Bài giảng Bệnh Tật khúc xạ

Mắt không chính thị là mắt có chiều dài trục nhãn cầu không tương ứng với độ hội tụ của mắt. Lúc đó ảnh của vật ở vô cực sẽ hội tụ trước võng mạc (cận thị), sau võng mạc (viễn thị).

3.1- Mắt cận thị:

Mắt cận thị là mắt mà ảnh của một vật ở vô cực hội tụ trước võng mạc. Cận thị xảy ra khi không có sự cân bằng giữa lực hội tụ của mắt và chiều dài của trục nhãn cầu, tức là cận thị có thể do độ hội tụ của hệ thống thấu kính của mắt quá lớn hoặc do trục của nhãn cầu dài hơn bình thường (trường hợp này chiếm đa số). (Hình 3)

Hình 3: Mắt cận thị có ảnh hội tụ trước võng mạc

Triệu chứng: Bệnh nhân có triệu chứng nhìn xa mờ, nhìn gần rõ hơn

Về mặt quang học, người ta chia ra:

Cận thị do trục ( chiếm đa số các trường hợp # 90% )

 Cận thị do bán kính độ cong cuả giác mạc

 Cận thị do chỉ số khúc xạ thay đổi

Về mặt lâm sàng, người ta chia ra:

3.1.1/- Tật cận thị (Cận thị nhẹ):

Độ cận thị < - 6 Dioptries .

Độ cận thị ngưng sau tuổi trưởng thành.

Thị lực đạt 10/10 sau khi điều chỉnh kính, không gây tổn thương cho nhãn cầu

 

