Thuế nhà đất
4. Các trường hợp không thu thuế nhà, đất
- Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên sử dụng vì
mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh
doanh hoặc không dùng để ở, như: đất làm đường xá, cầu cống, công viên, sân
vận động, đê diều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ, nhà mẫu
giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám.), nghĩa
trang, nghĩa địa.
- Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc
thờ cúng chung của các tôn giáo, của các tổ chức mà không vì mục đích kinh,
hoặc không dùng để ở, như: các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ
chung (kể cả nhà thờ họ). Riêng đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất.
Trường hợp sử dụng đất thuộc diện nêu trên vào mục đích kinh doanh hoặc để
ở, thì tổ chức quản lý đất phải nộp thuế đất phần diện tích đất sử dụng vào kinh
doanh hoặc để ở.Thuế nhà đất
5. Căn cứ và phương pháp tính thuế nhà đất:
Thuế nhà đất được dựa trên cơ sở thuế nông nghiệp
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là Diện tích đất, Hạng
đất và Mức thuế nông nghiệp của một đơn vị diện tích, Giá thóc
thuế sử dụng đất nông nghiệp của vụ cuối năm liền năm trước năm
thu thuế.
Thuế nhà, đất được xác định theo công thức:
Thuế nhà đất phải nộp=Diện tích đấtxSố lần mức thuế nông
nghiệpxMức thuế nông nghiệp trên một đơn vị dịện tíchThuế nhà đất
Đối với khu vực đô thị
a. Diện tích đất tính thuế: là toàn bộ diện tích đất của tổ chức, cá
nhân quản lý sử dụng, bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây
công trình, diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh
nhà, bao quanh công trình, diện tích ao hồ và các diện tích để trống
trong phạm vi đất được phép sử dụng theo giấy cấp đất của cơ quan
có thẩm quyền. Trường hợp chưa có giấy cấp đất thì theo diện tích
thực tế sử dụng.
b. Hạng đất: để xác định số lần mức thuế nông nghiệp tính thuế đất
thuộc khu vực đô thị căn cứ vào các yếu tố: Loại đô thị, loại đường
phố, vị trí đất ở đường phố.
c. Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất ở đô
thị là mức thuế SDĐ nông nghiệp cao nhất trong đô thị.
60 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các khoản thu liên quan đến đất đai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất trồng cỏ.
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có
chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa
nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt,
Đất trồng rừng
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
bao gồm:
- Đất rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;
- Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;
- Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;
- Đất chuyên dùng theo quy định tại Luật đất đai là đất được xác
định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông, lâm
nghiệp và làm nhà ở.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
4. Căn cứ tính thuế
Diện tích đất
Diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước
hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có
thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Luật Đất đai
Hạng đất
- Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố: Chất đất; Vị trí; Địa
hình; Điều kiện khí hậu, thời tiết; Điều kiện tưới tiêu và thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
- Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
được hia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
Hạng đất được ổn định là 10 năm.
Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên một hécta của
từng hạng đất
Định suất thuế theo hạng đất
Hạng đất Định suất thuế
1 550
2 460
3 370
4 280
5 180
6 50
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
5.Phương pháp tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp=Diện tích đất sử
dụng (ha)xĐịnh suất thuế tính theo hạng đất (kg thóc /
1ha)
Ví dụ: 1 hộ nộp thuế có 5 ha diện tích đất trồng cây hàng
năm, bao gồm 2 ha là đất hạng 2 và 3 ha là đất hạng 3
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
6. Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hiện nay việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện
theo Nghị quyết số 15/2003/QH11 của Quốc hội khoá 11 thực hiện từ năm
2003 đến hết năm 2010.
6.1. Miễn thuế Sử dụng đất nông nghiệp
Người sử dụng đất nông nghiệp được miễn thuế Sử dụng đất nông nghiệp
trong hạn mức
5.2. Giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp
Người sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế, được giảm 50% số thuế sử
dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất sản xuất nông
nghiệp
Hiện nay, Chính phủ đang trình Quốc hội cho phép miễn giảm thuế Sử
dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2020 đối với đất sản xuất
nông nghiệp trong hạn mức và một số đối tượng khác
Thuế nhà đất
1.Khái niệm
Thuế nhà, đất là khoản thu mà người sử dụng đất ở
phải nộp hàng năm khi sử dụng đất làm nhà ở, xây dựng
công trình.
