Bài giảng Chiến lược bảo tồn biển ở Việt Nam: Các vấn đề và hàm ý chính sách

Thực trạng sử dụng và quản lý biển, đảo

● Tài nguyên biển Việt Nam gồm các mỏ dầu và khí, các loại

khoáng sản, thủy sản, ruộng muối; các hệ sinh thái biển, các vùng

đất ngập nước ven biển, khu bảo tồn biển để phát triển du lịch;

các thuỷ vực nước sâu ven bờ và ven đảo để xây dựng cảng,

phát triển kinh tế hàng hải,

● Biển còn có ý nghĩa lớn đối với điều hòa khí hậu, có khả năng

cung cấp nguồn năng lượng biển (thủy triều, sóng, gió,.) trong

tương lai.

● Quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam các

năm 2000-2005 bình quân đạt khoảng 47-48% GDP cả nước,

trong đó GDP của kinh tế “thuần biển” đạt khoảng 20-22% tổng

GDP cả nước.

• Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển bước

đầu phát triển, nhưng quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm 2% kinh

tế biển và 0,4% tổng GDP cả nước)● Cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém,

lạc hậu, manh mún, thiết bị chưa đồng bộ nên hiệu quả sử dụng

thấp; các chỉ tiêu hàng thông qua cảng trên đầu người rất thấp so

với các nước trong khu vực

o Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học-công nghệ biển, đào

tạo nhân lực cho kinh tế biển, các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh

báo biển, thiên tai, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,.còn

nhỏ bé, trang bị thô sơ

o Nhận định chung: phát triển kinh tế biển VN còn quá nhỏ bé

và nhiều yếu kém về quy mô (năm 2005 chỉ đạt dưới 130 lần

sản lượng kinh tế biển của thế giới).¾Việc sử dụng biển và hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền

vững.

