự nhiên) 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
3 
Cành bào tử phân sinh 
và bào tử phân sinh 
II. Nguyên nhân gây bệnh 
2. Hình thái 
Cành bảo tử phân sinh: đa 
bào, không phân nhánh, 
đầu cành thon và hơi gấp 
khúc. 
Bào tử phân sinh: không 
màu, hình quả lê (nụ sen), 
thường 2 vách ngăn 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
3. Sinh học: 
Sinh trưởng: nhiệt độ 25 – 28 0C và ẩm độ 
không khí > 93 % 
Sinh bào tử: ánh sáng âm u 
Bào tử nảy mầm: nhiệt độ 24 – 28 0C và có 
giọt nước. 
Bào tử xâm nhập: nhiệt độ 24 0C, trời âm u 
và ẩm độ bão hoà. 
Độc tố: picolinic acid & piricularin 
Có khả năng biến dị cao, tạo ra nhiều 
chủng, nhóm nòi sinh học (IA, IB...) 
II. Nguyên nhân gây bệnh 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
4. Nguồn bệnh: 
 Sợi nấm và bào tử trong rơm rạ (quan 
trọng) 
 Hạt bị bệnh (ít quan trọng) 
 Cỏ dại khác (quan trọng) 
II. Nguyên nhân gây bệnh 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
1.Thời tiết khí hậu 
Nấm ưa nhiệt độ tương đối thấp (20 – 28 
0C), ẩm độ không khí bão hoà và trời âm u. 
Ở miền Bắc, trà lúa mùa muộn trỗ – chín, 
hoặc vụ lúa đông xuân vào giai đoạn con 
gái - đứng cái làm đòng là những cao điểm 
của bệnh trong năm. 
III. Phát sinh phát triển (sinh thái) 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
2. Đất đai, phân bón 
 Chân ruộng trũng, khó thoát nước: bệnh 
nặng. 
 Bón phân đạm quá nhiều, quá muộn hoặc 
vào lúc nhiệt độ không khí thấp và cây còn 
non đều làm bệnh nặng 
 Phân lân ảnh hưởng ít đến bệnh. 
 Bón kali trên nền đạm cao: sẽ làm bệnh 
tăng so với trên nền đạm thấp. 
 Bón phân chứa silic: bệnh nhẹ 
III. Phát sinh phát triển (sinh thái) 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
3. Giống lúa 
 Giống có tỷ lệ SiO2/N cao, chứa nhiều 
polyphenon, hình thành nhiều phytoalexin, 
đẻ nhánh tập trung, ống rơm dày, lá cứng, 
có tầng cutin dầy là những giống thể hiện 
khả năng chống chịu bệnh tốt 
 Gien kháng: 23 gen (2 giống cổ truyền Tẻ 
tép và Bắc thơm có chứa gen kháng Pi-3, 
Pi-ta). 
 Mất tính kháng do sự hình thành các 
chủng, nòi đạo ôn mới (Vd. IR 17494, C71...) 
 Lúa nếp và một số giống lúa tẻ (vd CR203) 
thường mẫn cảm với bệnh. 
III. Phát sinh phát triển (sinh thái) 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
4 
1.Dự tính dự báo: 
Điều tra bệnh 
Phân tích các yếu tố: nguồn bệnh, thời 
tiết, sinh trưởng của cây, đất đai, phân 
bón, cơ cấu giống lúa. 
2.Canh tác 
Dọn sạch tàn dư rơm, rạ và cây cỏ dại 
Bón phân hợp lý, đúng giai đoạn. 
IV. Phòng trừ 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
3. Giống chống chịu: có gen kháng 
4. Giống sạch bệnh: xử lý hạt giống = nước 
nóng 54 0C / 10 phút hoặc xử lý bằng 
thuốc hóa học 
IV. Phòng trừ 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
Giống 
kháng 
Giống 
nhiễm 
5. Hóa học: Phun khi phát hiện ổ bệnh trên đồng 
ruộng 
 Fuji – one (isoprothiolane): Nội hấp, ức chế 
hình thành phosphatidylcholine, một thành 
phần quan trọng của màng tế bào nấm. 
