Phương pháp 4: Phương pháp đột biến
Khoai lang có mức độ đa bội thể lớn dẫn đến phân ly các tính trạng
rất phức tạp, thêm vào đó, khó ra hoa và rào cản tự bất hợp và bất
hợp cũng gây nhiều hạn chế cho phương pháp lai (Ahn và cs.,
2002).
Chọn giống đột biến trên khoai lang chủ yếu dựa vào 2 nguồn: đột
biến tự nhiên và đột biến nhân tạo nhờ các tia phóng xạ.
Đột biến tự nhiên ở khoai lang xảy ra với tần số khá lớn và thường
quan sát thấy biến đổi về một số tính trạng chất lượng như màu
sắc vỏ củ và thịt củ; tần số đột biến trên các yếu tố cấu thành
năng suất là tương đối thấp.
Đột biến dựa vào tác nhân vật lý (tia phóng xạ) do có tác động
mạnh hơn nên có thể cải tiến giống khoai lang trên nhiều tính
trạng như năng suất, hàm lượng một số chất: tinh bột, đường thô
hay các carotenoid.
Đột biến bằng tác nhân vật lý còn có thể cải tiến tính cảm quang.Tác nhân đột biến vậy lý hay được sử dụng là tia X và tia gamma
từ nguồn Co60.
Bộ phận xử lí thích hợp nhất là mầm nách, đỉnh sinh trưởng.
Chiếu xạ nguồn 60Co với liều lượng 30, 50 và 70 Gy.
Các mầm nách sau khi xử lý cắt thành các đoạn, mỗi đoạn 2 – 3
lóng đốt và trồng ngay ra ngoài đất, phủ bằng vải polyvinyl để giữ
ẩm.
Những mầm sống sót được nhân bằng nuôi cấy đỉnh sinh trưởng,
hoặc sử dụng cho xử lý tiếp phóng xạ lần 2
Nhân giống lấy từ nuôi cấy in vitro hoặc trực tiếp trên từ các mần
xử lý trồng ra ngoài đất.
Đánh giá sau trồng về các tính trạng của củ như số củ, dạng củ,
kích thước củ.
Phân tích DNA sử dụng marker phân tử, phân tích hàm lượng tinh
bột, đường trong củ bằng phương pháp hóa sinh.
80 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chọn giống cây ngắn ngày - Chương 4: Chọn tạo giống nhóm cây lấy củ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4
CHỌN TẠO GIỐNG NHÓM CÂY LẤY CỦ
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
4.1. CHỌN TẠO GIỐNG KHOAI LANG
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
4.1.1. Giá trị cây khoai lang
Khoai lang chứa nhiều vitamin A, B, C, E, protein, tinh
bột, chất nhựa, các axit amin và hơn 10 loại nguyên
tố vi lượng cần thiết cho sức khoẻ cơ thể như: canxi,
kẽm, sắt, magie
Ngoài giá trị dinh dưỡng nêu trên, khoai lang còn là
sự lựa chọn số 1 cho những người muốn giảm cân.
Năng lượng có trong khoai lang rất ít, chỉ bằng 1/3 so
với cơm và 1/2 so với khoai tây.
Loại củ này không chứa chất béo và cholesterol, ngăn
ngừa quá trình chuyển hoá đường trong thức ăn
thành mỡ và chất béo trong cơ thể
Món ăn từ khoai lang
Canh khoai
Mứt
Khoai nướng
Một số thành phần dinh dưỡng chính của củ khoai lang:
Chất khô: Biến động từ 13,6- 35%
Gluxit: Chiếm khoảng 80- 90% hàm lượng chất khô.
Tinh bột: Là thành phần quan trọng của Gluxit, chiếm khoảng
60- 70% hàm lượng chất khô.
Đường: Khoảng 0,38- 5,64% trọng lượng chất tươi.
Xơ tiêu hoá: Gồm các hợp chất pectin, hemixenlulo và
xenlulo.