„ Để khắc phục, Nhà nước đã ban hành một số chính

sách và luật pháp liên quan tới biển và vùng ven biển,

như: Luật Bảo vệ Môi trường (1994, 2004), Pháp lệnh

Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (1989) và Luật Thuỷ sản

(2004), Luật Dầu khí (1993, 2000), Luật Hàng hải

(1990), Pháp lệnh du lịch, Kế hoạch quốc gia về Môi

trường và Phát triển bền vững đến 2010, Kế hoạch

hành động đa dạng sinh học (ĐDSH) quốc gia (1995),

Luật ĐDSH, Nghị định CP về QLTH TN&MT (2009),

„ Việt Nam cũng tích cực tham gia các Công ước quốc

tế liên quan đến môi trường biển (khoảng 20 công

ước), như: Công ước MARPOL 73/78, Công ước

Luật biển, Công ước BASEL, RAMSA và Công ước

ĐDSH

pdf25 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chiến lược bảo tồn biển ở Việt Nam: Các vấn đề và hàm ý chính sách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHIẾN LƯỢC BẢO TỒN BIỂN ỞVIỆT NAM: CÁC VẤN ĐỀ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHIẾN LƯỢC BẢO TỒN BIỂN Ở VIỆT NAM: CÁC VẤN ĐỀ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH PGS. TS. Nguyễn Chu Hồi Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam ‰ Việt Nam có hình thế phần đất liền hẹp chiều ngang và trải dài theo hướng á kinh tuyến ‰ Toàn bộ lãnh thổ đất liền của Việt Nam đều chịu ảnh hưởng của “yếu tố biển” ‰ Tạo ra có lợi thế “mặt tiền” hướng biển: Thuận lợi cho giao thương và hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng cũng xung yếu về mặt an ninh quốc phòng ‰ Với trên 3000 đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều khu vực địa lý quan trọng ở ven biển đã tạo cho vùng biển này một vị trí địa kinh tế và địa chính trị trọng yếu. ‰ Lịch sử đã chứng minh biển và hải đảo có ý nghĩa sống còn đối với an ninh, quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ của VN. Vị thế và tiềm năng biển Việt Nam ‰Bờ biển dài trên 3260km với không gian biển rộng chứa đựng nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng cho phép phát triển nhiều lĩnh vực kinh tế biển quan trọng ‰ Biển gắn bó mật thiết và ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ‰ Các thế hệ người Việt đã gắn bó với biển và có sinh kế phụ thuộc vào biển cả, đặc biệt đối với người dân sống ở các huyện ven biển và hải đảo ‰ Thế đứng tự nhiên - lịch sử như vậy tạo cho VN một vị thế trọng yếu trong hình thế chiến lược phát triển toàn cầu và khu vực ‰ Nhận diện một “Việt Nam biển” như vậy cũng chính là cách nhìn mới và đầy đủ về chân dung kinh tế Việt Nam trong Thế kỷ 21 ‰ Tiến ra biển là một định hướng phát triển chiến lược quan trọng trong thế kỷ XXI của VN. ‰ Trong bối cảnh thế giới như vậy, thì quy mô phát triển kinh tế biển VN như hiện nay hoàn toàn chưa tương xứng với tiềm năng và những giá trị mà biển sẽ đem lại. ‰Muốn tiến ra biển phải chấp nhận đầu tư lớn và phải duy trì được tính bền vững về mặt tài nguyên-môi trường. Thực trạng sử dụng và quản lý biển, đảo ● Tài nguyên biển Việt Nam gồm các mỏ dầu và khí, các loại khoáng sản, thủy sản, ruộng muối; các hệ sinh thái biển, các vùng đất ngập nước ven biển, khu bảo tồn biển để phát triển du lịch; các thuỷ vực nước sâu ven bờ và ven đảo để xây dựng cảng, phát triển kinh tế hàng hải, ● Biển còn có ý nghĩa lớn đối với điều hòa khí hậu, có khả năng cung cấp nguồn năng lượng biển (thủy triều, sóng, gió,...) trong tương lai. ● Quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam các năm 2000-2005 bình quân đạt khoảng 47-48% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế “thuần biển” đạt khoảng 20-22% tổng GDP cả nước. • Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển bước đầu phát triển, nhưng quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm 2% kinh tế biển và 0,4% tổng GDP cả nước) ● Cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém, lạc hậu, manh mún, thiết bị chưa đồng bộ nên hiệu quả sử dụng thấp; các chỉ tiêu hàng thông qua cảng trên đầu người rất thấp so với các nước trong khu vực o Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học-công nghệ biển, đào tạo nhân lực cho kinh tế biển, các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo biển, thiên tai, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,...còn nhỏ bé, trang bị thô sơ o Nhận định chung: phát triển kinh tế biển VN còn quá nhỏ bé và nhiều yếu kém về quy mô (năm 2005 chỉ đạt dưới 130 lần sản lượng kinh tế biển của thế giới). ¾Việc sử dụng biển và hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững. „ Để khắc phục, Nhà nước đã ban hành một số chính sách và luật pháp liên quan tới biển và vùng ven biển, như: Luật Bảo vệ Môi trường (1994, 2004), Pháp lệnh Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (1989) và Luật Thuỷ sản (2004), Luật Dầu khí (1993, 2000), Luật Hàng hải (1990), Pháp lệnh du lịch, Kế hoạch