Nguồn gen cao su (Hevea)
• 1. Tổng quát
Theo Aublet J.B ở vùng Nam Mỹ có 20 loài
Hevea, nhưng trong loài Hevea có phổ biến hiện
tượng đa hình, tình trạng lai khác loài nên càng
khó phân loại. Hiện nay có thể coi như có 6 loài
(một số tài liệu ghi là 9). Mỗi loài có một địa bàn
phân bố riêng và những yêu cầu sinh thái riêng.
Trong đó, ba loài sau đây có giá trị nhất về mặt
kinh tế:
(1) HEVEA GIUANENSIS: Được phát hiện đầu tiên,
có phân bố rộng và gồm nhiều thứ tìm thấy
trong vùng rừng ven Đại Tây Dương bên dãy
diện phân bố của loài này
bao trùm cả diện phân bố của loài H.
Brasiliensis và thêm cả một số nơi khác nữa.
Thích hợp ở vùng cao không thích ngập nước
hoặc vùng định kỳ ngập nước.
(2) HEVEA BENTHAMIANA: Phân bố ở phía
bắc Amazôn,dọc theo những con sông có
nước đen trên những đất giàu chất silic,
nghèo màu, chua, có thể bị ngập vào mùa
mưa. Loại này cho một loại mủ cao su gần
giống như của Hevea Brasiliensis, năng suất
mủ thấp nhưng chống được bệnh Dothidelia Ulêi, nên
được dùng làm vật liệu gốc để lai tạo những
giống cao su chống bệnh trên vùng nhiệt đới
Nam Mỹ.
(3) HEVEA BRASILIENSIS: Chỉ phân bố riêng ở
miền nam Amazôn gồm một vùng về phía
Tây đến 75o kinh tuyến Tây, vế phía Đông
đến Belem trên nhánh nam của con sông
Amazôn ở Brasil đã thấy loài này ở các bang
Para và các vùng Matto Grosso thuộc phía
đông Pêru và phía Bắc Bolivia.
Vùng phân bố của loài này ở vùng có phù sa,
khá giàu màu, pH: 4.5 – 5.5 có thể bị ngập
vào mùa mưa cũng như ở cao nguyên tiêu
nước. Hevea Brasiliensis mọc ở những độ
cao đến 700m so với mặt nước biển.Theo
Ducke.A cho rằng đây là loài có diện tích
phân bố rộng nhưng ít biến dị so với các loài
khác thuộc Hevea.
• Ngoài những loài Hevea trên, những loài
khác đều không có giá trị về mặt kinh tế, có
diện phân bố hep, đôi khi chỉ dùng làm vật
liệu ban đầu để lai tạo. Đó là các loài: H.
Rigidifolia, H.Spruceana, H.Pauciflora.
11 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chọn giống cây dài ngày - Cây cao su, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iầy dép, áo mưa, phao bơi chiếm khoảng 8%
lượng cao su thiên nhiên.
• Cao su xốp (gối, đệm) chiếm khoảng 5% lượng cao su
thiên nhiên
• Các sản phẩm khác như: dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao,
chất cách điện, dùng trong công nghiệp điện tử,điện
lạnh chiếm khoảng 10% lượng cao su thiên nhiên.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Gỗ cao su: ván sàn, gỗ bao bì, đồ gỗ nội thất mạt cưa
gỗ cao su còn được dùng làm giá thể trồng nấm rất tốt.
• Dầu hạt cao su: 1 hecta cao su có thể thu được 200-
300kg hạt/năm và trong suốt chu kỳ sống có thể cho
khoảng 700 - 1000kg dầu hạt/ha. Dầu cao su được sử
dung trong công nghệ sơn, vecni, sản xuất xà phòng
• Cây cao su co tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái: phủ
xanh đất trống,đồi trọc, chống xói mòn
• Trồng cây cao su có tác dụng xoá đói giảm nghèo cho
đồng bào miền núi,vùng sâu vùng xa,góp phần ổn định xã
hội, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân.
• V.v
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
2
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Với giá trị kinh tế và những ứng dụng rộng rãi
như vậy, việc nghiên cứu cây cao su từ lâu đã
được chú trọng ở Việt Nam cũng như trên thế
giới. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu về
nâng cao diện tích và sản lượng cao su thì còn
rất nhiều vấn đề đặt ra, trong đó khâu chọn
giống cao su là một trong những vấn đề hàng
đầu.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Nguồn gốc & Phân loại
• Cây cao su có nguồn gốc nhiệt đới từ Brazin.
