3.Vai trò của CĐHA
*Chỉ định thứ hai sau siêu âm
- Vừa đánh giá hình thái, vừa đánh giá chức năng
- Cung cấp thông tin về tưới máu thận, đmhận có hẹp hay không.
* Chụp mạch thận CLVT (CTA)
- Kỹ thuật này chỉ sử dụng thuốc cản quang tiêm đường tĩnh mạch. Thuốc sẽ được thải qua đm thận với nồng độ Iode cao, giúp cho quá trình dựng ảnh 3 D mạch máu rõ ràng.
- Được sử dụng rộng rãi từ năm 1995, hiện nay CTA được dùng để tầm soát hẹp đm thận mà không cần chụp mạch xâm nhập đường động mạch qua các catheter. Còn lại chỉ chụp DSA để nong mạch hoặc đặt stent.
- Tránh được các biến chứng do chọc và còn chẩn đoán được thêm các bệnh lý phối hợp khác của thận
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 45 trang
45 trang | 
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh - Tăng áp do mạch thận & Vai trò chẩn đoán hình ảnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TĂNG ÁP DO MẠCH THẬN 
(RENO-VASCULAR HYPERTENSION) 
& VAI TRÒ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 
Hoàng Minh Lợi 
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh 
Đại học Y Dược Huế 
Nội dung 
Tổng quan 
1. Nguyên nhân 
2. Tăng áp do mạch thận 
3. Vai trò của CĐHA 
4. Hướng điều trị can thiệp 
Tổng quan 
 Tăng áp hiện nay là vấn đề thời sự của toàn cầu, với số 
người mắc ước khoảng 1 tỉ người. 
 Riêng tại châu Mỹ có đến 50 triệu tăng huyết áp, được 
quản lý ở 35 triệu phòng khám. 7.1 triệu người chết năm 
do tăng áp. 
 Tần suất gặp > 60% người trên 70 tuổi. 
 Riêng ở nam Á có đến 87% bệnh nhân tăng áp liên quan 
mạch thận và viêm mạch. 
 Ở nước ta hiện ở mức 30% người trưởng thành, tương 
đương 10 triệu người Việt tuổi từ 25-64 bị huyết áp cao. 
 Định nghĩa TĂNG ÁP khi HATThu (SBP) >139 mmHg và/ 
hoặc HHTTrương (DBP) >89 mmHg. 
• Dựa trên trung bình cộng của ít nhất hai lần đo ở tư thế 
ngồi. 
• Dựa trên ít nhất hai lần thăm bệnh cùng hoặc khác cơ sở 
khám bệnh. 
 Tiền tăng áp SBP >120 mmHg - <139mmHg và/hoặc 
DBP >80 mmHg - <89 mmHg chưa phải là bệnh nhưng 
có nguy cơ phát triển thành tăng áp. 
Tổng quan 
www.nhlbi.nih.gov 
1.Nguyên nhân 
 Tăng áp nguyên phát: 
• Vô căn, chưa rõ bản chất, 
chưa kiểm soát được 
• Chiếm 95% trường hợp 
tăng áp 
 Tăng áp thứ phát: 
• Biết được bản chất, có thể 
chữa được 
• Chỉ chiếm 5% trường hợp. 
Mehta AN, Fenves A. Current opinions in renovascular hypertension. Proc (Bayl Univ Med Cent). 
Jul 2010;23(3):246-9. 
1.Nguyên nhân tăng áp thứ phát 
 Thường gặp 
 Bệnh thận 
 Bệnh mạch thận 
 Tăng Mineralocorticoid 
máu quá mức 
 Hội chứng ngưng thở 
khi ngủ. 
 Ít gặp 
 Pheochromocytoma 
 Tăng Glucocorticoid 
máu quá mức 
 Hẹp eo ĐMC 
 Tăng hoạt/ giảm hoạt 
tuyến giáp 
2.Tăng áp do mạch thận 
 Tăng áp thận hay mạch thận là tăng huyết áp nguyên 
nhân do bệnh thận. 
 Có thể hạ áp bằng sử dụng thuốc, hoặc nong mạch, đặt 
stent hoặc phẫu thuật mạch thận. 
2.Tăng áp do mạch thận 
Nguyên nhân tăng áp do mạch thận: 
 Hẹp động mạch thận một hoặc hai bên gây giảm tưới máu 
thận. 
 Giảm tưới máu dẫn đến giảm nước qua cầu thận làm kích 
phóng nội tiết tố giữ muối và nước cho cơ thể 
 Phối hợp với các yếu tố khác như co mạch, mất cân bằng 
Prostaglandine 
 Các mạch máu tăng dịch hậu quả gây tăng áp. 