 New Hinosan (edifenphos): Nội hấp, cơ chế 
giống Fuji-one. 
 Kasai: hỗn hợp của hai thuốc: 
1. Phthalid: tiếp xúc, ức chế sinh tổng hợp melanin 
cần cho sự hình thành vòi áp của nấm. 
2. Kasugamycin: nội hấp, ức chế tổng hợp protein 
của nấm. Phun lúc lúa trỗ để trừ đạo ôn cổ bông 
IV. Phòng trừ 
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA 
(Rhizoctonia solani) 
2. Bệnh khô vằn 
• Là bệnh nấm quan trọng 
thứ 2 trên lúa 
1.Vị trí: chủ yếu bẹ lá, 
phiến lá 
2.Phát sinh đầu tiên ở các 
bẹ lá sát mặt nước hoặc 
bẹ lá già ở dưới gốc. 
3.Vết bệnh lúc đầu hình 
bầu dục màu lục tối 
hoặc xám nhạt, sau lan 
rộng ra thành dạng vết 
vằn da hổ, dạng đám 
mây 
Vết bệnh 
trên bẹ 
Vết bệnh 
trên lá 
2. Bệnh khô vằn 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
4. Trên vết bệnh xuất 
hiện hạch nấm màu 
trắng (hạch non) 
hoặc màu nâu (hạch 
già). 
5. Hạch nấm hình thành 
trên vết bệnh có thể 
rơi ra khỏi vết bệnh 
và nổi trên mặt nước 
ruộng. 
Hạch 
non 
Hạch 
già 
2. Bệnh khô vằn 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
5 
1. Phân loại 
 Giai đoạn vô tính: 
Rhizoctonia solani 
(nấm trơ) 
 Giai đoạn hữu tính: 
Thanatephorus 
cucumericus (nấm 
đảm) 
Đảm và bào 
tử đảm 
2. Bệnh khô vằn 
II. Nguyên nhân 
Tế bào 
hạch nấm 
Tế bào 
tràng hạt 
Sợi nấm 
2. Hình thái 
 Sợi nấm 
 Phân nhánh vuông 
góc 
 Hơi thắt lại gần điểm 
phân nhánh 
 Có vách ngăn gần 
điểm phân nhánh 
 Hạch nấm 
 Do các tế bào tràng 
hạt nén ép chặt 
 Xốp, không có sự 
phân hóa về cấu trúc 
giữa ruột và vỏ hạch 
Sợi nấm 
Tế bào 
tràng hạt 
Tản nấm và 
sợi nấm non 
Hình thành 
hạch nấm 
2. Bệnh khô vằn 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
1. Nấm sinh trưởng thích hợp ở 28 – 32 oC; ngừng 
sinh trưởng ở 38 0C 
2. Hạch hình thành nhiều ở 30 – 32 oC, không hình 
thành ở 40 oC 
3. Khởi đầu xâm nhiễm chủ yếu bằng hạch. Xâm 
nhập chủ yếu qua khí khổng bên trong bẹ lá. Có 
thể xâm nhập trực tiếp. 
4. Xâm nhiễm yêu cầu ẩm độ cao (96-97%) 
5. Phổ ký chủ rất rộng (180 loài cây trồng) 
6. Rất đa dạng: có 12 nhóm tương hợp (ansatomosis 
group = AG). Trên lúa chủ yếu là AG-IA 
2. Bệnh khô vằn 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
1. Nấm sinh trưởng thích hợp ở 28 – 32 oC; ngừng 
sinh trưởng ở 38 0C 
2. Hạch hình thành nhiều ở 30 – 32 oC, không hình 
thành ở 40 oC 
3. Khởi đầu xâm nhiễm chủ yếu bằng hạch. Xâm 
nhập chủ yếu qua khí khổng bên trong bẹ lá. Có 
thể xâm nhập trực tiếp. 