Năm 1736, Charles de Condamine - người Pháp
phát hiện ở lưu vực sông Amazon Nam Mỹ.
• Năm 1876 Hemi wickham - người Anh đã thành
công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều
vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á.
• Từ năm 1910 cây cao su phát triển rất mạnh và
nhanh ở nhiều nơi mà trung tâm là châu Á như:
Ấn độ, Inđônêxia, Malayxia, Thái Lan,
Campuchia,Việt Nam,Trung quốc...
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Năm 1939 Charles goodyear đã phát minh
phương pháp "lưu hoá" mủ cao su làm tăng
tính năng tác dụng của cao su rất lớn.
• Cây cao su lần đầu tiên được du nhập vào
Đông dương là do ông J.B.Louis Pierre đem
trồng tại thảo cầm viên Sài Gòn năm 1877,
những cây này hiện nay đã chết. Kế đó vào
năm 1897, dược sĩ Raoul lấy những hạt giống
ở Java (giống cây xuất xứ từ hạt giống
Wickham và Cross lấy cắp) đem về gieo trồng
tại Ông Yệm (Bến Cát).
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Một số đồn điền do bác sĩ Yersin lấy giống ở
Colombo (Sri Lanka) đem gieo trồng ở khoảnh
đất của Viện Pasteur tại Suối Dầu (Nha Trang)
năm 1899-1903. Từ đó, các đồn điền khác
được mở rộng như đồn điền Suzannah với hạt
giống sản xuất tại Ông Yệm (1907), đồn điền
Cexo tại Lộc Ninh (1912), đồn điền Michelin
(1952), SIPH (1934) và rất nhiều đồn điền khác
sau này.
(Nguyễn Hữu Trí – Công
nghệ cao su thiên nhiên)
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Phân loại khoa học
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Cây cao su trên thế giới nói chung thuộc vào
5 họ thực vật: Euphorbiaceae, Moraceae,
Apocynaceae, Asclepiadaceae và
Composaceae.
– Euphorbiaceae (họ Thầu dầu): Họ này gồm
các giống cây chính là Hevea, Manihot,
Sapium và Euphorbia.
– Họ Moraceae (họ Dâu tằm): Gồm các giống
cao su thuộc giống Ficus (đa búp đỏ -Ficus
elastica) và Castilloa.
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
3
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
– Apocynaceae : Gồm chủ yếu là các giống
Funtumia, Landolphia, Hancornia Dyera.
– Asclepiadaceae: gồm các giống Asclepias
siriaca, Cryptostegia grandiflora.
– Composaceae: tiêu biểu là Kok-saghyz và
Guayule.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Euphorbia tirucalli
('Sticks on Fire‘
Plant)
Euphorbi resi if ra
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings m ihot glaziovii
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings C stilloa elastica
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Ficus elastica
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Gu y le trên núi đá
4
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Cánh đồng Guayule
Vườn ươm Guayule
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Sơ đồ vị trí H.brasiliensis trong cây phân loại
Cao su
Euphorbiaceae
(họ thầu dầu)
Moraceae
(họ dâu tằm)
Apocynaceae Asclepiadaceae Composaceae
hevea
H.brasiliensis
Kok-saghyz guayule
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Đặc điểm thực vật học
• Rễ
– Bao gồm: Rễ trụ: là rễ chính.
Rễ con và rễ hấp thu.
– Hệ thống rễ cây cao su chiếm 15% tổng hàm lượng
chất khô. Những vườn cây 3 năm tuổi, rễ chính có
độ dài 1,5m, rễ bên lan rộng từ 6 đến 9m. Khi vườn
cây đi vào khai thác với độ tuổi từ 7 đến 8 năm thì
rễ chính dài đến 2,4m; độ lan rộng của rễ bên sẽ
hơn 9m.
• Thân
– Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to cao. Những
cây lâu năm có thể cao đến 20- 30 m và đường
kính có thể đạt 1m.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
– Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các
mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài
libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo
thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một
góc khoảng 30 độ với mặt phẳng.