 Nguyên nhân hẹp đm thận thường do xơ vữa (75-90%), hoặc 
xơ cứng động mạch tương tự nhồi máu cơ tim. 
• Fibromuscular dysplasia loạn sản xơ cơ Ít hơn (5-20%). Cơ chế 
chưa rõ. 
2.Tăng áp do mạch thận 
 Nguyên nhân khác gồm (5%) 
 Phình bóc tách ĐMC/ đm thận 
 Viêm động mạch Takayasu 
 Huyết khối gây tắc động mạch 
(Thrombotic/cholesterol emboli) 
 Bệnh tim mạch 
 Hẹp sau ghép thận 
 Sau xạ trị 
2.Tăng áp do mạch thận 
3.Vai trò của CĐHA 
1. Siêu âm 
2. CLVT 
3. CHT 
4. DSA và can thiệp mạch 
3.Vai trò của CĐHA 
Vai trò X quang, kể cả UIV không ích gì. 
3.1. Siêu âm: 
- Chỉ định đầu tiên, rộng rãi 
- Chủ yếu đánh giá hình thái, không đánh giá chức năng 
- Phối hợp với các kỹ thuật hình ảnh khác để đánh giá chức 
năng, xạ hình đồng vị 
- Cung cấp thông tin về đm thận có hẹp hay không, (bình 
thường >1.5 cm). Phối hợp CTA, MRA 
- Nếu chỉ thấy một thận kèm hẹp đm thận cần cân nhắc 
trong chỉ định điều trị. 
Bruce S Spinowitz, Renal Artery Stenosis. MedScape Updated: Mar 25, 2013 
3.Vai trò của CĐHA 
Siêu âm + Xạ hình đồng vị: Bn nữ 
57t THA 
- Hình thái: thận phải 96 mm, 
thận trái 63 mm. 
- Thận đồ đồng vị technetium 
mercaptoacetyltriglycine 
[MAG3]) 
- Với DTPA còn đặc hiệu hơn 
MAG3 vì dựa trên mức lọc cầu 
thận 
- Chức năng thận trái giảm đáng 
kể so thận phải 
3.1. Siêu âm: 
3.Vai trò của CĐHA 
 Siêu âm Doppler màu phối 
hợp B-mode đánh giá vừa 
hình thái, vừa đo vận tốc 
dòng chảy và phổ màu, có 
thể đánh giá mức độ hẹp 
khá tin cậy. 
 Độ nhạy và độ đặc hiệu xấp 
xỉ 98%; tuy nhiên đây là kỹ 
thuật đòi hỏi kinh nghiệm 
và công sức, không thể cơ 
sở Y tế nào cũng đảm bảo 
được. 
3.1. Siêu âm: 
Drieghe B, et al. Assessment of renal artery stenosis: comparison of angiography & duplex 
ultrasound with pressure gradient measurements. Eur Heart J. Feb 2008;29(4):517-24. 
Tiêu chí chẩn đoán hẹp đm thận trên siêu âm Doppler: 
 Vị trí đm thận: 
1. V đỉnh tâm thu (PSV) max >180-200cm/s 
2. PSV đm thận/PSV đmchủ > 3,5 lần 
3. Trên B mode thấy hẹp, dòng chảy rối sau hẹp 
4. Không thấy tín hiệu Doppler xung hoặc màu 
 Vị trí trong thận: 
1. Gia tốc <370-470 cm/s2 
2. Thời gian tăng tốc > 0,07s 
3. Chỉ số RI phải-trái >5% 
3.Vai trò của CĐHA 
FMC – JFR 2006 
3.1. Siêu âm: 
3.Vai trò của CĐHA 
3.1. Siêu âm: 
 Chỉ số RI cho phép 
tiên lượng mức độ cải 
thiện huyết áp sau 
nong mạch, nếu RI>80 
khả năng cải thiện rất 
kém. 
3.Vai trò của CĐHA 
3.1. Siêu âm: 
Radermacher et al. Valuability of RI in predict the responsibility of renal function after angiopasty. 
The NE Journal of Medicine. Apr 2008;19(4):780-8. 
3.Vai trò của CĐHA 
 Chỉ định thứ hai sau siêu âm 
- Vừa đánh giá hình thái, vừa 
đánh giá chức năng 
- Cung cấp thông tin về tưới 
máu thận, đmhận có hẹp hay 
không. 