Thuế nhà, đất nói chung và thuế đất nói riêng thuộc loại
thuế tài sản và có tính chất trực thu. Người chủ sở hữu
nhà và người sử dụng đất là người nộp thuế nhà, đất và
cũng chính là người chịu khoản thuế này.
Thuế nhà đất
2. Đối tượng chịu thuế nhà, đất
Là đất ở, đất xây dựng công trình – không phân biệt đất có giấy phép hay
không có giấy phép sử dụng (tạm thời chưa thu thuế đối với nhà).
- Đất ở là đất thuộc khu dân cư ở các thành thị và nông thôn bao gồm: đất đã
xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định), làm
vườn, làm ao, làm đường đi, làm sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ DT đất đã
nộp thuế SDĐNN; kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng chưa XD nhà ở.
- Đất XD công trình là đất XD các công trình CN, KH kỹ thuật, giao thông, thuỷ
lợi, nuôi trồng TS, VH-XH, dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các khoảnh đất
phụ thuộc (diện tích ao hồ, trồng cây, bao quanh công trình kiến trúc), không
phân biệt công trình đã XD xong đang SD, đangXD hoặc đất đã được cấp giấy
phép nhưng chưa XD, hoặc dùng làm bãi chứa vật tư, HH..
Thuế nhà đất
3. Người nộp thuế nhà, đất
Là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất hoặc trực tiếp sử dụng
đất ở, đất xây dựng công trình,
- Đất được uỷ quyền quản lý, thì tổ chức cá nhân uỷ quyền phải nộp
thuế;
- Đất bị tịch thu để xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
khi giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thì tổ chức, cá nhân
quản lý đất này phải nộp thuế
- Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà
nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức hoặc người
đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn hợp đồng đã ký kết là
đối tượng nộp thuế đất...
Thuế nhà đất
4. Các trường hợp không thu thuế nhà, đất
- Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên sử dụng vì
mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh
doanh hoặc không dùng để ở, như: đất làm đường xá, cầu cống, công viên, sân
vận động, đê diều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ, nhà mẫu
giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám...), nghĩa
trang, nghĩa địa.
- Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc
thờ cúng chung của các tôn giáo, của các tổ chức mà không vì mục đích kinh,
hoặc không dùng để ở, như: các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ
chung (kể cả nhà thờ họ). Riêng đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất.
Trường hợp sử dụng đất thuộc diện nêu trên vào mục đích kinh doanh hoặc để
ở, thì tổ chức quản lý đất phải nộp thuế đất phần diện tích đất sử dụng vào kinh
doanh hoặc để ở.
Thuế nhà đất
5. Căn cứ và phương pháp tính thuế nhà đất:
Thuế nhà đất được dựa trên cơ sở thuế nông nghiệp
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là Diện tích đất, Hạng
đất và Mức thuế nông nghiệp của một đơn vị diện tích, Giá thóc
thuế sử dụng đất nông nghiệp của vụ cuối năm liền năm trước năm
thu thuế.
Thuế nhà, đất được xác định theo công thức:
Thuế nhà đất phải nộp=Diện tích đấtxSố lần mức thuế nông
nghiệpxMức thuế nông nghiệp trên một đơn vị dịện tích
Thuế nhà đất
Đối với khu vực đô thị
a. Diện tích đất tính thuế: là toàn bộ diện tích đất của tổ chức, cá
nhân quản lý sử dụng, bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây
công trình, diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh
nhà, bao quanh công trình, diện tích ao hồ và các diện tích để trống
trong phạm vi đất được phép sử dụng theo giấy cấp đất của cơ quan
có thẩm quyền. Trường hợp chưa có giấy cấp đất thì theo diện tích
thực tế sử dụng.
b. Hạng đất: để xác định số lần mức thuế nông nghiệp tính thuế đất
thuộc khu vực đô thị căn cứ vào các yếu tố: Loại đô thị, loại đường
phố, vị trí đất ở đường phố.
c. Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất ở đô
thị là mức thuế SDĐ nông nghiệp cao nhất trong đô thị.