• Lá:
– Lá cao su mọc đơn, có 3 chét nhỏ hình bầu
dục, đuôi nhọn, mặt nhẵn, gân song song.
– lúc lá còn non có màu tím đỏ sau đó dần già
chuyển sang màu xanh nhạt và chuyển sang
xanh lục và hình thành từng lá rõ rệt. Khi cây
lớn trưởng thành cho thu hoạch thì từng lá
phát triển mạnh, hình thành tán rộng.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Thân cao su Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cắt ga g thân cao su
5
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Lá Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Hoa
– Hoa cao su thuộc loại hoa đơn tính đồng chu.
Trong một chùm hoa thì số hoa đực nhiều gấp
50 lần hoa cái.
– Sau khi trồng được 5-6 năm thì cây mới có
hoa quả, hoa thường nở vào mùa xuân (tháng
3-4) hoặc tháng 7-8. Phấn hoa có sức sống
khoảng 48 giờ. Nhìn chung khả năng thụ tinh
thấp.
• Qủa
Qủa cao su thuộc loai quả nang gồm 3 ngăn
mỗi ngăn chứa 1 hạt. Có lớp vỏ cứng, khi chín vỏ
tự nứt, ó thể tự tách hạt ra ngoài.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cành hoa Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Hoa
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Qủa xanh Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
– Có hai thời điểm thu hoạch quả: mùa chính là vào
tháng 8-9, có thể thu thêm vào tháng 2-3.
• Hạt:
– Hạt cao su hình trứng hơi tròn, dài 2-3.5cm,
màu nâu sậm, ở ngoài có lớp vỏ sừng cứng.
– Hạt chứa 20 % protit, 25% dầu....Hạt rất dễ
mất sức nảy mầm, chỉ sau thu hoạch 3-4 tuần
không bảo quản tốt là không nảy mầm được.
6
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hạt Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Nguồn gen cao su (Hevea)
• 1. Tổng quát
Theo Aublet J.B ở vùng Nam Mỹ có 20 loài
Hevea, nhưng trong loài Hevea có phổ biến hiện
tượng đa hình, tình trạng lai khác loài nên càng
khó phân loại. Hiện nay có thể coi như có 6 loài
(một số tài liệu ghi là 9). Mỗi loài có một địa bàn
phân bố riêng và những yêu cầu sinh thái riêng.
Trong đó, ba loài sau đây có giá trị nhất về mặt
kinh tế:
(1) HEVEA GIUANENSIS: Được phát hiện đầu tiên,
có phân bố rộng và gồm nhiều thứ tìm thấy
trong vùng rừng ven Đại Tây Dương bên dãy
Andes.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Hevea Giuanensis diện phân bố của loài này
bao trùm cả diện phân bố của loài H.
Brasiliensis và thêm cả một số nơi khác nữa.
Thích hợp ở vùng cao không thích ngập nước
hoặc vùng định kỳ ngập nước.
(2) HEVEA BENTHAMIANA: Phân bố ở phía
bắc Amazôn,dọc theo những con sông có
nước đen trên những đất giàu chất silic,
nghèo màu, chua, có thể bị ngập vào mùa
mưa. Loại này cho một loại mủ cao su gần
giống như của Hevea Brasiliensis, năng suất
mủ thấp
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
nhưng chống được bệnh Dothidelia Ulêi, nên
được dùng làm vật liệu gốc để lai tạo những
giống cao su chống bệnh trên vùng nhiệt đới
Nam Mỹ.
(3) HEVEA BRASILIENSIS: Chỉ phân bố riêng ở
miền nam Amazôn gồm một vùng về phía
Tây đến 75o kinh tuyến Tây, vế phía Đông
đến Belem trên nhánh nam của con sông
Amazôn ở Brasil đã thấy loài này ở các bang
Para và các vùng Matto Grosso thuộc phía
đông Pêru và phía Bắc Bolivia.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Vùng phân bố của loài này ở vùng có phù sa,
khá giàu màu, pH: 4.5 – 5.5 có thể bị ngập
vào mùa mưa cũng như ở cao nguyên tiêu
nước. Hevea Brasiliensis mọc ở những độ
cao đến 700m so với mặt nước biển.Theo
Ducke.A cho rằng đây là loài có diện tích
phân bố rộng nhưng ít biến dị so với các loài
khác thuộc Hevea.
