ệnh sương mai đậu tương
II. Nguyên nhân
4. Nguồn bệnh Phát triển mạnh ở nhiệt độ khoảng 20 oC.
Hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 ở vụ đậu
tương xuân (khi nhiệt độ tương đối thấp và
độ ẩm cao) vào giai đoạn cây có từ 4 -5 lá
kép. Bệnh càng phát triển mạnh ở giai đoạn
ra hoa – quả.
Hầu như không gây hại trong vụ đậu tương
hè thu
Các giống đậu tương hầu như nhiễm bệnh
(giống ĐT- 2000 ít nhiễm)
Bệnh sương mai đậu tương
III. Phát sinh phát triển
1. Dùng giống sạch bệnh: vì nguồn bệnh chủ
yếu là bào tử trứng trên vỏ hạt bị nhiễm
Lấy giống ở ruộng không bị bệnh
Thử nghiệm hạt giống
Xử lý hạt giống (cũng để phòng trừ các
bệnh khác)
2. Dọn sạch tàn dư cây bệnh sau khi thu hoạch
vì một phần nguồn bệnh là bào tử trứng
trong tàn dư
3. Biện pháp hóa học: phun thuốc phòng trừ
bằng Booc đô, Oxyclorua đồng, Aliette,
Ridomil.
10 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bệnh cây đại cương - Phần 2: Chuyên khoa - Bài 6: Bệnh nấm hại cây rau, hoa, CAQ, CCN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Bệnh nấm hại cây rau, CAQ và CCN
1. Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
2. Bệnh sương mai đậu tương
3. Bệnh gỉ sắt đậu tương
4. Bệnh đốm mắt cua thuốc lá
5. Bệnh thối hạch cải bắp
6. Bệnh sẹo cây có múi
7. Bệnh chấm xám và chấm nâu chè
8. Bệnh phồng lá chè
9. Bệnh đốm lá lạc
10.Bệnh héo vàng fusarium (cà chua,
khoai tây)
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Phytophthora infestans
Lịch sử bệnh cây !
Dịch bệnh năm 1840
đã làm 1.5 triệu
người Aixơlen chết
đói
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Trên lá
Vết đốm chết hoại hình
bán nguyệt hoặc tròn
(phụ thuộc vị trí xâm
nhiễm ban đầu).
Không có ranh giới giữa
mô bệnh và mô khỏe
Có thể lan rộng phủ kín lá
Vết màu nâu xám hoặc
nâu đen
Gây hại ở tất cả các bộ phận của cây
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Trên lá
Mặt dưới có
lớp nấm trắng
như sương,
nhiều ở rìa vết
bệnh (khi trời
ẩm, lạnh)
Gây hại ở tất cả các bộ phận của cây
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Thân, cành, cuống lá
Vết (lúc đầu) hình
bầu dục, sau lan
rộng (bao quanh &
kéo dài)
Vết bệnh có màu
nâu đen
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Củ khoai tây:
• Vỏ củ có màu
nâu xám, nâu tía
nhạt.
• Mô bệnh ăn sâu
vào ruột củ.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
2
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Quả cà chua:
Vết bệnh màu nâu đậm
đến nâu đen, bề mặt xù
xì
Vết bệnh rắn cứng
Không có hình dạng
nhất định
Trời ẩm có lớp nấm
trắng mọc phủ
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
II. Nguyên nhân
1. Phân loại
Phytophthora infestans
Lớp nấm trứng (Oomycetes)
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
II. Nguyên nhân
2. Hình thái
Sinh sản vô tính:
Cành bọc bào tử phân nhiều nhánh
cấp 1 so le với nhau, trên nhánh có
nhiều chỗ phình to.
Bọc bào tử hình trứng hoặc quả
chanh yên có núm nhỏ ở đỉnh.
Bọc bào tử có thể hình thành bào
tử động có 2 lông roi
Sinh sản hữu tính
Bào tử trứng hình cầu, vách rất dày
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
II. Nguyên nhân
3. Sinh học
Nấm phản ứng nghiêm ngặt với TO và RH.
Bọc bào tử có 2 hình thức nảy mầm:
Trực tiếp thành ống mầm (20 – 24 OC)
Gián tiếp thành 7-12 bào tử động (12 - <18
OC, thích hợp ~14 OC).