Thuế nhà đất
Đối với khu vực nông thôn
Thuế nhà, đất ở khu vực nông thôn được xác định theo công
thức:
Thuế nhà, đất khu vực NN phải nộp = Diện tích đất ở x
Mức thuế NN ghi thu bình quân
a. Diện tích đất ở là toàn bộ diện tích đất thực tế quản lý sử
dụng của tổ chức, cá nhân không thuộc diện nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp
b. Mức thuế nhà đất là 1 lần thuế sử dụng đất nông nghiệp
ghi thu bình quân trong xã.
Thuế nhà đất
6. Miễn giảm thuế nhà đất
* Các trường hợp miễn, giảm thuế nhà đất:
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ
chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích
quốc phòng và an
- Đất ở của các hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn
- Đất ở của hộ gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình
liệt sỹ
Hộ nộp thuế nhà đất trong năm bị Nhà nước thu hồi, phải giải toả
nhà đất
Được xét giảm thuế, miễn thuế đất ở cho các người nộp thuế có
khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1. Đối tượng chịu thuế
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích
kinh doanh
Ví dụ: đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng trụ sở
cơ quan
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
2. Người nộp thuế
- Cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất chịu
thuế
- Cá nhân, tổ chức chưa có giấy chứng nhận
quyền sử dụng, sở hữu đang sử dụng đất chịu
thuế
Ví dụ: người thuê đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất hình thành pháp nhân mới
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
3. Giá tính thuế
- Diện tích đất: diện tích thực tế sử dụng
Ví dụ: khu công nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng
dùng chung
1 chung cư có nhiều hộ, diện tích đất tính
thuế tính theo hệ số phân bổ ( bao gồm cả 50%
diện tích tầng hầm)
-Giá 1m2 đất do UBNN tỉnh quy định (ổn định 5
năm)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
4. Thuế suất:
Bậc Diện tích đất Thuế suất
1 Diện tích
trong hạn
mức
0.03
2 Phần diện tích
vượt quá dưới
3 lần
0.07
3 Phần diện tích
vượt quá trên
3 lần
0.15
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Một số trường hợp đặc biệt:
- Đất lấn chiếm áp dụng mức thuế suất 0.2%
- Đất sử dụng không đúng mục đích 0.15%
- Đất Dự án chưa thi công áp dụng mức thuế
0.03%
Ví dụ: hộ gia đình B có diện tích đất đang sử dụng
là 1000 m2 đã có giấy chứng nhần quyền sử
dụng đất với diện tích là 200m2 đất ở, 1800
m2đất vườn. Nhưng thực tế ông B sử dụng
400m2đất ở.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
5. Phương pháp tính thuế
Số thuế phải nộp= số thuế – số thuế miễn giảm
phát sinh
Số thuế phát sinh= diện tích đấtX giá 1m2x thuế suất
tính thuế
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
5. Phương pháp tính thuế
*Trường hợp có hệ số phân bổ:
Số thuế phát sinh= diện tích đấtX giá 1m2x thuế suấtX hệ số
tính thuế
* Trường hợp đất phi nông nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh
doanh:
Ví dụ: Y sử dụng 1 phần diện tích nhà kho nông sản
để kinh doanh nhưng không xác định rõ diện tích
-> diện tích đất sử dụng kinh doanh tính thuế xác
định theo tỷ trọng doanh thu
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Gia đình anh A có 2 thửa đất với tổng diện tích
là 350 m2
Địa bàn Diện tích Hạn mức Giá 12 đất
Hai bà trưng 80 100 30
Hà Đông 250 300 8
Tổng 350
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chị C sống tại chung cư 14 tầng tại Văn quán,
diện tích căn hộ là 100m2, Diện tích đất xây
dựng chung cư là 2000m2, trong đó diện tích
căn hộ là 1400m2/ tầng. Chung cư có 2 tầng
hầm , trong đó diện tích tần hầm mà hộ gia đình
được sử dụng là 1500m2/ tầng. Giá đất do
UBNN TP quy định là 40 triệu đồng/ m2
Thuế CQ sử dụng đất
Thuế CQ sử dụng đất là một trong những khoản thu của Ngân
sách Nhà nước mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
01/01/2004 trường hợp tổ chức KD chuyển sang nộp thuế
TNDN
. Đến ngày 31/12/2008, Luật thuế Chuyển quyền sử dụng đất
hết hiệu lực thi hành.01/01/2009 Cá nhân có CQSDĐ chuyển
sang nộp thuế CNBĐS theo quy định của Luật thuế TNCN
Thu tiền sử dụng đất
1. Khái niệm
Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử
dụng đất phải nộp cho Ngân sách nhà nước
khi được nhà nước giao đất, cho phép
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
2. Người nộp tiền sử dụng đất
2.1. Người được Nhà nước giao đất sử dụng vào các mục đích
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
- Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước được giao
đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo qui
định của Chính phủ.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Thu tiền sử dụng đất
Thu tiền sử dụng đất
2.2. Người sử dụng đất được phép chuyển mục đích:
đất NN sang phi NN, Đất phi NN (không là đất ở)
sang đất làm nhà ở...