3.2. CLVT 
 Chụp mạch thận CLVT (CTA) 
• Kỹ thuật này chỉ sử dụng thuốc cản quang tiêm đường 
tĩnh mạch. Thuốc sẽ được thải qua đm thận với nồng độ 
Iode cao, giúp cho quá trình dựng ảnh 3 D mạch máu rõ 
ràng. 
• Được sử dụng rộng rãi từ năm 1995, hiện nay CTA được 
dùng để tầm soát hẹp đm thận mà không cần chụp mạch 
xâm nhập đường động mạch qua các catheter. Còn lại chỉ 
chụp DSA để nong mạch hoặc đặt stent. 
• Tránh được các biến chứng do chọc và còn chẩn đoán 
được thêm các bệnh lý phối hợp khác của thận 
3.Vai trò của CĐHA 
3.2. CLVT 
 Với kỹ thuật MIP và công 
thức tính toán có thể 
đánh giá mức độ hẹp 
không xâm nhập mà có 
độ chính xác cao. 
 Kỹ thuật tạo ảnh 3 chiều 
chỉ trong một lần nín thở 
có thể đánh giá Hội 
chứng Leriche 
3.Vai trò của CĐHA 
Bệnh nhân 39 tuổi, hội chứng Leriche. CTA tắc hoàn toàn đmchủ bụng 
ngay bên dưới nhánh bên đm thận. đm thận phải tắc hoàn toàn có thể 
nong mạch và đặt stent qua đmcánh tay. 
3.2. CLVT 
 Trên CTA còn xác định các nhánh đm nuôi phụ, với độ 
chính xác cao. 
 Độ nhạy và độ đặc hiệu trong đánh giá hẹp đm thận 
khoảng 98% và 94%. 
 Trên bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết tương > 1.7 
mg/dL, độ chính xác thấp hơn (Se 93%, Sp 81%), khả 
năng do giảm lưu lượng máu qua thận. 
 Dương tính giả và âm tính giả do các nhánh phụ trong 
phát hiện hẹp đm thận tương đương chụp mạch . 
3.Vai trò của CĐHA 
3.2. CLVT 
Herrmann SM, Textor SC. Diagnostic criteria for renovascular disease: where are we 
now?. Nephrol Dial Transplant. Jul 2012;27(7):2657-63. 
3.Vai trò của CĐHA 
Bệnh nhân 39 tuổi, hội chứng Leriche. CTA tắc hoàn toàn đmchủ bụng ngay 
bên dưới nhánh bên đm thận. 
3.Vai trò của CĐHA 
 CHT kỹ thuật hình ảnh không xâm nhập, vừa đánh giá 
hình thái mạch thận và thông tin về sinh lý của chức năng 
của thận. 
 CHT đo thể tích thận rất chính xác. 
 Có thể thấy trực tiếp tổn thương mạch mà không cần sử 
dụng đối quang, đo lưu lượng dòng chảy, đánh giá mức 
lọc cầu thận GFR và tỉ lệ tưới máu thận. 
 Chụp mạch CHT (MRA) đánh giá được hẹp đm thận, 
phình mạch, dị dạng mạch thận 
3.3. CHT 
3.Vai trò của CĐHA 
 MRA với kỹ thuật tạo ảnh 3D động cho 
phép đánh giá các động mạch nuôi tạng 
khá tốt, 
 Với kỹ thuật 3D phase-đối quang có thể 
bắt được các dòng chảy chậm hoặc ở sau 
chỗ hẹp nặng 
 Ưu thế khác là MRA đánh giá mạch mà 
không bị nhiễm xạ hoặc dị ứng iode. 
 Hạn chế của CHT là giá đắt, các bệnh 
nhân có đặt dụng cụ cấy ghép kim 
loại,máy pacemakers. 
3.3. CHT 
3.Vai trò của CĐHA 
 MRA chỉ đánh giá đm thận trong tầm 3-3,5 cm tính từ 
gốc, xa hơn sẽ khó đánh giá. 
 Độ nhạy đánh giá hẹp đm thận từ 90-100% cho đoạn 
gần, 82% cho đoạn xa và 0% ở trong thận. Thấp hơn 
nhiều so với CTA 
 Độ đặc hiệu 90%, dương tính giả 58%, âm tính giả 100% 
cho hẹp đoạn thân. Với kỹ thuật quét nhanh, tiêm Gado 
và nín thở. 
3.3. CHT 
Papachristopoulos G, et al. Breath-hold 3D MR angiography of the renal vasculature 
using a contrast- enhanced multiecho gradient-echo technique. Invest Radiol. Dec 
1999;34(12):731-8. 