Nấm xâm nhập trực tiếp.
Thời kỳ tiềm dục trên lá khoảng 2 ngày
Bọc bào tử hình thành phụ thuộc nhiều vào TO
và RH, tối thích ở 20 – 24 OC, RH 100%. Phát
tán nhờ gió.
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
II. Nguyên nhân
3. Sinh học
Là nấm dị tản: sinh sản hữu tính đòi hỏi phải
có 2 nguồn nấm khác nhau về “giới tính” hay là
“kiểu ghép cặp” = mating type ký hiệu là A1 &
A2
A1 phổ biến khắp thế giới
A2 phổ biến tại Trung Mỹ (TT khởi nguyên của
khoai tây)
Hiện nay A2 đã xuất hiện tại nhiều nơi trên thế
giới (vận chuyển củ khoai tây nhiễm bệnh).
A2 ở Việt Nam?
3
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
II. Nguyên nhân
4. Nguồn bệnh
Sợi nấm & bào tử trứng trong tàn dư.
Sợi nấm và bào tử trứng trong củ khoai tây
bệnh
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
III. Phát sinh phát triển
1. Ảnh hưởng của thời tiết (quan trọng)
Thời tiết lạnh, mưa phùn / sương mù rất
thích hợp cho bệnh.
Sự sinh bào tử
Hình thành bào tử động
Cây có thể tàn lụi trong vòng ~ 1 tuần
Miền Bắc: tháng 12 – tháng 3
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
III. Phát sinh phát triển
1. Ảnh hưởng của thời tiết (quan trọng)
Thời tiết lạnh, mưa phùn / sương mù rất
thích hợp cho bệnh.
Hình thành bọc bào tử
Hình thành bào tử động
Cây có thể tàn lụi trong vòng ~ 1 tuần
Miền Bắc: tháng 12 – tháng 3
2. Các yếu tố khác
Giống, phân bón, địa thế
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
IV. Phòng trừ
Dự tính dự báo: dựa trên yếu tố TO, RH,
sương mù, mưa phùn.
Hóa học: nhiều thuốc phòng và trừ tốt:
Boocdo, Rhidomil, Mancozep, Antracol,
Zinep, Aliette.
Giống sạch
Giống kháng
Canh tác: phân bón, thời vụ.
Bệnh sương mai đậu tương
Peronospora manshurica
Bệnh sương mai đậu tương
I. Triệu chứng / dấu hiệu
• Bệnh xuất hiện ở thời kỳ cây trưởng
thành gây hại trên các bộ phận của cây
như lá, thân, quả và hạt
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
4
Trên lá
Nhìn mặt trên: các vết
đốm màu xanh vàng
không định hình nằm
rải rác.
Ở mặt dưới lá bị bệnh
có lớp mốc trắng xám.
Vết bệnh sau chuyển
màu nâu vàng và mô
bệnh sẽ chết hoại
mặt trên
mặt dưới
Bệnh sương mai đậu tương
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Quả, hạt
Bệnh nặng: nấm
lan sang quả và
xâm nhiễm vào
hạt. Ở bề mặt hạt
của quả bị nhiễm
bệnh có lớp mốc
trắng xám
Bệnh sương mai đậu tương
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Peronospora manshurica
Bộ nấm sương mai (Peronosporales)
Lớp nấm trứng (Oomycetes).
Bệnh sương mai đậu tương
II. Nguyên nhân
1. Phân loại
Sinh sản vô tính
Cành bọc bào tử (còn được
gọi là cành bào tử phân
sinh): trong, phân nhánh
kép (6-7 cấp); đỉnh nhánh
nhọn và cong.
Bọc bào tử (còn được gọi
là bào tử phân sinh do bọc
bào tử chỉ nảy mầm trực
tiếp hình thành ống mầm):
đơn bào, hình trứng.
Bệnh sương mai đậu tương
II. Nguyên nhân
2. Hình thái
Sinh sản hữu tính
tạo nhiều bào tử
trứng (oospore)
hình cầu có màu
hơi vàng tồn tại
trong quả, trên
bề mặt hạt và
mô lá
Bào tử trứng
Bệnh sương mai đậu tương
II. Nguyên nhân
2. Hình thái
Là bệnh truyền qua hạt (seed-transmitted)
nhờ oospore
Nấm phát triển hệ thống trong cây con
Bọc bào tử (sporangiospore) hình thành
trên lá là nguồn bệnh thứ cấp chủ yếu.