quốc gia về Môi trường và Phát triển bền vững đến 2010, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học (ĐDSH) quốc gia (1995), Luật ĐDSH, Nghị định CP về QLTH TN&MT (2009), „ Việt Nam cũng tích cực tham gia các Công ước quốc tế liên quan đến môi trường biển (khoảng 20 công ước), như: Công ước MARPOL 73/78, Công ước Luật biển, Công ước BASEL, RAMSA và Công ước ĐDSH,... ¾ Trong một thời gian dài, quản lý biển đã thuộc về nhiều bộ, ngành, cơ quan và phối hợp với nhau lỏng lẻo; quản lý tài nguyên và môi trường biển xem như còn trống. „ Chính phủ đã quyết định thành lập Uỷ ban Biên giới quốc gia và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo „ Quản lý tổng hợp biển đòi hỏi xác lập một cơ chế phối hợp liên ngành „ Giải quyết đồng bộ các quan hệ phát triển khác nhau, trong đó quan hệ giữa các mảng không gian cho phát triển kinh tế biển và tổ chức không gian biển hợp lý cho phát triển „ Công tác quy hoạch sử dụng biển và hải đảo ở Việt Nam vì thế cần đi trước một bước TỔNG CỤC TRƯỞNG CÁC TỔNG CỤC PHÓ Vụ Kế hoạch và Tài chính Vụ Hợp tác Quốc tế và Khoa học công nghệ Văn phòng Vụ Tổ chức cán bộ Cục Điều tra và Kiểm soát Tài nguyên-Môi trường Biển Cục Quản lý khai thác biển và hải đảo Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển Trung tâm Hải văn Trung tâm Trắc địa bản đồ biển Trung tâm Quy hoạch, Điều tra, Đánh giá tài nguyên-môi trường biển va ̀ hải đảo Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC THUỘC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Trung tâm Quy hoạch và quản lý tổng hợp vùng duyên hải Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo CƠ CẤU TỔ CHỨC VASI „ Biển là nơi dự trữ cuối cùng của loài người nói chung và của dân tộc VN nói riêng về lương thực, thực phẩm và các nguyên nhiên liệu. „ Vì vậy, phải cân nhắc đến tính bền vững trong phát triển các kế hoạch và chính sách biển mà về nguyên tắc chính là phát triển một nền kinh tế- sinh thái biển (ecosystem-based economy). „ Mục tiêu của CLB VN 2020: “Việt Nam phải trở thành một quốc gia mạnh về biển, giầu lên từ biển vào năm 2020”, trong khi trình độ khai thác biển của nước ta vẫn đang ở tình trạng lạc hậu so với khu vực „ Bốn tiêu chí: (1) xây dựng được một nền khoa học - công nghệ biển hiện đại, (2) phát triển được một nền kinh tế biển hiệu quả, bền vững và có khả năng hội nhập quốc tế, (3) có một phương thức QLTH biển và (4) bảo đảm được an ninh chủ quyền vùng biển. Những hạn chế và thách thức ¾ Phát triển kinh tế biển ở VN đến nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đưa đất nước nhanh chóng thoát khỏi tụt hậu. ¾ Cơ cấu ngành nghề kinh tế biển chưa hợp lý, mới phát triển một phần ở vùng biển quốc gia, chưa chuẩn bị điều kiện để vươn xa hơn ¾ Tập trung khai thác các dạng tài nguyên vật chất “nhìn thấy”, chưa chú ý đến các dạng tài nguyên phi vật thể, các gía trị không gian và gía trị dịch vụ của biển ¾Nguyên nhân: (1) về kinh tế, gắn với sự nghèo nàn, manh mún của một nền kinh tế kém phát triển, (2) về KHCN, gắn với sự lạc hậu, tụt hậu về trình độ phát triển, (3) bao trùm và mang tính tiền đề là nguyên nhân gắn với tư duy và tầm nhìn phát triển ¾ Quan điểm chỉ đạo của Chiến lược biển là VN phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giầu từ biển, phát huy mọi tiềm năng từ biển, với tầm nhìn dài hạn. ¾ Định hướng đó được cụ thể hóa trong quan điểm kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng; phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa; bảo vệ môi trường, tranh thủ hợp tác quốc tế và giữ vững nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước. ¾ Tình hình khai thác, sử dụng biển và hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững ¾ Môi trường biển bị biến đổi theo chiều hướng xấu ¾ Đa dạng sinh học biển và nguồn lợi thuỷ hải sản giảm sút ¾ Hệ thống luật pháp, chính sách về biển, đảo còn thiếu đồng bộ, không ít điểm chồng chéo, hiệu lực thi hành yếu, công tác hỗ trợ pháp lý cho người dân địa phương còn ít được chú ý và lúng túng, „ Đời sống của dân cư ven biển, trên đảo và làm nghề biển (có lẽ chỉ trừ ngành dầu khí) vẫn còn nghèo, còn gặp không ít khó khăn và chịu nhiều rủi ro, mức độ an sinh thấp. „ Nhận thức về môi trường và tài nguyên biển, về quản lý nhà nước về biển và hải đảo của xã hội, địa phương và người dân còn yếu. „ Tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình quản lý còn rất thụ động, chưa làm rõ vấn đề sở hữu/sử dụng đất ven biển và mặt nước biển cho người dân. ¾ Tài nguyên biển thuộc dạng tài nguyên chia sẻ (shared resources), chứa đứng “yếu tố không gian”, là tiền đề phát triển đa ngành (multi-use). Song, quản lý biển, đảo vẫn theo cách tiếp cận mở kiểu “điền tư, ngư chung” và chủ yếu quản lý theo ngành (sectoral management). „ Các cách tiếp cận mới chậm