• Ngoài những loài Hevea trên, những loài
khác đều không có giá trị về mặt kinh tế, có
diện phân bố hep, đôi khi chỉ dùng làm vật
liệu ban đầu để lai tạo. Đó là các loài: H.
Rigidifolia, H.Spruceana, H.Pauciflora.
7
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
2. Việt Nam
• Hiện ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu cao su
thuộc Tổng công ty cao su Việt Nam là đơn vị
có chức năng lưu trữ nguồn gen cao su quốc
gia. Nghiên cứu cải tiến giống cao su. - Địa
phương hóa cơ cấu bộ giống cao su. Nghiên
cứu cải tiến các biện pháp kỹ thuật đồng bộ
bao gồm: Điều tra, khảo sát, phân hạng đất
trồng cao su, biện pháp canh tác, chăm sóc,
bảo vệ.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Từ năm 1997 đến nay, qua nhiều đợt nhập nội
từ Nam Mỹ, châu Phi và Đông Nam á, chúng
ta đã có 3.273 kiểu di truyền, trong đó có cả
những giống có nguồn gốc di truyền Amazone,
Wickham, con lai giữa Amazone và Wickham,
đang được bảo quản tại Lai Khê thuộc Viện
Nghiên cứu Cao su. (theo Nguyễn Ngọc Kính -
Hội Giống cây trồng Việt Nam).
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Mục tiêu chọn tạo giống
• Năng suất mủ cao.
• Kháng sâu bệnh.
– Các bệnh có tầm quan trọng kinh tế toàn cầu
như: SALB (microcychis ulei); bệnh rễ trắng
(Rigidoporus lignosus); bệnh sọc đen và rụng
lá bất thường gây ra bởi các loài khác nhau
của Phytophthora trong các nước khác nhau;
bệnh màu hồng.
– Ở châu Á, bệnh rễ trắng gây ra những tổn thất
đáng kể ở Srilanca (Liyanage,1977) và
Indonesia (Basuki, 1985). Bệnh này ít phát
triển ở Thái Lan và Việt Nam.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
– Bệnh rụng lá Phytophthora là bệnh quan trọng
nhất của Hevea ở Ấn Độ, Xrilanca, Thái Lan
và Malaysia. Nó gây ra tổn thất cục bộ trong
những năm mưa nhiều.
– Bệnh sọc đen hay thối vỏ đã gây ra tổn thất
nghiêm trọng ở Srilanca và Việt Nam cho đến
đầu những năm 1960.
• Sinh trưởng mạnh.
• Thích nghi điều kiện ngoại cảnh.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Phương pháp chọn tạo giống
• Bình tuyển cây thực sinh.
• Lai hữu tính nhân tạo.
– Cao su (2n =36) thụ phấn lai cho kết quả tốt
hơn (Ferweda,1969) và khắc phục được sự
suy giảm do lai gần. H.brasiliensis lai chéo tự
do với một vài loài khác trong chi này, đặc biệt
là 3 loài dại (H.benthamiana, H.pauciflora và
H.spruceana) đã được sử dụng như là ba
nguồn lai tạo để chống SALB.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
– Phương thức lai tạo Hevea gồm có các chu
trình xen kẽ của lai giống và chọn lọc dòng vô
tính sau lai.
– Chọn lọc và ghép mầm các thế hệ sau của cây
giống lai (THL) của các dòng vô tính được
cung cấp cho trồng trọt thương mại và cũng
dùng làm bố mẹ cho giai đoạn lai tạo kế tiếp.
8
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
– Có hai vấn đề quan trọng trong việc lai tạo cây
cao su là:
• Phần lớn các nỗ lực lai tạo ở phương Đông
đều dựa trên một cơ sở di truyền rất hẹp.
Vật liệu Wickham là nguồn gen của hầu hết
các loài cao su trồng ở Châu Á (Ho Chai
Yec,1992).