4. Xâm nhiễm yêu cầu ẩm độ cao (96-97%) 
5. Phổ ký chủ rất rộng (180 loài cây trồng) 
6. Rất đa dạng: có 12 nhóm tương hợp (ansatomosis 
group = AG). Trên lúa chủ yếu là AG-IA 
2. Bệnh khô vằn 
II. Nguyên nhân 
4. Nguồn bệnh 
1. Hạch nấm trong đất (quan trọng nhất): có thể tồn 
tại nhiều tháng trên đất ruộng sau thu hoạch 
(ngập nước ngắn hạn vẫn có tới 30% số hạch 
giữ được sức sống). 
2. Hạch và sợi trên/trong tàn dư 
3. Sợi trong hạt 
4. Hạch và sợi trên ký chủ phụ 
2. Bệnh khô vằn 
II. Nguyên nhân 
1.Phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao 
(28 – 32 0C) và độ ẩm cao (bão hoà hoặc 
lượng mưa cao) 
2.Phát sinh trước tiên ở các bẹ và lá già sát 
mặt nước hoặt ở dưới gốc. Tốc độ lây lan 
lên các lá phía trên phụ thuộc rất nhiều vào 
thời tiết và mật độ cấy 
3.Từ mạ đến đẻ nhánh có mức độ bệnh ít 
4.Giai đoạn đòng trỗ đến chín sáp là thời kỳ 
nhiễm bệnh nặng 
2. Bệnh khô vằn 
III. Phát sinh phát triển 
6 
5. Ở miền Bắc, vụ mùa bị nặng hơn ở vụ 
đông xuân 
6. Bón phân đạm nhiều, nhiều lần: bệnh 
nặng 
7. Bón kali làm giảm mức độ nhiễm bệnh 
của cây 
2. Bệnh khô vằn 
III. Phát sinh phát triển 
1. Tiêu diệt nguồn bệnh ở trong đất: khó 
2. Canh tác: đúng thời vụ, mật độ hợp 
lý, bón phân đúng tỷ lệ, tưới tiêu chủ 
động và không để mức nước quá cao 
trong trường hợp bệnh đang lây lan 
mạnh. 
2. Bệnh khô vằn 
IV. Phòng trừ 
3. Biện pháp hóa học: quan trọng nhất ở Việt 
Nam hiện tại. Phun khi bệnh mới phát sinh 
trên bẹ lá già kết hợp với rút cạn nước trên 
đồng ruộng 
 Validacin (Validamycin A): tiếp xúc, kháng sinh (từ 
Streptomyces hygroscopicus). Làm đỉnh sợi phân 
nhánh bất thường và ngừng sinh trưởng. 
 Rovral (Iprodione): tiếp xúc. Ức chế dẫn truyền tín 
hiệu; tổng hợp lipid và màng tế bào sợi nấm 
 Monceren (Pencycuron): tiếp xúc, ức chế phân chia tế 
bào nấm 
2. Bệnh khô vằn 
IV. Phòng trừ 
3. Bệnh lúa von 
(Fusarium fujikuroi) 
1. Có thể xuất hiện và 
gây hại từ giai đoạn 
mạ cho tới thu hoạch. 
2. Điển hình: cây phát 
triển cao vọt, cong 
queo, lá bệnh chuyển 
màu xanh nhạt sau 
đó màu vàng gạch 
cua, cứng giòn rồi 
chết nhanh chóng 
3. Bệnh lúa von 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
3. Thường mọc nhiều rễ 
phụ ở đốt. Có thể thấy 
lớp nấm trắng bao 
quanh thân. 
4. Hạt bị bệnh thường 
lửng, lép, vỏ hạt màu 
xám. Có thể thấy lớp 
nấm trắng ở vỏ hạt 
trong điều kiện ẩm 
ướt. 