3.Vai trò của CĐHA 
 Một vấn đề hiện nay khiến ngành CĐHA đang cân nhắc 
có nhất thiết tiêm Gado hay không  Xơ hóa hệ thống 
do thận (NSF). 
 Theo Broome et al trong một báo cáo kết quả ở đơn vị 
thận nhân tạo: bn sử dụng Gado có nguy cơ NSF cao gấp 
22,3 lần so với người không sử dụng.[12] 
 Broome đã tìm ra nhóm sử dụng 0.2 mmol/kg of 
gadodiamide là chính; không có ca NSF nào trong nhóm 
0.1 mmol/kg. 
3.3. CHT 
NSF xảy ra ở bệnh 
nhận suy thận cấp nặng 
Với eGFR < 30 
mL/min per 1.73 m2 
• Tổn thương xơ cứng 
da – giống vỏ cây 
• Vận động các khớp, 
gấp duỗi chi khó khăn 
• Xơ hóa ở gan, phổi, 
tim, cơ 
Xơ hóa hệ thống do thận 
Nephrogenic Systemic Fibrosis (NSF) 
3.Vai trò của CĐHA 
Chụp mạch quy ước (conventional arteriography - CA) 
 Là tiêu chí chuẩn để đánh giá xác định tưới máu thận, để 
kiểm tra lại sau khi làm Siêu âm, C TA, MRA hoặc chụp 
mạch Carbon dioxide angiography. 
 Nên sử dụng loại thuốc cản quang độ thẩm thấu thấp để 
tránh biến chứng gây độc cho ống thận (ước khoảng 6-
10% trong toàn bộ bệnh nhân sử dụng thuốc). 
3.4. CA, DSA và can thiệp mạch 
 Can thiệp nong mạch rất hiệu quả trong điều trị tăng áp 
do hẹp đm thận có tổn thương xơ vữa. 
 Chỉ định tính phẫu thuật hẹp đm thận từ những năm 
1980 đến nay giảm từ 41% xuống còn 26%. Chỉ định can 
thiệp nong mạch có xu hướng tăng dần. 
3.Vai trò của CĐHA 
3.5. Can thiệp mạch 
 Năm 1987, Ziegelbaum và cs đã theo dõi 70 bn sau 48 
tháng có 57.5% phẫu thuật và chỉ có 15.8% bn cải thiện 
chức năng thận. 
 Nhưng ngược lại hiệu quả hạ huyết áp lại tương đương 
nhau. 
 Van de Ven và cs so sánh hai phương pháp can thiệp 
nong mạch (PTA) và đặt stent (PTAS) cho bn hẹp lỗ đm 
thận kết quả PTAS tốt hơn PTA 
 - 88% PTAS thành công so với 57% PTA). 
 - 45% PTA tái hẹp so với PTAS chỉ 14% 
3.Vai trò của CĐHA 
3.5. Can thiệp mạch 
Van de Ven PJ, de Klerk JM, Mertens IJ, et al. Aspirin renography and captopril 
renography in the diagnosis of renal artery stenosis. J Nucl Med. Aug 2000;41(8):1337-42. 
 Koivuviita N và cs đã nghiên cứu trên nhóm bn hẹp đm 
thận do xơ vữa cho thấy đặt stent không cải thiện chức 
năng thận một cách rõ ràng, mà còn gây thêm một số 
biến chứng khác. 
3.Vai trò của CĐHA 
3.5. Can thiệp mạch 
Koivuviita N,et al. The effect of revascularization of renal artery stenosis on renal 
perfusion in patients with atherosclerotic renovascular disease. Nephrol Dial Transplant. 
Oct 2012;27(10):3843-8. 
 Can thiệp mạch là bước khởi đầu của can thiệp tối thiểu, 
nếu không hiệu quả sẽ chuyển sang phẫu thuật 
+ Phẫu thuật được chọn ưu tiên trong các tình huống sau: 
1. Hẹp đm thận phối hợp phình động mạch chủ bụng 
2. Phình đm thận 
3. Tắc đm thận (điều trị tiêu đông không hệu quả) 
4. Vỡ đm thận 
5. Hẹp thứ phát đm thận do thắt 
6. Hẹp nhiều vị trí ở ngoại vi 
7. Nong mạch không thành công 
3.Vai trò của CĐHA 
3.5. Can thiệp mạch 
Tái tưới máu thận (Revascularization) 
 Một vấn đề chưa có câu trả lời chính xác: Liệu sau tái 
thông mạch trên thận bị tắc, chức năng thận có được tái 
lập hay không, sau đây mới chỉ là các điều kiện nói lên dự 
báo: 
 Tuần hoàn bàng hệ và thận đồ trên dấu hiệu chụp mạch 
 Kích thước dọc của thận > 9 cm 
 Tiết renin chỉ một bên 
 Nồng độ nước tiểu trên kết quả đánh giá chức năng hai 
bên khác nhau 
 Dấu hiệu chảy máu tự phát sau phẫu thuật cắt đm 
 Các nephrons có khả năng sống sau sinh thiết 
4.Đặt Stent 
 Mạch được nong bằng lưới kim loại (wire-mesh stent ) 
bên trong lòng mạch thận 
 Sau khi đặt stent xong, dòng máu tưới thận và tăng 
huyết áp được cải thiện nhanh hơn nong mạch bằng 
bóng. 