doc8 trang | Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bệnh Tật khúc xạ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẬT KHÚC XẠ ThS,BS. Trần Anh Tuấn Bệnh viện Đại Học Y Dược Tật khúc xạ, trong đó chủ yếu là cận thị chiếm tỷ lệ không nhỏ trong cộng đồng: Theo Young tỷ lệ cận thị tại Mỹ là khoảng 13,5% dân số, tương đương với tỷ lệ tại châu Âu. Tại một số quốc gia khác, tỷ lệ này còn có thể cao hơn như ở Nhật, khoảng từ từ 22 đến 44% (Sato-1957). Tại Việt Nam, theo tổng kết của Viện mắt Trung ương (Hà Nội) tỷ lệ bệnh nhân đến khám mắt có tật khúc xạ chiếm 30%, trong đó cận thị chiếm đa số. Theo các điều tra taị một số trường học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Mình, tỷ lệ cận thị là 23-28%. Hiểu rõ về tật khúc xạ nói chung và cận thị nói riêng sẽ giúp cho chúng ta chăm sóc mắt, phòng ngừa sự tiến triển của bệnh cũng như lựa chọn cho mình cách điều chỉnh thích hợp để làm cho cuộc sống sinh hoạt và lao động được tốt hơn. 1-Khái niệm về hệ quang học của mắt: 1.1- Mắt được ví như một máy ảnh: Mắt được ví như một máy ảnh với hệ thống thấu kính là giác mạc và thủy tinh thể. Củng mạc và lớp hắc mạc được coi như buồng tối của máy ảnh. Võng mạc có vai trò như phim ảnh. 1.2- Hệ quang học của mắt là hệ quang học đồng trục: Hệ quang học của mắt bao gồm một hệ thống thấu kính có các mặt cầu, quang tâm của các mặt cầu này đều nằm trên một đường thẳng. Hệ thống thấu kính của mắt có 4 giao diện khúc xạ ánh sáng: (hình 1) Hình 1:Hệ quang học của mắt là hệ quang học đồng trục - Phần tiếp xúc giữa không khí và mặt ngoài của giác mạc: Hệ số khúc xạ của không khí là 1, của giác mạc là 1,38. - Phần tiếp xúc giữa mặt trong của giác mạc và thủy dịch: Hệ số khúc xạ của thủy dịch là 1.33. - Phần tiếp xúc giữa thủy dịch và mặt trước của nhân mắt: Hệ số khúc xạ của nhân mắt là 1,42. - Phần tiếp xúc giữa mặt sau của nhân mắt và dịch kính: Hệ số khúc xạ của dịch kính là 1,33. Độ hội tụ của mắt bằng khoảng 62 D, trong đó độ hội tụ do giác mạc khoảng 43 D, còn lại độ hội tụ của thể thủy tinh khoảng 19 D. 2- Mắt chính thị: Mắt chính thị là mắt có chiều dài trục nhãn cầu khoảng 22,5-23 mm, tương ứng với độ hội tụ của mắt khoảng 62 D. Lúc đó ảnh của vật ở vô cực sẽ hội tụ trên võng mạc. (Hình 2) Hình 2: Ảnh của vật ở vô cực hội tụ trên võng mạc. 3- Mắt không chính thị: Mắt không chính thị là mắt có chiều dài trục nhãn cầu không tương ứng với độ hội tụ của mắt. Lúc đó ảnh của vật ở vô cực sẽ hội tụ trước võng mạc (cận thị), sau võng mạc (viễn thị). 3.1- Mắt cận thị: Mắt cận thị là mắt mà ảnh của một vật ở vô cực hội tụ trước võng mạc. Cận thị xảy ra khi không có sự cân bằng giữa lực hội tụ của mắt và chiều dài của trục nhãn cầu, tức là cận thị có thể do độ hội tụ của hệ thống thấu kính của mắt quá lớn hoặc do trục của nhãn cầu dài hơn bình thường (trường hợp này chiếm đa số). (Hình 3) Hình 3: Mắt cận thị có ảnh hội tụ trước võng mạc Triệu chứng: Bệnh nhân có triệu chứng nhìn xa mờ, nhìn gần rõ hơn Về mặt quang học, người ta chia ra: Cận thị do trục ( chiếm đa số các trường hợp # 90% ) Cận thị do bán kính độ cong cuả giác mạc Cận thị do chỉ số khúc xạ thay đổi Về mặt lâm sàng, người ta chia ra: 3.1.1/- Tật cận thị (Cận thị nhẹ): Độ cận thị < - 6 Dioptries . Độ cận thị ngưng sau tuổi trưởng thành. Thị lực đạt 10/10 sau khi điều chỉnh kính, không gây tổn thương cho nhãn cầu 3.1.2/- Bệnh cận thị (Cận thị nặng): Độ cận thị > -6 Dioptries, hoặc chiều dài trục nhãn cầu lớn hơn 26 mm. Độ cận thị tiếp tục tăng sau tuổi trưởng thành, Thị lưc thường không đạt 10/10 sau khi điều chỉnh kính. Có tổn thương đáy mắt do giãn phình củng mạc, gây nhiều biến chứng như: xuất huyết võng mạc, bong võng mạc, đục thủy tinh thể, vẩn đục pha lê thể. Hình 4: Giãn phình củng mạc trên mắt cận thị nặng 3.2- Viễn thị: Mắt viễn thị là mắt mà ảnh của một vật ở vô cực hội tụ sau võng mạc. Viễn thị xảy ra khi không có sự cân bằng giữa lực hội tụ của mắt và chiều dài của trục nhãn cầu, tức là viễn thị có thể do độ hội tụ của hệ thống thấu kính của mắt quá nhỏ hoặc do trục của nhãn cầu ngắn hơn bình thường (trường hợp này chiếm đa số). (hình 5) Hình 5: Mắt viễn thị có ảnh hội tụ sau võng mạc 4- Lão thị: Lão thị là biến đổi sinh lý về chức năng điều tiết (nhìn gần) của mắt do ảnh hưởng của tuổi.