3. Bệnh lúa von 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
7 
5. Trong điều 
kiện khô, 
trên thân và 
vỏ hạt có 
nhiều chấm 
đen nhỏ li ti 
(quả thể) 
3. Bệnh lúa von 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
1. Phân loai: 
 Giai đoạn vô tính: Fusarium 
fujikuroi 
 Giai đoạn hữu tính: Gibberella 
fujikuroi (nấm túi) 
3. Bệnh lúa von 
II. Nguyên nhân 
2. Hình thái: Bào tử 
phân sinh gồm hai 
loại: bào tử nhỏ và 
bào tử lớn. 
 Bào tử nhỏ: đơn bào, 
hình trứng và hình 
hạt dưa gang. Mọc 
thành chuỗi hoặc tụ 
lại thành bọc giả. 
 Bào tử lớn: hình 
trăng khuyết, thường 
từ 3-5 ngăn ngang. 
Cành bào 
tử phân 
sinh nhỏ 
và bào tử 
phân 
sinh nhỏ 
Cành bào 
tử phân 
sinh lớn 
và bào tử 
phân sinh 
lớn 
3. Bệnh lúa von 
II. Nguyên nhân 
 Giai đoạn hữu tính tạo 
quả thể bầu màu xanh 
đen hoặc tím đen (là các 
chấm đen nhỏ li ti trên 
bộ phận bị bệnh) 
 Bào tử túi không màu, 
có một vách ngăn 
ngang, hình bầu dục. 
 Không tạo ra bào tử hậu. Túi và bào 
tử túi 
3. Bệnh lúa von 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
 Bào tử lớn có thể tồn tại và giữ sức sống 
ở trong đất từ 4- 6 tháng trong điều kiện 
đồng ruộng 
 Nấm tiết ra Gibberellin làm cho cây cao 
vọt. 
 Nấm tiết độc tố axit fusarinic kìm hãm 
sinh trưởng, có thể làm cây lúa lụi chết 
3. Bệnh lúa von 
II. Nguyên nhân 
4. Nguồn bệnh 
 Nấm bệnh lây nhiễm vào phôi và 
tồn tại ở hạt. 
 Bào tử phân sinh và quả thể bầu ở 
vết bệnh thường được mưa làm rơi 
xuống đất và tồn tại trong đất trở 
thành nguồn bệnh có khả năng 
xâm nhiễm trở lại trong vòng 4- 6 
tháng. 
3. Bệnh lúa von 
II. Nguyên nhân 
8 
1. Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát 
sinh và phát triển từ 24- 32 oC, ẩm độ 
cao và ánh sáng yếu. 
2. Bệnh nặng ở vụ mùa bệnh hơn ở vụ 
đông xuân. 
3. Rễ, gốc thân dễ bị nhiễm bệnh. 
3. Bệnh lúa von 
III. Phát sinh phát triển 
1. Xử lý hạt giống: có ý nghĩa nhất ở giai đoạn 
mạ 
– Nước nóng 54 oC (15 phút ) 
– Thuốc hóa học: Thiram, Carbendazim, Benlate-C 
(Benomyl, Topsin M (Thiophanate methyl), Rovral 
(Iprodione). 
2. Không lấy giống ở những vùng bị bệnh 
(thậm chí những hạt gần ruộng bị bệnh cũng 
có bào tử nấm dính trên bề mặt vỏ hạt ) 
3. Canh tác: tránh đứt chồi mạ, tránh giập nát 
mạ, nhổ bỏ cây bệnh, bón phân hợp lý cho 
cây sinh trưởng tốt 
3. Bệnh lúa von 
IV. Phòng trừ 
(Còn gọi là bệnh thối thân) 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
 (Sclerotium oryzae) 
1. Vết bệnh xuất hiện đầu 
tiên ở bẹ lá dưới thấp rồi 
lan dần ra. 