Protein và các acid amin: Khoảng 5% trọng lượng chất khô
• Ở các nước trên thế giới, khoai lang được sử dụng
rộng rãi với mục đích:
• Làm lương thực thực phẩm: Củ được sử dụng làm
luơng thực, ngọn lá non được dùng để chế biến các
mon ăn (rau luộc, rau sào).
• Làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến: Dùng làm
rượu, cồn, bánh mì, mứt, xiro, mì miến
• Làm thức ăn gia súc: Thân lá và củ nhỏ
Bảng 5.1: Thành phần dinh dưỡng trong củ khoai lang tươi
Thành phần Đơn vị A B C D E
Nước % 70,0 73,0 59,1 – 77,7 68 - 70 70,0
Protein g/100g 1,0 2,0 2,0 – 2,9 4,13 -
Lipid tổng số g/100g 0 0 0,3 – 0,8 0,87 -
Cholesterol g/100g 0 - - - -
Carbohydrate g/100g 28,0 24,0 13,4 – 29,2 90,13 33,5
Chất xơ g/100g 2,6 3,0 1,3 – 3,8 2,19 2,9
Ash g/100g 0,9 1,0 0,6 – 1,7 2,68 1,0
Năng lượng Kcal/100g 114,0 105,0 110,0 – 125,0 - -
Các khoáng chất
Potassium mg/100g 340,0 204,0 273,0 - 420,0
Phosforus mg/100g 36,0 28,0 49,0 - -
Calcium mg/100g 21,0 22,0 30,0 - -
Magnesium mg/100g 17,0 10,0 24,0 - -
Sodium mg/100g 9,0 13,0 13,0 - -
Iron mg/100g 0,4 1,0 0,8 - -
Manganese mg/100g 0,2 - - - -
Zine mg/100g 0,2 - - - -
Copper mg/100g 0,11 - - - -
Selenium mg/100g - 1,0 - - -
Sulfur mg/100g - - 26,0 - -
Các Vitamin
Thiamine mg/100g 0,06 - 0,1 - -
Riboflavin mg/100g < 0,02 - 0,06 - -
Ascorbic acid mg/100g - 23,0 25,0 - 40,0 40,0 -
ß- carotene mg/100g - - 1,0 - 12,0 0,514 0,682
Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam
Khoai lang là cây lương thực quan trọng, đứng thứ 3 sau
lúa và ngô. Ở những vùng sản xuất lúa gặp khó khăn,
vùng đất bạc màu, đất cát ven biểnkhoai lang đã chiếm
vị trí ngang hoặc cao hơn sản xuất lúa.
Khoai lang được trồng phổ biến ở cả 8 vùng sản xuất
nông nghiệp ở nước ta.
Diện tích trồng khoai lang cả nước ( 2001): 244.600 ha;
Năng suất 67,7 tạ/ha; Sản lượng 1.655.000 tấn.
Trong đó Nghệ An có diện tích trồng khoai lang lớn nhất
30300 ha. Năng suất cao nhất Vĩnh Long 263,3 tạ/ha.
4.1.2. Nguồn gốc, phân loại và đa dạng khoai lang
a. Nguồn gốc
Những bằng chứng khảo cổ, ngô ngữ và lịch sử đến nay chỉ ra
rằng khoai lang có nguồn gốc từ Trung Mỹ, Taay Bắc và Nam Mỹ.
Mức độ đa dạng lớn nhất nguồn gen của khoai lang là Columbia,
Ecuador, Guatemala và Peru (CARDI, 2010).
Những nghiên cứu marker phân tử gần đây gợi ý rằng khoai lang
có nguồn gốc từ Trung Mỹ (Gichuki et al., 2003).
Khoai lang trồng cách đây khoảng 3000 năm trước công nguyên
sau đó phổ biến khắp thế giới bao gồm vùng Nhiệt đới và Châu
Phi. (Bester và Louw, 1992).