• Chu trình lai tạo dài (10-15 năm) và chọn
lọc dài (25-30 năm) do bản chất lưu niên
của cây đã cản trở những tiến bộ nhanh
trong lai tạo.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Giới thiệu dòng vô tính
Chọn dòng vô tính
theo LSCT
(năm thứ 14)
Thử nghiệm khối
dòng vô tính
(năm thứ 15)
Dòng vô tính trồng
ở vùng mới
(năm thứ 20)
Half sibs
Vườn hạt polyclonal
(Dòng Wickham)
Lai và
chọn lọc
Chọn lọc
Thử nghiệm SSCT
(năm thứ 3)
Đánh giá khả năng
cho mủ (năm 10)
Chọn lọc năng suất
và tính trạng khác
Nhân giống
(năm 11)
Thử nghiệm khối
dòng vô tính
Đánh giá năng suất
(năm 18)
Dòng tái tổ hợp triển vọng
(năm 20)
Cây con các
dòng vô tính
trồng
khu vực
mới
WxW, WxA, AxA
Full sibs
Nguồn gen
Amazonia
Đánh giá năng suất
Và tính trạng khác
Chọn lọc
Nội phối tự nhiên
Cây con đa dòng
vô tính
Chọn dòng vô tính
về năng suất, thụ phấn
bằng tay
Dòng VT cải tiến
Thử nghiệm khối
dòng vô tính
LSCT: thử nghiệm diện rộng
SSCT: thử nghiệm diện hẹp
W: Wickham
A: Amazonian
Hình 10.2. Sơ đồ chọn giống cao su (Nguồn P.M. Priyadarshan, 2009)
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
.
trong chương trình lai hữu tính nhân tạo từ năm 1982 đến 1993
của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Trần Thị Thúy Hoa và ctv
(1997) đã kết luận: sản lượng, sinh trưởng và độ dày vỏ có tính di
truyền cao, hệ số di truyền theo nghĩa rộng biến thiên từ 0,31 -
0,93 về sản lượng, 0,31 - 0,69 về sinh trưởng và 0,22 - 0,79 về độ
dày vỏ; ưu thế lai cao nhất về sản lượng có thể vượt hơn cha mẹ
tốt nhất 252,7%.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện
Lai hữu tính nhân tạo ở cây cao su được coi là biện pháp cơ bản
để chủ động thực hiện kế hoạch phối hợp các nguồn gen từ các cha
mẹ ưu tú. Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện là:
- Lai giữa các giống Wickham (W): W x W. Mục đích của các tổ
hợp này là tạo ra con lai có giá trị cao về mặt kinh tế, đặc biệt là về
sản lượng.
- Lai giữa giống Wickham (W) với nguồn gen hoang dại Amazon
(A): W x A
Mục đích của các tổ hợp lai này là nhằm kết hợp đặc tính sản lượng
mủ cao của nguồn di truyền Wickham với khả năng sinh trưởng khỏe,
kháng bệnh hại và chống chịu môi trường bất thuận của nguồn di
truyền Amazon.
- Hồi giao giữa WA với nguồn gen chọn lọc W, A hoặc WA: WA
x W; WA x A;
WA x WA. Mục đích của kiểu tổ hợp này là nhằm du nhập những
gen/tính trạng mục tiêu (đặc biệt là những tính trạng số lương có
tương tác với môi trường như tính chống chịu khô hạn, chống chịu
lạnh, chống chịu đất kém dinh dưỡng,) thông qua con đường lai
tạo truyền thống.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 2006 – 2010,
định hướng các tổ hợp lai theo thứ tự ưu tiên là W
x WA (cơ cấu gen WA < 50%), W x W (kiểm soát
tránh cận huyết thống),
W x A và WA x WA theo hướng năng suất mủ cao –
sinh trưởng khá và các đặc tính phụ chấp nhận
được (Lại Văn Lâm và ctv, 2010).
Lai tạo giữa nguồn gen Wickham với nguồn gen
hoang dại Amazon chọn lọc là xu hướng chung
hiện nay tại các Viện Nghiên cứu Cao su trên thế
giới nhằm tạo ra quần thể con lai đa dạng về mặt di
truyền cũng như phục vụ các chương trình phát
triển cây cao su với mục tiêu đa dạng hóa sản
ẩm
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Một số thành tựu
• Trên thế giới: Nói chung, việc cải tiến năng
suất mủ qua lai tạo và chọn lọc ở phương
Đông đã có những kết quả khả quan. Trong
khoảng 70 năm sản lượng mủ đã tăng khoảng
6 lần sau 2 hay 3 chu kỳ chọn lọc. Trong khi đó
các chương trình ở châu Mỹ đã không có được
thành công tương tự.