2.3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất
đó được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ),
chưa nộp tiền sử dụng đất, nay được cấp giấy
CNQSDĐ.
2.4. Các trường hợp khác phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của Chính phủ.
Thu tiền sử dụng đất
3. Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
3.1. Người được Nhà nước giao đất theo Luật đất đai 2003
- Hộ gia đình, CN trực tiếp lao động hoặc tổ chức nghiên cứu về nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng TS, làm muối.
- Đơn vị Vũ trang Nhân dân được NN giao đất để SX nông , lâm
nghiệp...
- Tổ chức sử dụng đất để XD nhà ở tái định cư theo các dự án của NN.
- HTX nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng XD trụ sở HTX sân
phơi..
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất XD trụ sở
CQ, công trình SN, đất sử dụng vào mục đích QPAN, giao thông, thủy
lợi...
- Cộng đồng dân cư sử dụng đấtNN; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi
NN.
Thu tiền sử dụng đất
3.2 Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền
thuê đất.
3.3 Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy CNQSDĐ đối với
đất đã được sử dụng ổn định, trước ngày 15/10/1993 được
UBND phường, xã, thị trấn xác nhận không có tranh chấp
thuộc quy định của Pháp luật về đất đai.
3.4 Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất ở trước ngày 15/10/1993 theo qui định pháp
luật đất đai.
3.5 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với
trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy CNQSDĐ theo
Điều 87 Luật đất đai năm 2003 và Điều 45 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 9/10/2004.
Thu tiền sử dụng đất
3.6. Người sử dụng đất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu
công nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt
3.7. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên
doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...
Thu tiền sử dụng đất
4. Phương pháp xác định số thu tiền sử dụng đất
4.1. Căn cứ xác định tiền sử dụng đất
Diện tích đất tính sử dụng, giá đất và thời hạn sử dụng đất
4.2. Cách xác định tiền sử dụng đất phải nộp
Tiền sử dụng đất phải nộp={Diện tích đấtxGiá đất x Tỷ lệ %
tiền sử dụng đất (nếu có)}-Miễn giảm tiền SDĐ hoặc tiền
bồi thường thiệt hại đất (nếu có)
Thu tiền sử dụng đất
Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất: là DT đất được NN
giao, được phép chuyển mục đích SD, được chuyển từ hình
thức thuê đất sang giao đất có thu tiền SD đất, được cấp Giấy
chứng nhận quyền SD đất.
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất :là giá đất theo mục đích
SD đất được giao đã được ỦBND tỉnh, TP trực thuộc TW quy
định và công bố; đảm bảo giá đất tính thu tiền sử dụng đất sát
với giá CN quyền SD đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường. Giá tính thu tiền sử dụng đất trong trường
hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất là giá đất
trúng đấu giá.
- Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao
đất, quyết định cho phép chuyển mục đích SD đất, quyết định
gia hạn sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền SD đất.
Thu tiền sử dụng đất
5. Thu tiền SDĐ trong một số trường hợp cụ thể
5.1. Thu tiền sử dụng đất khi NN giao đất
Giá đất tính thu tiền SDĐ khi NN giao đất xác định như sau:
- Giao đất theo hình thức đấu giá QSDĐ hoặc đấu thầu dự án có SDĐ, thì giá
đất tính tiền SDĐ là giá trúng thầu, DT đất tính thu là DT trúng đấu giá.