2. Vết bệnh mới hình tròn, 
sau thành hình bầu dục 
màu nâu đen, phát triển 
dài ra, ăn sâu vào trong 
phá hại nhu mô bẹ và ống 
rạ làm cho bộ phận bị 
bệnh thối nhũn. Hậu quả 
là cây dễ bị chết. 
Vết bệnh 
(mới) 
trên bẹ 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
Gốc 
thân bị 
thối 
3. Vào cuối thời kỳ 
sinh trưởng, hạch 
nấm thường hình 
thành ở bên trong 
ống rạ gần mặt 
nước 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
1. Phân loại: Nhiều tên (các giai đoan 
khác nhau) 
 Sclerotium oryzae (Giai đoạn hạch) 
 Magnaporthe salvinii (giai đoạn ss 
hữu tính là nấm túi) 
 Nakatae sigmoidea (tên cũ = 
Helminthosporium sigmoideum) (giai 
đoạn ss vô tính tạo bào tử phân sinh) 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
II. Nguyên nhân 
9 
1. Hình thái 
 Sợi nấm rất mảnh không màu, đa bào, nhiều nhánh 
thường không hình thành vòi hút. Sợi nấm già 
thường có màu vàng và thắt lại ở các ngăn ngang 
 Nấm thường hình thành nhiều bào tử hậu hình tròn 
màu nâu đâm, vỏ dày. 
 Hạch nấm hình cầu hay bầu dục rất nhỏ (đường kính 
khoảng 0.4 mm). 
 Hạch non màu trắng, khi già chuyển sang màu vàng 
nâu và có vỏ hạch màu đen bóng (có sự phân hóa 
thành ruột hạch và vỏ hạch) 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
 Hạch thường hình thành bên trong thân, ở 
phần trên sát mặt nước. 
 Hạch hình thành thuận lợi ở 25 – 30 0C 
 Hạch có khả năng chịu đựng rất cao: sống 
từ 2–3 năm trong điều kiện khô. Trong điều 
kiện ngập nước, hạch có thể sống 3 năm ở 
5 0C, 2 năm ở 20 0C và 4 tháng ở 35 0C. 
 Dạng sinh sản hữu tính ở Việt Nam rất ít 
gặp. 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
II. Nguyên nhân 
4. Nguồn bệnh 
 Hạch nấm, sợi nấm và bào tử trong tàn 
dư 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
II. Nguyên nhân 
1. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ngập 
nước, nước tù và ở ruộng yếm khí. 
2. Bệnh có thể xuất hiện vào bất kỳ giai đoạn 
nào nhưng gây hại mạnh từ giai đoạn lúa có 
đòng trở đi. 
3. Bệnh nặng khi bón quá lượng N hoặc cấy 
quá dày không thông khí và ánh sáng. 
4. Ở vụ mùa, bệnh thường phát sinh mạnh từ 
tháng 9-10. Ở vụ xuân, bệnh phát sinh mạnh 
từ tháng 5. 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
III. Phát sinh phát triển 
1. Dọn sạch rơm rạ, gốc rạ bị bệnh 
2. Cày úp gốc rạ để tiêu diệt nguồn bệnh là 
hạch nấm trên tàn dư và trên đất. 
3. Chọn giống lúa chống bệnh. Nhóm giống 
lúa Japonica có khả năng chống bệnh cao 
hơn nhóm Indica. 
4. Hóa học (diệt ổ bệnh): New Hinosan 
(Ediphenphos), Rovral (Iprodione), kết hợp 
với thay đổi mức nước trong ruộng 
4. Bệnh tiêm hạch lúa 
IV. Phòng trừ 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
(Đốm lá nhỏ: Bipolaris maydis) 
(Đốm lá lớn: Exserohilum turcicum) 
10 
1. Bệnh đốm lá nhỏ: có vết bệnh điển hình tròn 
hoặc bầu dục nhỏ, kích thước cỡ hạt vừng, 
màu nâu hoặc ở giữa hơi xám, có viền nâu 
đỏ, nhiều khi vết bệnh có quầng vàng 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
2. Bệnh đốm lá lớn: 
 Vết bệnh điển hình dài dạng 
sọc hình lớn (có thể dài 5-10 
cm), không có quầng vàng. 