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
9
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
4. Các bước tuyển chọn giống cao su.
Tuyển chọn giống là một quy trình bắt. Ở cây cao su,
gồm các bước theo thứ tự như sau:
-chọn cha mẹ, lai tạo, chọn lọc cây thực sinh lai ưu tú, --
chọn lọc dòng vô tính xuất sắc, đánh giá khả năng thích
nghi của dòng vô tính trong các điều kiện môi trường
sinh thái khác nhau (Subramaniam, 1980).
Như vậy, quá trình tuyển chọn giống cao su được bắt
đầu sau khi thu nhận các con lai. Tại các Viện Nghiên
cứu Cao su trên thế giới, quá trình này đều được tiến
hành qua 3 bước cơ bản từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn
gồm: tuyển non, so sánh giống qui mô nhỏ (sơ tuyển) và
so sánh giống qui mô lớn (chung tuyển, ô quan trắc, sản
xuất thử). Sau mỗi bước tuyển chọn, số lượng giống
nghiên cứu giảm dần (do gạn lọc) nhưng áp lực chọn
lọc cao dần (Trần Thị Thúy Hoa, 1998). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Sử dụng gốc ghép.
• Chọn lọc thể đột biến.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• GT1: Là dòng vô tính hàng đầu của Indonesia,
khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít
nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo; đáp ứng tốt với
chất kích thích mủ và chịu được cường độ cạo
cao, ít khô mủ, kháng gió khá. Được trồng qui
mô rộng ở Việt Nam từ 1981.
• Ở VIỆT NAM
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Phổ biến là các dòng vô tính được nhập nội hay
được lai tạo trong nước. Một số dòng như:
PB86: Là hệ vô tính tốt nhất của Malaysia, khả
năng sinh trưởng trung bình, có năng suất cao:
bình quân ở vùng đất tốt là 3-5kg/cây/năm
(1200-1600kg/ha/năm).
PR107: Khả năng sinh trưởng tốt, chịu được
bệnh, năng suất cao.
PHB84: Sinh trưởng ổn định, có khả năng chịu
gió, năng suất cao theo năm tuổi thu hoạch.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• LH82/156 (RRIV 2): Là dòng vô tính do Viện
Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC
110 và cha RRIC 117, được khảo nghiệm từ
1983, khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng
từ 1997. LH82/156 nổi bật về sinh trưởng trong
thời gian kiến thiết cơ bản và tăng trưởng khi cạo,
vượt hơn PB 235 khoảng 15%, sản lượng những
năm đầu thấp hơn PB 235, sau đó tăng dần, năng
suất 5 năm đạt 1.340 kg/ha/năm (88% PB 235),
đáp ứng với kích thích mủ khá tốt, nhiễm trung
bình bệnh lá phấn trắng, dễ nhiễm bệnh nấm
hồng.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
LH82/156 có thân chính chiếm ưu thế, tạo tiềm
năng trữ lượng gỗ hữu dụng cao. Trữ lượng
gỗ của LH82/156 vào năm 14 tuổi là 0,57
m3/cây (132% PB235).
LH82/156 được xem là giống cao su gỗ-mủ,
được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng thuận lợi
và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi.
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
10
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• LH82/182 (RRIV 4): Là dòng vô tính do Viện
Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC
110 và cha PB 235, được khảo nghiệm từ 1983,
khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng từ
1997. LH82/182 sinh trưởng khoẻ trong thời gian
kiến thiết cơ bản, vượt PB235 trong nhiều thí
nghiệm. Tuy nhiên, tăng trưởng khi cạo kém, sản
lượng hơn hẳn PB 235 từ 20 - 60% và cao nhất
trong các giống lai đợt 1982. Năng suất 5 năm
đầu ở Đông Nam Bộ đạt 2.160 kg/ha/năm (142%
PB 235). LH82/182 nhiễm nhẹ bệnh loét sọc mặt
cạo, nhiễm trung bình bệnh rụng lá mùa mưa và
nấm hồng, tương đối dễ nhiễm bệnh lá phấn
trắng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
LH82/182 được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng
thuận lợi và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi, không
nên trồng ở vùng có gió mạnh.