- Giao đất SD ổn định, lâu dài thì giá đất tính tiền SDĐ là giá đất do UBND
tỉnh,TP trực thuộc TW ban hành.
- Giao đất sử dụng có thời hạn:
+ Thời hạn SD 70 năm thì giá đất tính tiền SDĐ là giá đất theo mục đích SD của
loại đất được giao do UBND cấp tỉnh ban hành.
+ Thời hạn SD dưới 70 năm thì được giảm tiền SDĐ của mỗi năm không được
giao là 1,2% của mức thu 70 năm. Công thức để tính thu tiền sử dụng đất
trong trường hợp này như sau:
Tiền SDĐ của thời hạn giao đất (n năm)=Tiền SDĐ của thời hạn 70 năm-
Tiền SDĐ của thời hạn 70 nămx (70-n) x 1.2%
Trong đó: n là thời hạn giao đất tính bằng năm.
Thu tiền sử dụng đất
- Trường hợp người được giao đất thực hiện bồi thường hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi thì được trừ số tiền đã bồi
thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp, nhưng
mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất để đầu tư được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ
giao đất theo quy định.Cơ quan Thuế căn cứ vào tiến độ giao
đất để thu tiền sử dụng đất, giá đất được xác định theo
hướng dẫn trên tại thời điểm giao đất theo tiến độ.. Nếu thời
điểm giao đất không phù hợp với tiến độ trong quyết định
giao đất thì tính theo thời điểm giao đất thực tế.
Thu tiền sử dụng đất
5.2. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
* Giá đất tính thu tiền SDĐ khi tổ chức kinh tế được phép chuyển mục
đích SDĐ xác định như sau:
- Chuyển mục đích SDĐ từ đất nông nghiệp, đất phi NN được giao đất
không thu tiền SDĐ sang giao đất có thu tiền SDĐ thì tính theo giá
đất của mục đích SD mới. Trường hợp đất chuyển mục đích có
nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, hoặc khi giao đất phải bồi
thường, hỗ trợ đất cho người bị thu hồi thì thu tiền SDĐ theo chênh
lệch giá giữa giá đất theo mục đíchSD mới với giá theo mục đích
SD truớc đó tại thời điểm chuyển mục đích SD.
- Chuyển mục đích từ đất ở được giao đất sử dụng ổn định lâu dài đã
nộp tiền sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không
phải nộp tiền SDĐ
Thu tiền sử dụng đất
5.3. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất
- Chuyển từ thuê đất sang giao đất ở, sử dụng ổn định lâu dài thì giá
đất tính tiền SDĐ là giá đất ở tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang
giao đất.
- Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thời hạn thì giá tính tiền SDĐ là
giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang
giao đất.
- Khi NN cho thuê mà phải bồi thường, hỗ trợ về đất; nếu số tiền bồi
thường, hỗ trợ về đất chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì
được trừ vào tiềnSDĐ phải nộp của thời gian thuê đất còn lại nhưng
mức được trừ không quá số tiềnSDĐ phải nộp.
Thu tiền sử dụng đất
5.4. Thu tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho người sử dụng
đất
- Hộ gia đình, CN sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm cấp giấy CNQSDĐ
mà chưa nộp tiền SDĐ thì phải nộp tiền SDĐ .
- Hộ gia đình, CN đang thuộc trường hợp SDĐ không có các loại giấy tờ nhưng đất đã
được SD từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành, nay
được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp phù hợp với qui
hoạch được cấp Giấy CNQSDĐ thì thu tiền SDĐ được tính bằng 50% giá đất do UBND
tỉnh, TP quy định tại thời điểm cấp giấy CNQSDĐ.
- Hộ gia đình, CN đang SDĐ ở do tổ chức SDĐ được NN giao đất không thu tiền SDĐ,
được N N cho thuê đất, tự chuyển mục đích SD đất sang làm đất ở và đã phân phối đất
ở đó cho CBCNV trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến khi đuợc cấp giấy CNQSDĐ
thì thu tiền SDĐ như sau:
+ Thu tiền SDĐ bằng 50% tiền SDĐ đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; qui định
này chỉ thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền
SDĐ.
+ Thu tiền SDĐ bằng 100% tiền SDĐ đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.