4. DSA và can thiệp mạch 
4. DSA và can thiệp mạch 
4.Đặt Stent 
4. DSA và can thiệp mạch 
4.Đặt Stent 
4. DSA và can thiệp mạch 
4.Đặt Stent 
4.Đặt Stent 
5.Phẫu thuật 
 Phẫu thuật bắc cầu nối (bypass) đm thận bị hẹp bằng 
khâu nối một động mạch bình thường gần nhất 
 Loại phẫu thuật này thường tiến hành khi nong mạch và 
stent không thực hiện được. 
 Quy trình này tương tự phẫu thuật bắc cầu nối đm vành 
 Từ lúc bắt đầu triển khai năm 1962 đến năm 1993, có 
nhiều công trình nghiên cứu của Rimmer và Gennari cho 
thấy cải thiện chức năng khá tốt [21,22]. 
5.1.Phẫu thuật bypass 
 Các mạch bắc cầu có thể là nhánh của aortorenal, 
hepatorenal, splenorenal và ileorenal là các động mạch 
nối tự thân hoặc lấy từ tĩnh mạch hiển hoặc chất liệu cấy 
ghép 
5.Phẫu thuật 
5.1.Phẫu thuật bypass 
 Đối với nhóm hẹp do xơ vữa còn có thể phẫu thuật bóc 
mảng xơ vữa, tạo hình để cải thiện tưới máu thận 
 Với nhóm hẹp không do xơ vữa, phẫu thuật có thể tạo 
hình đm thận thực nghiệm, sau đó ghép vào để tái tưới 
máu thận 
 Một công trình của Reilly và cs đã báo cáo chỉ có 6% tử 
vong do phẫu thuật bypass , nhưng 32% bn cải thiện 
nhanh chóng creatinine huyết thanh.[23] 
 Và có từ 49-80% cải thiện GFR sau mổ. 
5.Phẫu thuật 
5.2.Phẫu thuật tạo hình mạch thận 
 Một số chuyên gia khuyên cắt thận để điều trị bệnh mạch 
thận được chứng minh qua nghiên cứu cắt thận thay vì 
tái thông mạch trên 95 bn và 190 thận, cho thấy cải thiện 
khá tốt tình trạng huyết áp và mức lọc cầu thận GFR. 
5.Phẫu thuật 
5.3.Phẫu thuật cắt thận 
6.Hướng điều trị nội 
 Các thuốc kiểm soát hạ huyết áp gồm: 
 Ức chế men chuyển angiotensin (ACE).Lisinopril, 
Captopril, Benazepril, Ramipril, ... 
 Bloc thụ cảm angiotensin II (ARBs). Valsartan, Losartan, 
Candesartan, và Olmesartan. 
 Bệnh nhân hẹp động mạch thận cần sử dụng thuốc hạ áp. 
 Đồng thời tiến hành các thủ thuật, phẫu thuật sau 
7.Hiệu quả điều trị 
 Mục tiêu của tất cả các phương pháp điều trị tập trung lại 
vẫn để cải thiện huyết áp và ngăn ngừa các biến chứng 
khác cho thận, nhưng phải chấp nhận có một số ca không 
hoàn toàn như mong muốn. 
 Để đúc kết lại ta thấy rằng: 
1. Phẫu thuật hiệu quả nhất trong cải thiện huyết áp 
2. Đặt Stent rất hiệu quả, nhưng có khi phải làm lại 
3. Nong mạch ít hiệu quả hơn đặt Stent và phẫu thuật, 
nhưng có thể làm được cả hai bên. 
4. CĐHA là phương tiện đánh giá, theo dõi, can thiệp hiệu 
quả nhất. 
Chân thành cám ơn quý vị đã 
chú ý lắng nghe 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_chan_doan_hinh_anh_tang_ap_do_mach_than_vai_tro_ch.pdf bai_giang_chan_doan_hinh_anh_tang_ap_do_mach_than_vai_tro_ch.pdf