• Một số dòng (giống) khác như:
• LH82/158 (RRIV 3)
• PB255
• PB 260
• RRIC 100
• RRIC 121
• RRIM 600
• RRIM 712
• VM 515
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Ngành hàng cao su Việt Nam
• Những năm gần đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế
giới ngày càng tăng, đã thúc đẩy giá mủ cao su lên cao.
Điều này đã góp phần làm tăng diện tích trồng cây cao su
ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào trồng cao su tiểu điền.
Dự kiến đến năm 2020, cao su tiểu điền sẽ chiếm khoảng
50% trong tổng số khoảng 700.000ha cao su trên toàn
quốc.
• Bên cạnh việc mở rộng diện tích cây cao su trong nước,
Tổng Công ty cao su Việt Nam còn tiến hành thuê đất
trồng 10.000ha cây cao su tại tỉnh Champasak – Lào từ
nay cho đến năm 2010 với tổng số vốn đầu tư lên đến 30
triệu USD.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 2
thế giới sau Malaysia. Xuất khẩu cao su của Việt
Nam trong năm 2007, đạt khoảng 720 ngàn tấn
với trị giá 1,4 tỉ USD, tăng 1,7% về lượng và tăng
8,9% về trị giá so với năm 2006.
• Việt Nam vẫn thường xuyên xuất khẩu cao su
sang 40 thị trường trên thế giới, trong đó các thị
trường chính như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đức, Hoa kỳ và Đài LoanTrong đó thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vẫn là
Trung Quốc, chiểm khoảng 64% tổng khối lượng
cao su xuất khẩu của cả nước, đây là một trong
những nguyên nhân khiến cao su Việt Nam
thường bị ép giá bởi Trung Quốc.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Giá trị sản phẩm cao su năm 2007 đạt khoảng 800 triệu
USD, trong đó mạnh nhất là lốp xe với 600 triệu USD. Các
sản phẩm này chủ yếu tiêu thụ trong nước, xuất khẩu
chiếm 150 triệu USD. (Theo Hội cao su nhựa TP.HCM ).
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Dự báo tình hình thị trường cao su thế giới
• Malaysia - nguồn sản xuất và cung cấp găng tay cao su
lớn nhất thế giới - dự báo nhu cầu găng tay cao su thế giới
sẽ tăng khoảng 10% mỗi năm do yêu cầu an toàn trong
các ngành y tế mà găng tay cao su thiên nhiên đáp ứng
được và hơn nữa quá trình sản xuất găng tay cao su thiên
nhiên rất thân thiện với môi trường.
• Ấn Độ, dự báo trong những năm tới năng suất cao su sẽ
giảm do cây già cỗi, trong khi đó nhu cầu cao su thiên
nhiên ở nước này lại tăng mạnh để đáp ứng sự tăng
trưởng của ngành công nghiệp sản xuất lốp ô tô (nhu cầu
dự báo tăng 5% mỗi năm cho đến 2010).
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
11
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
• Tại Trung Quốc, sự bùng nổ ngành công nghiệp sản xuất
ô tô nội địa đã gây ra sự thiếu hụt trầm trọng sản lượng
cao su cung cấp trong nước. Từ 2007 đến 2010, dự báo
nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc sẽ tăng
khoảng 7 đến 10% mỗi năm và nhu cầu nhập khẩu cao su
tổng hợp của Trung Quốc tăng 6% mỗi năm cho đến năm
2010.
• Cũng chính vì nhu cầu cao su thiên nhiên cho ngành sản
xuất săm lốp ô tô tăng cao mà Trung Quốc và Ấn Độ đã
trở thành hai quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới.
• Nhật Bản cũng có kế hoạch trợ giúp ngành sản xuất cao
su tự nhiên của 4 nước ở lưu vực sông Mê Công, gồm
Việt Nam, Lào, Campuchia và Mianma. Tại các quốc gia
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
này, với sự trợ giúp của Nhật Bản, các cơ quan kiểm tra,
thí nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất
lượng sản phẩm cao su đã và đang được thành lập nhằm
nâng cao chất lượng và sản lượng cao su thiên nhiên đáp
ứng được với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường quốc
tế.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
Triển vọng
• Với những dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm cao su tự nhiên trong tương lai cho thấy
triển vọng của việc phát triển cây cao su trong
hệ thống các cây công nghiệp dài ngày hiệu
quả kinh tế cao. Vấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_chon_giong_cay_dai_ngay_cay_cao_su.pdf