Nhiều vết bệnh có thể liên kết 
nối tiếp với nhau làm cho lá 
dễ khô táp 
 Trên vết bệnh có lớp mốc 
đen khi trời ẩm (là cành bào 
tử phân sinh và bào tử phân 
sinh của nấm) 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
II. Nguyên nhân 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
1. Phân loại 
Đốm lá nhỏ: 
 Tên vô tính: Bipolaris maydis (syn. 
Helminthosporium maydis) 
 Tên hữu tính: Cochliobolus heterostrophus 
(nấm túi) 
Đốm lá lớn: 
Giai đoạn vô tính: Exserohilum turcicum 
(syn. Helminthosporium turcicum) 
 Tên hữu tính: Setosphaeria turcica (nấm túi) 
 Đốm lá nhỏ: Bào 
tử phân sinh hình 
thoi hơi cong đa 
bào có 2 – 15 ngăn 
ngang, thường là 5 
– 8 ngăn, màu 
vàng nâu nhạt. 
II. Nguyên nhân 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
2. Hình thái 
Đốm lá lớn: Bào tử 
phân sinh hình thoi 
tương đối thẳng, ít 
khi cong, 2 – 9 ngăn 
ngang, phần lớn 4 – 5 
ngăn màu nâu vàng. 
Đốm lá nhỏ: 
 Bào tử phân sinh hình thành: 20 – 30 0C 
 Bảo tử nảy mầm: rộng, thích hợp ở 26 – 32 0C. 
 Bào tử phân sinh có sức chịu đựng khá với điều 
kiện khô (bám trên hạt giống có thể bảo tồn được 
hàng năm) 
 Sợi nấm sinh trưởng: ở 28 – 30 0C, 
II. Nguyên nhân 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
3. Sinh học 
Đốm lá lớn: 
 Nấm sinh trưởng thích hợp nhất ở 28 – 300C. 
 Bào tử phân sinh trên hạt giống 
 Sợi nấm trong tàn dư cây 
II. Nguyên nhân 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
4. Nguồn bệnh 
11 
1. Bệnh đốm lá nói chung: nặng khi trời 
ấm áp, mưa ẩm nhiều (ở giai đoạn 
cây đã lớn). 
2. Bệnh đốm lá lớn phát sinh muộn 
hơn: 7 – 8 lá trở đi, xuất hiện trước 
hết ở các lá già, lá bánh tẻ rồi lan dần 
lên các lá phía trên, vào cả áo bắp. 
III. Phát sinh phát triển 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
4. Bệnh nặng khi cây sinh trưởng kém 
(thời tiết, chăm sóc) 
5. Bệnh lây lan nhanh bằng bào tử 
phân sinh. 
6. Các giống ngô nhập nội và các 
giống ngô lai bị bệnh khá nhiều. 
III. Phát sinh phát triển (tiếp) 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 
1. Canh tác (chọn đất, diệt nguồn bệnh 
trong tàn dư, thời vụ, phân bón) nhằm 
tăng cường sinh trưởng phát triển 
của cây ngô. 
2. Hóa học (phun vào thời kỳ cây nhỏ 3 
– 4 lá, 7 - 8 lá và trước trổ cờ): 
Boocđo, Tilt, Benlat C, Dithane M45. 
3. Xử lý hạt giống bằng Thiram (TMTD) 
IV. Phòng trừ 
5,6. Bệnh đốm lá ngô 7. Bệnh gỉ sắt ngô 
 Puccinia sorghi 
• Bệnh hại chủ yếu ở phiến 
lá, có khi ở bẹ và áo bắp. 