Hình 1-12 Phát tán và phân bố của cây khoai lang
(Nguồn Caroline Roullier và cs, 2012)
b. Đa dạng nguồn gen khoai lang
Bảng 5.2: Chỉ dẫn địa lý các mẫu giống khoai lang trong ngân hàng gen tại CIP
Khu vực và nước
Số lượng
mẫu
Khu vực và nước Số lượng mẫu
Châu Mỹ
Argentina (ARG) 106 Bolivia (BOL) 78
Brazil (BRA) 149 Chile (CHL) 1
Colombia (COL) 174 Ecuador (ECU) 172
Peru (PER) 1.099 Paraguay (PRY) 73
Uruguay (URY) 2 Venezuela (VEN) 86
Panama (PAN) 47 Costa Rica (CRI) 40
Nicaragua (NIC) 11 Honduras (HND) 8
Cuba (CUB 207 Dominican Republic (DOM) 114
Jamaica (JAM) 52 Puerto Rico (PRI) 38
Saint Vincent (VCT) 10 Guatemala (GTM) 100
Mexico (MEX) 22 United States (USA) 212
Châu Phi
Burudi (BDI) 5 Cameroon (CMR) 4
Ai Cập (EGY) 2 Madagascar (MDG) 2
Kenya (KEN) 2 Nigeria (NGA) 18
Rwanda (RWA) 4 Nam Phi (ZAF) 2
Uganda (UGA) 4
Bảng 5.2: Chỉ dẫn địa lý các mẫu giống khoai lang trong ngân hàng gen tại CIP
Khu vực và nước Số lượng mẫu Khu vực và nước Số lượng mẫu
Châu Á
Bangladesh (BGD) 4 Burma (BUR) 3
China (CHN) 38 Morocco (MOR) 1
Hong Kong (HKG) 1 Korea (KOR) 10
Indonesia (IDN) 31 Japan (JPN) 142
Lào (LAO) 8 Malaysia (MYS) 12
Phillipines (PHL) 51 Papua New Guinea (PNG) 474
Singapore (SGP) 3 Sri Lanka (LKA) 5
Taiwain (TWN) 324 Thailand (THA) 94
Việt Nam (VNM) 2 Australia (AUS) 3
Cook Islands (COK) 6 Fiji (FJI) 4
New Caledonia (NCL) 2 New Hebrides (NHB) 2
New Zealand (NZL) 7 Solomom Island (SLB) 63
Tonga (TON) 18 Niue (NIU) 5
Khu vực khác
Nước không rõ 11 Các dạng lai từ Peru 282
Các dạng lai từ AVRDC 38 Các dạng lai IITA 1.038
Tổng 5.526
c. Phân loại
Khoai lang (Ipomoea batatas L. Lam) thuộc họ Bìm bìm
(Convolvulaceae), trong họ có 50 chi và hơn 1000 loài, chỉ có loài I.
batatas là có giá trị kinh tế quan trọng.
Khoai lang thuộc chi Ipomoea, chi phụ Eriospermum, phân chi
Eriospermum, nhóm Batatas, loài Ipomoea batatas (L.) Lam.
Trong họ Convolvulaceae ước tính có 400 loài Ipomoea hoang dại, nhóm
Batatas có 13 loài dại có liên quan với khoai lang là:
I. cordatotriloba (= I. trichocarpa) I. ramosissima
I. cynanchifolia I. tabascana
I. grandifolia I. tenuissima
I. lacunosa I. trifida
I. x leucantha I. triloba
I littoralis I. umbraticola
I. tiliacea
Số nhiễm sắc thể (NST) của khoai lang 2n = 6x = 90. Điều này
chỉ ra rằng cây lục bội với bộ NST cơ bản x = 15.
Trong các loài dại I. tabascana và I. tiliacea là tứ bội 2n = 4x
= 60. Các loài khác lưỡng bội 2n = 2x = 30.
Các loài đa bội là I. cordatotriloba là 2x và 4x, loài I. trifida là
2x, 3x, 4x, và 6x.
Chi Ipomoea là một trong những chi lớn nhất trong họ với
khoảng trên 500 loài, gồm có các dạng thân thảo, thân bụi và
cả thân gỗ.