Sự nhiễm bệnh & sinh sản vô tính (hình
thành sporangiospore) thuận lợi khi có độ
ẩm cao / nước
Lá non mẫn cảm hơn lá già
Bệnh sương mai đậu tương
II. Nguyên nhân
3. Sinh học
5
Bào tử trứng trên hạt nhiễm bệnh (quan
trọng nhất).
Bào tử trứng trên tàn dư (thứ yếu)
Bệnh sương mai đậu tương
II. Nguyên nhân
4. Nguồn bệnh Phát triển mạnh ở nhiệt độ khoảng 20 oC.
Hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 ở vụ đậu
tương xuân (khi nhiệt độ tương đối thấp và
độ ẩm cao) vào giai đoạn cây có từ 4 -5 lá
kép. Bệnh càng phát triển mạnh ở giai đoạn
ra hoa – quả.
Hầu như không gây hại trong vụ đậu tương
hè thu
Các giống đậu tương hầu như nhiễm bệnh
(giống ĐT- 2000 ít nhiễm)
Bệnh sương mai đậu tương
III. Phát sinh phát triển
1. Dùng giống sạch bệnh: vì nguồn bệnh chủ
yếu là bào tử trứng trên vỏ hạt bị nhiễm
Lấy giống ở ruộng không bị bệnh
Thử nghiệm hạt giống
Xử lý hạt giống (cũng để phòng trừ các
bệnh khác)
2. Dọn sạch tàn dư cây bệnh sau khi thu hoạch
vì một phần nguồn bệnh là bào tử trứng
trong tàn dư
3. Biện pháp hóa học: phun thuốc phòng trừ
bằng Booc đô, Oxyclorua đồng, Aliette,
Ridomil.
Bệnh sương mai đậu tương
IV. Phòng trừ
Bệnh gỉ sắt đậu tương
Phakopsora pachyrhizi = P. sojae
Bệnh hại nặng nhất ở
lá, có thể hại trên thân
cành và quả.
Là những vết đốm nhỏ
màu vàng nâu (bằng
đầu tăm).
Mặt dưới vết đốm có
nhiều ổ bào tử nổi rõ
Ổ bào tử màu vàng là ổ
bào tử hạ
Ổ bào tử màu đen là ổ
bào tử đông (hình thành
vào cuối vụ)
Bệnh gỉ sắt đậu tương
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Ổ bào
tử hạ
Ổ bào
tử đông
Lá và cây
bệnh bị biến
vàng nếu
bệnh nặng
Bệnh gỉ sắt đậu tương
I. Triệu chứng / dấu hiệu
6
Phakopsora pachyrhizi
Bộ nấm gỉ sắt (Uredinales)
Lớp nấm đảm (Basidiomycetes)
Bệnh gỉ sắt đậu tương
II. Nguyên nhân
1. Phân loại
Bào tử hạ đơn
bào, hình trứng
hoặc tròn, có
gai, thường
màu vàng nhạt
Baò tử đông
đơn bào, hình
trứng hoặc elip
không đều, màu
đậm hơn
Bệnh gỉ sắt đậu tương
II. Nguyên nhân
Bào tử hạ
Bào
tử
đông
2. Hình thái
Là nấm gỉ sắt chu trình nhỏ: chỉ phát hiện
thấy giai đoạn bào tử hạ và bào tử đông
Có phổ ký chủ rộng (chủ yếu cây họ đậu)
Bào tử hạ nảy mầm cần nước/RH cao.