• Trên bề mặt lá có các ổ nổi 
(khoảng 1mm) chứa một 
khối bột màu nâu đỏ, vàng 
gạch non (là các ổ bào tử 
hạ). Đến cuối giai đoạn 
sinh trưởng của ngô, trên 
lá hình thành các ổ nổi 
màu đen là ổ bào tử đông. 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
1. Phân loại 
Puccinia sorghi (= P. Maydis) thuộc bộ 
nấm gỉ sắt (Uredinales), lớp Nấm 
Đảm. 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
II. Nguyên nhân 
12 
2. Hình thái: 
 Bào tử quan sát thấy trên 
cây ngô là bào tử hạ và bào 
tử đông 
 Bào tử hạ đơn bào, hình 
cầu hoặc bầu dục, màu 
vàng nâu, có vỏ dày gợn 
gai nhỏ 
 Bào tử đông thon dài, 2 tế 
bào, hình nậm, vỏ dày có 
màu nâu, có cuống dài 
Hạ 
bào 
tử 
Đông
bào 
tử 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
 Là nấm gỉ sắt chu trình lớn (vòng đời 
đầy đủ hình thành tới 5 loại bào tử: 
Bào tử đảm – bào tử giống- bào tử 
xuân- bào tử hạ - và bào tử đông) 
 Là nấm gỉ sắt dị chủ: hoàn thành 
vòng đời đầy đủ trên 2 cây ký chủ là 
ngô và chua me đất 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học (tiếp) 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
II. Nguyên nhân 
Ổ bào tử hạ 
trên cây ngô 
Ổ bào tử xuân 
trên cây chua me 
đất (Oxalis sp.) 
Ký chủ phụ Ký chủ chính 
(1)Bào tử đông (2n) 
trên cây ngô 
(2) bào tử đảm (1n) 
• hình thành từ 
bào tử đông 
• xâm nhiễm cây 
chua me đất 
(3) bào tử giống (1n) 
trên cây chua me đất 
(4) bào tử xuân (2n) 
 trên cây chua me 
đất 
(5) bào tử hạ (2n) 
trên cây ngô 
liên tục tạo ra các 
đợt xâm nhiễm 
thứ cấp mới trên 
ngô và tạo nhiều 
vết bệnh 
Chua me đất 
Ngô 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học (tiếp) 
Xâm nhiễm 
cây ngô 
Xâm nhiễm cây 
chua me đất 
3. Sinh học (tiếp) 
 Nấm không phải là tác nhân truyền qua hạt 
giống mà là bằng bào tử phát tán qua không 
khí. 
 Trên cây ngô, nấm chỉ có thể bắt đầu quá 
trình xâm nhiễm bằng bào tử xuân hoặc bào 
tử hạ. Sự xâm nhiễm thứ cấp chỉ bằng bào 
tử hạ 
 Ở nhiều vùng, giai đoạn phát triển trên cây 
chua me đất có thể thiếu. 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học (tiếp) 
 Bào tử hạ nảy mầm: 17 – 18 0C trong điều 
kiện có ẩm độ bão hoà. Ánh sáng cũng 
thúc đẩy sự nảy mầm bào tử hạ. 
 Thời kỳ tiềm dục: khoảng một tuần. 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
II. Nguyên nhân 
13 
 Trong điều kiện cây ngô được trồng quanh 
năm, nguồn bệnh chủ yếu là bào tử hạ từ cây 
ngô vụ trước. 
 Trong điều kiện cây ngô không được trồng 
quanh năm, nguồn bệnh chủ yếu là bào tử 
xuân hình thành trên cây chua me đất 
 Ở nước ta, sự lây lan và bảo tồn nguồn bệnh 
chủ yếu bằng bào tử hạ trên tàn dư cây vụ 
trước. 
 Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời 
tiết ôn hoà, nhiệt độ trung bình, có mưa. 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
III. Phát sinh phát triển 
 Dọn sạch tàn dư 
 Canh tác (thâm canh) để tăng sức chống 
chịu của cây 
 Hóa học (bệnh mới xuất hiện/ 5-6 lá thật): 
Bayphidan, Tilt, Score, Bayleton 
7. Bệnh gỉ sắt ngô 
IV. Phòng trừ 
8. Bệnh ung thư ngô 
Ustilago zeae 
8. Bệnh ung thư ngô 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
Hại tất cả các bộ phận trên mặt đất. 