4.1.3. Đặc điểm thực vật học
a. Thân, cành:
Cây thân thảo dạng dây leo, thân bò nằm ngang hoặc thân
đứng.
Thân gồm thân chính và nhánh
Thân khoai lang dài ngắn khác nhau tuỳ giống và tuỳ điều
kiện chăm sóc, canh tác.
Trên thân có nhiều lóng (đốt), ở các đốt này có thể có các
rễ mọc ra.
Tiết diện thân khoai lang thường tròn hoặc có cạnh.
Màu sắc thân: trắng vàng, xanh đậm, xanh nhạt.
Trên thân có lông hoặc không.
b. Lá khoai lang:
Hình dạng lá phụ thuộc vào giống có thể là: hình
tim, mũi mác, có khía (khía nông hoặc sâu).
Màu lá: màu vàng nhạt, xanh, xanh đậm
Lá mọc cách, có cuống dài (trên dưới 10 cm). Nhờ
có cuống dài mà lá khoai lang có thể xoay chuyển
phiến lá ra ngoài ánh sáng mặt trời.
c. Hoa
Khoai lang ra nụ hoa khoảng 20-30 ngày sau trồng trong điều
kiện ngày ngắn. Từ khi có nụ đến khi trổ khoảng 20-30 ngày.
Hoa giống hoa bìm bìm hình chuông có cuống dài. Hoa thường
mọc ở nách là hoặc đầu ngọn thân moc riêng rẽ hay thành chùm
3-7 hoa.
Tràng hoa hình phễu màu hồng tía cánh hoa dính liền. Mỗi hoa
có 1 nhị cái và 5 nhị đực không đều nhau và đều thấp hơn nhị
cái.
Sau khi nở hoa nhị đực mới tung phấn. Phấn chín chậm, cầu tạo
lại không thuận lợi cho tự thụ phấn, nên thường trong những
quả đậu, tỉ lệ tự thụ phấn khoảng 10%, còn 90% thụ phấn khác
cây, khác hoa. Thụ phấn tốt nhất vào khoảng 8-9h
Hoa khoai lang
d. Quả và hạt khai lang.
• Quả khoai lang thuộc dạng quả sóc, hình tròn. Sau khi
thụ tinh khoảng 1-2 tháng thì quả chín. Khi quả chín, quả
tự tách làm hạt bắn ra ngoài.
• Mỗi quả có từ 1-4 hạt màu nâu đen, hay hình bầu dục hay
đa giác, vỏ hạt cứng, khi reo cần phải xử lí hạt để hạt
chóng mọc ngâm trong nước nóng 50oC trong 3-4h để
phá ngủ nghỉ của hạt.
e. Củ khoai lang
Củ khoai lang do rễ củ hình thành
Củ có thể có đặc điểm khác nhau tuỳ giống: Củ có thể
màu đỏ, màu trắng, màu tím hay màu vàng
Củ khoai lang được hình thành và phát triển qua hai
giai đoạn, giai đoạn phân hoá bên trong rễ củ và giai
đoạn phát triển (phình to) của củ.
Thời kì tạo củ và phát triển của củ quyết định mạnh
mẽ đến năng suất và phẩm chất của củ.
f.Rễ cây khoai lang
Ở hom giâm thì:
Hom bắt đầu bén rễ từ 5-15 ngày sau khi giâm.
Rễ đầu tiên có ở mắt thứ hai gần mặt đất, sau đó đến
những mắt kế tiếp. Những rễ mọc gần mặt đất to mập sẽ
dễ cho củ sau này.
Rễ có thể lan rộng 110 cm và sâu đến 180cm khi gặp đất
xốp, đủ ẩm.
Ở cây con (gieo hột): Sau 3-5 ngày cây ra rễ chính, 5-7
ngày sau sẽ ra rễ phụ.
Về hình dáng và kích thước, khoai lang có 3 loại rễ:
Rễ phụ:
Đặc điểm: Nhỏ, trắng, thường phát triển ở lớp đất mặt,
mọc nhiều nhất trong 2 tháng đầu
Nhiệm vụ: Hút nước và dinh dưỡng cho cây phát triển.