Thu tiền sử dụng đất
6. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
.6.1. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền SDĐ: chỉ miễn giảm 1 lần, nếu có nhiều
trường hợp được miễn giảm thì chọn mức cao nhất...
6.2. Trường hợp được miễn tiền SDĐ :
- Đất ở trong hạn mức giao đất, được chuyển mục đích SD, cấp giấy CNQSDĐ đối với
người có công với CM
- Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính sách nhà ở đối
với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.
-Theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước-
- Đất giao để: XD ký túc xá SV bằng tiền NSNN.;XD nhà ở di dời do thiên tai; XD nhà ở
của đồng bào dân tộc thiểu số vùng có ĐKKTkhó khăn theo qui định;XD nhà chung
cư cao tầng cho CN khu công nghiệp.
* Hộ gia đình, CN đã được cấp giấy CNQSDĐ, nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định
trước ngày 15/10/1993 mà còn ghi nợ tiền sử dụng đất thì được miễn tiền SDĐ còn
nợ.
* Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
Thu tiền sử dụng đất
6.3. Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất:
* Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh
binh mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền
SDĐ.
* Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất
sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ cách mạng tiền khởi
nghĩa được giảm 80% tiền SDĐ.
* Thân nhân liệt sỹ, người có công cách mạng đang hưởng trợ cấp
hàng tháng, thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền
SDĐ.
* Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng
thưởng Huân chương kháng chiến hạng I hoặc Huân chương
chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền SDĐ.
Thu tiền sử dụng đất
* Giảm tiền sử dụng đất cho các dự án thực hiện
theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
Cụ thể, theo quy định tại Nghị định số 44/2008/NĐ-
CP thì:
- Được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước trong các trường hợp:
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
+ Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Thu tiền sử dụng đất
- Được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước trong các trường hợp:
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
+ Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư không
thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
Thu tiền sử dụng đất
- Được giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà
nước trong các trường hợp:
+ Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tự không thuộc các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc không thuộc các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu
tư; danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy
định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Đầu tư.
Thu tiền sử dụng đất
* Giảm 20% tiền SDĐ khi được Nhà nước giao đất
đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo qui
hoạch theo quyết định của UBND tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương.
* Giảm 50% tiền SDĐ đối với đất trong hạn mức
đất ở được giao của hộ gia đình nghèo (xác định
hộ nghèo do Bộ LĐ-TBXH qui định).
Tiền thuê đất
.1. Khái niệm
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước là một trong những khoản thu
của Ngân sách Nhà nước đối với người sử dụng đất áp dụng
trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Tiền
thuê đất, thuê mặt nước là số tiền người sử dụng đất phải trả
khi được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi
chung là tiền thuê đất) trong một thời hạn nhất định.
Tiền thuê đất
.2. Thu và không thu tiền thuê đất
.2.1 Tổ chức, cá nhân thuộc diện phải nộp tiền thuê đất được chia
ra 2 loại: bao gồm, diện phải nộp tiền thuê đất hàng năm và
diện được lựa chọn một trong 2 hình thức nộp hàng năm hoặc
nộp 1 lần cho cả thời gian thuê, trong đó :
+ Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê
một lần cho cả thời gian thuê đối với Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Tiền thuê đất
2.2. Tổ chức, cá nhân không thuộc diện phải nộp tiền thuê đất bao gồm:
- Đất trong khu CN cao để XD hạ tầng kỹ thuật chung của khu CN cao, để
XD khu ĐT, khu NCPT và ứng dụng CN cao; để XD khu ươm tạo DN
CN cao nhằm hỗ trợ các hoạt động NC, SX thử, hình thành DNSXsản
phẩm CN cao theo quy định
-Đất để XD công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu CN: không
trực tiếp sử dụng vào mục đích SXKD...
-Đất được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất
mặt và không làm ảnh hưởng đến việc SD lớp đất mặt thì không thu
tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
- Trường hợp TC-CN được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ nhưng
có sử dụng một phần diện tích vào SXKD thì phải nộp tiền thuê đất tính
trên diện tích thực tế sử dụng vào SXKD.
Tiền thuê đất
2.3. Phương pháp xác định tiền thuê mặt
đất, thuê mặt nước phải nộp
Tiền thuê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cac_khoan_thu_lien_quan_den_dat_dai.pdf