Vết bệnh điển hình là các u sưng (ung thư) 
U sưng có màng trắng, bên trong là khối 
bột đen – khối đông bào tử (= hậu bào tử) 
Bắp Thân Lá 
8. Bệnh ung thư ngô 
I. Nguyên nhân 
1. Phân loại 
 Ustilago zeae (syn. U. maydis) 
 Bộ nấm than đen 
 Lớp nấm đảm 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
14 
8. Bệnh ung thư ngô 
I. Nguyên nhân 
2. Hình thái 
 Khối bột đen bên trong u 
sưng là khối đông bào tử (= 
hậu bào tử do hình thành từ 
sợi nấm) 
 Bào tử hậu hình cầu, màu hơi 
vàng, có gai, vỏ dày, đường 
kính khoảng 8 – 13 µm. 
 Bào tử hậu nảy mầm thành 
đảm đa bào và hình thành 4 
bào tử đảm đơn bào hình elip 
8. Bệnh ung thư ngô 
I. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
 Bào tử hậu nảy mầm thành đảm trong giọt nước ở 
nhiệt độ thích hợp nhất là 23 – 250C, nảy mầm chậm 
ở nhiệt độ 15 – 180C. 
 Bào tử đảm (1n) nảy mầm thành ống mầm xâm nhập 
qua biểu bì mô non tạo ra sợi nấm sơ sinh (1n) 
không có khả năng gây bệnh. Trong mô, sợi nấm sơ 
sinh kết hợp với nhau thành sợi thứ sinh hai nhân 
(2n) phát triển gây bệnh. Các tế bào của sợi thứ 
sinh (2n) biến đổi thành bào tử hậu hai nhân (2n). 
 Trong thời kỳ sinh trưởng của cây, có thể xảy ra 3 – 
4 hoặc nhiều hơn chu kỳ xâm nhiễm. 
. 
8. Bệnh ung thư ngô 
I. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
8. Bệnh ung thư ngô 
I. Nguyên nhân 
4. Nguồn bệnh 
 Bào tử hậu: có thể sống được rất lâu trong điều 
kiện tự nhiên, thông thường 3 – 4 năm, thậm chí tới 
6 – 7 năm trong tàn dư cây bệnh, hoăc trong các u 
vết bệnh rơi trên đất ruộng. Bào tử hậu cũng tồn tại 
trên hạt giống. 
8. Bệnh ung thư ngô 
III. Phát sinh phát triển 
 Bào tử đảm lan truyền nhờ gió, nước tưới, 
nước mưa 
 Bào tử có thể nảy mầm xâm nhập qua vết 
thương 
 Do đó bệnh nặng vào thời kỳ mưa gió, hoặc 
khi cây bị tổn thương do vun xới hoặc sâu 
hại. 
 Bệnh nhẹ khi độ ẩm đất 60% (thích hợp cho 
ngô). Bệnh nặng khi đất quá khô (<10%) hoặc 
quá ẩm (>80%). 
 Bệnh nặng ở những ruộng ngô trồng dày, 
bón nhiều đạm vô cơ. 
8. Bệnh ung thư ngô 
III. Phòng trừ 
1. Tiêu diệt nguồn bệnh trong đất: 
 Dọn sạch tàn dư 
 Ngâm nước để diệt bào tử hậu 
2. Luân canh 
3. Dùng giống sạch bệnh: 
 Chọn từ ruộng sạch bệnh 
 Xử lý hạt giống (Bayphidan, Thiram) 
4. Kiểm dịch 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_benh_cay_dai_cuong_phan_2_chuyen_khoa_bai_5_benh_n.pdf bai_giang_benh_cay_dai_cuong_phan_2_chuyen_khoa_bai_5_benh_n.pdf