Tuy nhiên trong giai đoạn tạo củ, nếu nhiều rễ phụ năng
suất củ sẽ giảm
Rễ đực:
Là rễ có khả năng cho củ nhưng gặp điều kiện bất thuận
nên không phát triển được.
Đây là loại rễ vô dụng tiêu hao chất dinh dưỡng nuôi cây.
Rễ củ:
Thời gian tạo rễ củ thay đổi tuỳ giống và môi
trường.
Giống ngắn ngày là 30-35 ngày sau trồng, giống
muộn là 40-50 ngày.
Rễ củ được tạo ở lớp mặt (sâu 10-25 cm), trên
những hom gần mặt đất (mắt thứ 2-4).
4.1.4. Di truyền của một số tính trạng của khoai lang
Bảng 5.3: Giá trị hệ số di truyền của một số tính trạng ở khoai lang
Tính trạng
Hệ số di truyền
Nghĩa rộng Nghĩa hẹp
Khối lượng củ 0,71 0,25 - 0,57
Số lượng rễ 0,4 - 0,83 0,24 - 0,43
Hàm lượng chất khô 0,93 0,48 - 0,65
Hàm lượng tinh bột thô - 0,57
Chất xơ - 0,47
Protein thô - 0,57
Màu sắc vỏ củ 0,97 0,81
Nứt củ (do tăng trưởng) 0,76 0,37-0,51
Màu thịt củ 0,97 0,53 - 0,66
Phản ứng với bệnh héo gốc (Fusarium Wild) 0,96 0,5 - 0,89
Kháng bệnh thối rễ - 0,75
Tổn thương rễ 0,84 -
Tổn thương thân 0,79 -
Khả năng kháng virus 0,48 - 0,95 -
Hàm lượng Fe 0,74 -
Hàm lượng Zn 0,82 -
Di truyền một số tính trạng của củ như vỏ củ màu nâu (B) và vỏ củ
màu nhạt (r).
Màu trắng của thịt củ trội không hoàn toàn so với màu cam.
Hoạt động của ß-amylase trong rễ củ đã tìm ra hoạt động của
enzym này do 2 gen quy định.
Đa số các tính trạng nông học chính ở khoai lang đều là các tính
trạng số lượng.
Nhân biết có 03 QTL liên kết với dạng củ, 01 QTL liên kết với tính
trạng số rễ.
4.1.5. Mục tiêu chọn tạo giống
a. Sử dụng làm lương thực:
Nhằm đạt mục tiêu năng suất càng cao càng tốt, chú ý
đến hàm lượng tinh bột trong củ.
Mục tiêu cụ thể: rút ngắn thời gian sinh trưởng, các giống
có khả năng.
Thâm canh cao, tăng cường khả năng chống chịu được
một số sâu bệnh.
2. Sử dụng làm cây thực phẩm:
• Có thể lấy lá làm rau nên chọn cây khoai lang lấy lá
(cây trẻ lâu, phân nhánh nhiều, ra lá nhanh); ngoài
lá thì củ cây khoai lang cũng có thể làm rau.
• Sử dụng ăn tươi: củ khoai lang phải có độ ngọt
nhất định (hàm lượng đường và tinh bột cân đối).
• Sử dụng làm khoai quà: khoai ngọt, khoai vôi
3. Sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến:
Làm nguyên liệu cho ngành bánh kẹo:
Làm sản phẩm đóng hộp: chất lượng củ là điều quan
trọng nhất (cân đối tinh bột và đường, ngoài ra còn có
thêm các loại vitamin).
Là nguyên liệu chính để làm miến (chú ý đến hàm lượng
Decterin để tăng độ dai cho sợi miến).
Khoai lang cũng có tiềm năng lớn trong ngành sản xuất
rượu, làm bánh mỳ, nước giải khát không chứa cồn.
4. Hiện nay cây khoai lang còn được phát triển theo 1 số hướng mới
như: Khoai lang cảnh, tổ chức gây đột biến làm thay đổi màu sắc
hình dạng lá, hoa
4.1.6. Quỹ gen
Tại Trung tâm di truyền thực vật lưu giữ 534 mẫu
giống khoai lang.