Bào tử đông hình thành khi TO <20OC
Thời kỳ tiềm dục trên dưới 10 ngày
Nhiệt độ thích hợp: >20OC
Bệnh gỉ sắt đậu tương
II. Nguyên nhân
3. Sinh học
Ở điều kiện nhiệt đới, nguồn bệnh là
nấm trên ký chủ phụ hoặc cây trồng
họ đậu (trồng quanh năm)
Bệnh gỉ sắt đậu tương
II. Nguyên nhân
3. Nguồn bệnh
Vụ đậu tương xuân bị nặng (tháng 3 & 4)
Bệnh nặng dần theo giai đoạn sinh
trưởng của cây (xâm nhiễm lặp lại, thay
đổi tính chất sinh hóa của mô)
Hiện chưa có giống kháng trên thị
trường Việt Nam
Bệnh gỉ sắt đậu tương
III. Phát sinh phát triển
Sử dụng giống kháng và chịu bệnh
Luân canh với cây không phải họ
đậu
Điều chỉnh thời vụ
Hóa học: một số thuốc trừ gỉ sắt rất
tốt: Baycor, bayleton, anvil hoặc tilt
super
Bệnh gỉ sắt đậu tương
IV. Phòng trừ
7
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
(Cercospora nicotianae)
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
Phá hại trước tiên
ở những lá già, lá
phía dưới
Vết bệnh lúc đàu
là chấm nhỏ, sau
to dần (5 đến 10
mm)
Lá dưới gốc bị nhiễm trước
I. Triệu chứng/dấu hiệu
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
Vết bệnh điển hình có
tâm màu xám nhạt, rìa
(viền) màu nâu, có
quầng xanh vàng.
Khi trời ẩm ướt, ở
giữa vết bệnh có lớp
nấm mốc màu trắng
xám
Khi trời khô hanh vết
bệnh cũ thường rách
thủng
I. Triệu chứng/dấu hiệu
Cercospora nicotianae
(nấm bất toàn)
Cành bào tử phân sinh đa
bào, màu nâu nhạt. Đỉnh
cành (nơi sinh bào tử phân
sinh) gấp khúc
Bào tử phân sinh dài,
mảnh, phía gốc phình to,
phía trên thon nhỏ, hơi
cong, không màu, có 5 – 10
vách ngăn ngang. Có 1 núm
nhỏ ở gốc bào tử
Cành bảo tử
phân sinh
Bào tử
phân sinh
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
II. Nguyên nhân
1. Phân loại & hình thái
TO phù hợp cho nấm là 23-27OC
TO thích hợp cho sinh bào tử là khoảng
18OC.
Bào tử nảy mầm cần nước/RH cao, xâm
nhập qua khí khổng
Thời kỳ tiềm dục khoảng 1 tuần
Nấm tạo độc tố cercosporin gây độc tế bào
Lá già hoặc kém dinh dưỡng mẫn cảm với
nấm hơn
Bào tử phân sinh truyền lan nhờ gió, mưa.
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
II. Nguyên nhân
2. Sinh học
Sợi nấm và bào tử phân sinh tồn tại
trên hạt giống và tàn dư cây bệnh.
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
II. Nguyên nhân
3. Nguồn bệnh
8
Phát sinh mọi đoạn trồng.
Vụ thuốc lá xuân bị nặng, đặc biệt ở
giai đoạn đầu thu hoạch.
Bệnh nặng nếu cây sinh trưởng kém
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
III. Phát sinh phát triển
Cây khỏe (chăm sóc, kỹ thuật)
Hạn chế nguồn bệnh: luân canh với cây họ
hoà thảo, thay đất vườn ươm, tiêu diệt tàn
dư cây bệnh ở ruộng sản xuất và vườn
ươm ngay sau khi thu hoạch.
Dùng giống chống bệnh
Hóa học:
– Ở vườn ươm và vườn trồng, kết hợp ngắt
tỉa lá già, lá bệnh trước khi phun.
– Các thuốc: Boocđô, Carbendazim, Tilt
Super
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
IV. Phòng trừ
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
(Sclerotinia sclerotiorum)
Phần sát mặt đất bị
nhiễm trước
Bệnh lan rộng làm
bắp cải thối từ ngoài
vào trong; cầy dần
chết khô.
Trên bề mặt bắp có
lớp nấm màu trắng
xen lẫn nhiều hạch
nấm màu đen nâu
hình dạng không đều.
Bắp bị
bệnh
Thân
Rễ
Phóng to
bắp bệnh
Hạch
nấm
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Phần sát mặt đất bị
nhiễm trước
Bệnh lan rộng làm
bắp cải thối từ ngoài
vào trong; cầy dần
chết khô.