(hình 6) Càng nhiều tuổi thì tính chất đàn hồi của thủy tinh thể giảm dần, vì vậy những người từ 40 tuổi trở lên khi nhìn gần hoặc đọc sách thấy mờ, muốn nhìn rõ phải để xa mắt. Triệu chứng: Mờ mắt khi nhìn gần, sau một lúc thấy nhòa nhìn không rõ, muốn rõ thì phải đưa ra xa hoặc ngừng một lát. Đọc sách lâu thường chóng mỏi mắt Hình 6 : Sự điều tiết khi nhìn gần của mắt KHÁM BỆNH NHÂN BỊ TẬT KHÚC XẠ: A/-Đo thị lực: -Thực hiện ở từng mắt, đo thị lực (TL) không kính và thị lực có kính - Thị lực nhìn xa và TL nhìn gần. 1/-TL nhìn xa: - Khoảng cách thử: 5-6 m - Ánh sáng trong phòng đầy đủ (100 Lux) - BN được làm quen với ánh sáng trong phòng 10-15 phút trước khi thử * Các loại bảng thị lực: - Bảng Monoyer:Mẫu chữ latin - Bảng Snellen: Mẫu chữ E - Bảng Landolt: Mẫu chữ C - Bảng hình vẽ: dùng cho trẻ em Khi TL < 1/10 ta cho BN đếm ngón tay (ĐNT) Nếu ĐNT không được thì ta thử bóng bàn tay (BBT) Nếu BBT không được thì ta thử nhận biết sáng tối (ST) và hướng ánh sáng (HAS) 2/- Thị lực nhìn gần: Khoảng cách thử: 33 cm * Các loại bảng thị lực gần: - Bảng Parinaud: gồm các câu văn,thơ - Bảng Rossano: gồm các chữ E - Bảng Rossano - Weiss: gồm các hình ảnh, dùng cho trẻ em B/- Khám khúc xạ: 1/-Đo khúc xạ với khúc xạ kế tự động ( Autorefractometre ): chỉ có giá trị tham khảo, không chính xác khi làm kính đeo mắt. 2/-Đo loạn thị bằng Javal kế: xác định loạn thị do giác mạc. 3/-Thử kính bằng phương pháp chủ quan của Donders 4/-Soi bóng đồng tử ( skiascopie): chính xác, đặc biệt là cho trẻ em 5/-Có thể làm siêu âm A để xác định chiều dài trục nhãn cầu: BT= 23 mm. Cận thị thì trục nhãn cầu thường dài ra, viễn thị thì ngược lại. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TẬT KHÚC XẠ A/- Các phương pháp không phẫu thuật: 1- Kính gọng: Thông dụng, dễ thay đổi, dễ bảo quản. Chọn công xuất thấp nhất cho thị lực cao nhất với kính cận thị. Chọn công xuất cao nhất cho thị lực cao nhất với kính viễn thị. 2- Kính tiếp xúc: Không làm mất thẩm mỹ Thích hợp cho một số nghề: diễn viên, ngườI mẫu Tránh một số bất lợi của kính gọng như: hạn chế thị trường, tác dụng lăng kính ở vùng chu biên . .. Nhược điểm: sử dụng và bảo quản khó khăn với người già và trẻ em, nhiễm khuẩn, hội chứng kính tiếp xúc (viêm giác mạc, loét giác mạc, cảm giác dị vật . . . B- Các phương pháp phẫu thuật: 1- Phẫu thuật can thiệp lên giác mạc: 1.1- Rạch giác mạc hình nan hoa 1.2- Phẫu thuật bằng laser EXCIMER: PRK, LASIK 1.3- Đặt vòng trong giác mạc 2- Phẫu thuật can thiệp vào nội nhãn: 2.1- Lấy thủy tinh thể còn trong và đặt kính nội nhãn. 2.2- Đặt kính nội nhãn cho mắt còn thủy tinh thể: Là một kỹ thuật mới được phổ biến trong thời gian gần đây Có 3 loại kính nội nhãn: Kính nội nhãn đặt ở tiền phòng, có càng dựa vào góc tiền phòng Kính nội nhãn đặt ở tiền phòng, có càng cố định vào mống mắt Kính nội nhãn đặt ở hậu phòng, có càng dựa vào Sulcus PHÒNG NGỪA: - Học hành nơi đủ ánh sáng, tránh các tư thế xấu như cúi đầu thấp, đọc sách gần mắt. - Mang kính đúng độ và thường xuyên - Khi thấy trẻ nheo mắt khi nhìn hoặc bị lác mắt thì phải đi khám chuyên khoa ngay. - Tập thể dục, ăn các thức ăn có nhiều vitamine như rau, trái cây, thịt cá trứng v.v. - Theo dõi cận thị mỗi 6 tháng hoặc 1 năm - Bệnh nhân cận nặng không nên chơi các môn thể thao dễ gây chấn thương vùng đầu mặt vì dễ gây bong võng mạc: quyền anh, võ đối kháng v.v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_giang_benh_tat_khuc_xa.doc