được áp dụng, và chưa có khả năng nhân rộng, như: tiếp cận hệ thống, tổng hợp, liên ngành, dựa vào hệ sinh thái và đồng quản lý (co-management) „ Khu vực Biển Đông đang có tranh chấp gay gắt, nên việc hợp tác và hội nhập quốc tế để phát triển kinh tế ở khu vực này còn gặp không ít khó khăn. „ Việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, những vi phạm trong quá trình sử dụng, khai thác tài nguyên biển (sea-use) chưa có các quy định cụ thể mang tính pháp quy và còn nhiều bất cập. „ Ngoài ra, VN là một trong 5 nước chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, nhưng đến nay còn thiếu những nghiên cứu cụ thể về vấn đề này, cũng chưa có giải pháp lồng ghép và mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng ở vùnd ven biển, biển và hải đảo. ‰ Quan điểm và mục tiêu quản lý biển - đảo • Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia, phấn đấu trở thành một quốc gia giầu mạnh từ biển. • Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển và vùng ven biển với bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, tái tạo và phát triển các nguồn tài nguyên biển, đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường biển, ven biển và hải đảo. Quan điểm và mục tiêu „ Kiểm soát được tình hình sử dụng biển và hải đảo đến năm 2020 trên cơ sở bảo đảm an toàn sinh thái và an sinh xã hội, đặc biệt đối với các cộng đồng dân cư ven biển và trên các hải đảo. „ Đổi mới và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý biển, vùng ven biển và hải đảo, trong bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, trong ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến vùng bờ và đảo nhỏ. Định hướng chính „ Tăng cường công tác điều tra cơ bản biển, đảo; trước mắt rà soát và đẩy nhanh tiến độ để thực hiện tốt đề án tổng thể (đề án 47) về điều tra cơ bản và tổng hợp tài nguyên và môi trường biển. „ Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu biển thống nhất về mặt nhà nước. „ Nghiên cứu và triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng ở vùng ven biển và hải đảo. „ Xây dựng tiềm lực khoa học-công nghệ biển mạnh, hiện đại, đạt trình độ tiên tiến „ Đánh giá và nắm vững tình hình sử dụng biển, vùng ven biển và hải đảo và tiến hành quy hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường biển đến năm 2020 Định hướng2 „ Phân vùng chức năng vùng bờ và phối hợp các địa phương ven biển xúc tiến chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ đến năm 2010, 2015 và 2020. „ Đánh giá, xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách, pháp luật quản lý biển, đảo; trước mắt xây dựng Luật Bảo vệ môi trường và tài nguyên biển, „ Hoàn thiện hệ thống chính sách biển: cơ chế, chiến lược, kế hoạch hành động, phí, lệ phí, các hướng dẫn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành liên quan đến việc khai thác, sử dụng và bảo vệ biển, đảo. „ Thực thi việc cấp và thu hồi giấy phép khai thác và sử dụng biển, đảo kết hợp tăng cường hoạt động kiểm soát môi trường và tài nguyên biển Định hướng3 „ Xây dựng các quan hệ đối tác lâu dài về quản lý biển, vùng bờ và tài nguyên biển, đảo. Tăng cường năng lực và đào tạo nguồn nhân lực quản lý biển đảo chất lượng cao. „ Triển khai thường xuyên hoạt động tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho các cấp về quản lý biển, vùng bờ và hải đảo. „ Xây dựng và triển khai phương án phân chia ranh giới biển cho cấp tỉnh, giao mặt nước biển cho cộng đồng sử dụng và tự quản lý dưới sự giám sát của Nhà nước để phân cấp quản lý cho địa phương theo vùng chức năng và quản lý dựa vào hệ sinh thái. „ Áp dụng phương thức đồng quản lý tài nguyên và môi trường biển dựa vào cộng đồng (community-based co- management). „ Xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường biển và tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng biển và hải đảo (dựa theo tính bền vững). Định hướng4 „ Xây dựng cơ chế phối thuộc kiểm soát môi trường biển (với các địa phương, cảnh sát biển, bộ đội biên phòng,), mạng lưới tuyên truyền biển đảo (các hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước, quốc tế, các viện, trường). „ Xây dựng năng lực dự báo biển, các giải pháp kỹ thuật tiên tiến để giám sát, quan trắc, giảm thiểu và xử lý các thảm họa thiên tai, sự cố môi trường biển, ven biển và hải đảo. „ Lồng ghép các cân nhắc, các vấn đề môi trường - tài nguyên biển và các rủi ro vào các dự án đầu tư phát triển, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở vùng ven biển, biển và hải đảo. „ Mở rộng hệ thống khu bảo tồn biển và xây dựng thương hiệu biển Việt Nam „ Triển khai đề án hợp tác quốc tế về biển đến 2020 (ĐA 80) 37 Hệ thống KBTB Xin cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_chien_luoc_bao_ton_bien_o_viet_nam_cac_van_de_va_h.pdf