Trên bề mặt bắp có
lớp nấm màu trắng
xen lẫn nhiều hạch
nấm màu đen nâu
hình dạng không đều.
Bắp bị
bệnh
Thân
Rễ
Phóng to
bắp bệnh
Hạch
nấm
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Sclerotinia sclerotiorum
Lớp nấm túi (Ascomycetes)
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
II. Nguyên nhân
1. Phân loại
9
Hạch nấm màu đen,
không hình dạng,
kích thước lớn.
Quả thể đĩa hình
loa kèn / phễu dẹt
(2-8 mm), có cuống
dài. Quả thể màu
nâu hồng / hồng
nhạt.
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
II. Nguyên nhân
2. Hình thái
Túi hình trụ dài,
không màu
Bào tử túi hình
bầu dục, đơn
bào, không màu
Các túi xếp sít
nhau trên bề mặt
(phần lõm) của
quả thể đĩa
Túi và
8 bào
tử túi
bên
trong
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
II. Nguyên nhân
2. Hình thái
Hạch là giai đoạn bắt buộc trong chu kỳ
phát triển
Nấm ưa nhiệt độ ôn hòa (khoảng 15-25 OC)
Nấm tấn công cây bằng hạch hoặc bào tử
túi.
Hạch nấm nảy mầm thành sợi nấm tấn công lá
giá sát mặt đất
Bào tử túi phát tán nhờ gió, xâm nhập trực tiếp
vào lá già
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
II. Nguyên nhân
3. Sinh học
1. Hạch nấm rơi rụng trên đất sau
thu hoạch (tồn tại nhiều năm, 1
năm nếu vùi sâu 6-7cm)
2. Hạch nấm và sợi nấm trên tàn
dư.
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
II. Nguyên nhân
4. Nguồn bệnh
Phá hại từ tháng 11 đến tháng 4
Giai đoạn cuốn đến thu hoach bị
nặng
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
III. Phát sinh phát triển
Diệt / hạn chế nguồn bệnh:
Tiêu hủy tàn dư.
Cày lật sâu đất để vùi lấp hạch nấm. Ở độ
sâu 20cm hạch nấm dễ chết và khó nảy
mầm.
Luân canh với cây trồng nước (lúa nước):
cách ly ký chủ do nấm có phổ ký chủ rộng
(hạch cũng dễ bị thối chết khi đất ruộng bị
ngập nước một thời gian dài).
Trồng cây khỏe
Hóa học: Topsin M
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI
IV. Phòng trừ
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
10
Bệnh ghẻ (sẹo) cây có múi (Elsinoe fawcetti)
Vết bệnh nổi thành chóp lồi xuống
mặt dưới lá. Lá bị biến dạng Tác hại: nhỏ (hại lá già)
Phân biệt:
Triệu chứng: chấm xám có vân đồng tâm, còn chấm nâu thì
không
Hình thái bào tử
Bệnh chấm xám hại chè (Pestalozzia theae)
Bệnh chấm nâu hại chè (Colletotrichum camelliae)
Bệnh chấm xám và chấm nâu trên cùng lá bệnh
Chấm xám
Chấm nâu
Bệnh phồng lá chè (Exobasidium vexans)
• Nguy hiểm (hại búp, lá non)
• T/C: Lá bị biến dạng có nhiều nốt phồng.
Mặt trong nốt phồng là tầng sinh đảm
Bệnh đốm nâu lạc (Cercospora arachidicola)
Bệnh đốm đen lạc (Phaeoisariopsis personatum)
Đốm nâu
• Màu nâu
• Quần vàng rộng
• Xuất hiện sớm
• Bào tử hình thành
ở mặt trên
Đốm đen
• Màu đen
• Quần vàng rất hẹp
• Xuất hiện muộn
• Bào tử hình thành
chủ yếu ở mặt dưới
Bệnh héo vàng cà chua (Fusarium oxysporum)
• Cây bị héo vàng
(chậm)
• Thường biến
vàng nửa thân
hoặc nửa lá
trước
• Mạch dẫn thâm
nâu
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_benh_cay_dai_cuong_phan_2_chuyen_khoa_bai_6_benh_n.pdf