Trung tâm Nghiên cứu Thực Nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
Viện Cây lương thực & CTP
Viện KHKT NN miền Nam
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Tại miền Bắc đã sưu tập khoảng 700 giống khoai địa phương
và nhập nội, gồm 4 nhóm chính:
Năng suất cao phẩm chất kém: Hồng Quang, Bất Luận Xuân
Năng suất: 18-25tạ/ha, protein thấp (0.89-0.95%), nhiều
nước chỉ dùng cho chăn nuôi.
Nhóm năng suất phẩm chất tốt: Lim (Bắc Ninh), Bông thuyền
(Nghệ An), Chiêm, LượngNăng suất: 15-20tạ/ha, có 21-26%
tinh bột, 1,63-1,87% protein.
Nhóm năng suất thấp phẩm chất tốt: Nghệ, Vỏ Vàng, Ruột đỏ
Nhóm năng xuất phẩm chất kém: Sương, Chiêm Ngạn..
Ở Miền Nam trước năm 1970 cũng đã có hơn 40 giống địa
phương được sưu tập, trắc nghiệm, và nhiều dòng có triển
vọng.
4.1.7. Các phương pháp chọn giống khoai lang
Những nghiên cứu ở các phần trên cho thấy khoai lang là cây sinh
sản hữu tính nhưng nhân giống vô tính bằng củ hoặc đoạn thân,
Khoai lang trồng là cây có bộ NST lục bội, có hiện tượng tự bất
hợp, hạt có khả năng ngủ nghỉ.
Những đặc điểm, tính trạng và di truyền của khoai lang như đã đề
cập là cơ sở đưa ra các phương pháp chọn tạo giống đang sử dụng
hiện nay chủ yếu là:
1.Chọn dòng vô tính
2.Lai hữu tính
3.Lai tế bào sô ma
4.Đột biến
5.Chuyển gen
•Phương pháp 1: Chọn dòng vô tính
Hình 5.3. Chọn dòng vô tính khoai lang (nguồn Cristina Fonseca và cs., 1994)
•Phương pháp 2: Lai và chọn dòng vô tính
Hình 5.4. Sơ đồ
tổng quát chọn
giống của các
cây trồng nhân
vô tính
(nguồn Becker, 1992)
Hình 5.5. Đề xuất chọn giống khoai lang hiệu quả (nguồn CIP, 1989)
Hình 5.6. Sơ đồ phương pháp chọn lọc chu kỳ phát triển quần thể cho lai ở khoai lang
(nguồn Wolfgang J. Grüneberg, 2013)
Hình 5.7. Quá trình lai tạo giống khoai lang ở Nhật Bản (nguồn CIP, 1989)
•Phương pháp 3: Đa giao tạo giống khoai lang
Hình 5.8. Các bước chọn tạo giống khoai lang bằng đa giao (nguồn Jill E. Wilson và cs, 1989)
•Phương pháp 4: Phương pháp đột biến
Khoai lang có mức độ đa bội thể lớn dẫn đến phân ly các tính trạng
rất phức tạp, thêm vào đó, khó ra hoa và rào cản tự bất hợp và bất
hợp cũng gây nhiều hạn chế cho phương pháp lai (Ahn và cs.,
2002).
Chọn giống đột biến trên khoai lang chủ yếu dựa vào 2 nguồn: đột
biến tự nhiên và đột biến nhân tạo nhờ các tia phóng xạ.
Đột biến tự nhiên ở khoai lang xảy ra với tần số khá lớn và thường
quan sát thấy biến đổi về một số tính trạng chất lượng như màu
sắc vỏ củ và thịt củ; tần số đột biến trên các yếu tố cấu thành
năng suất là tương đối thấp.
Đột biến dựa vào tác nhân vật lý (tia phóng xạ) do có tác động
mạnh hơn nên có thể cải tiến giống khoai lang trên nhiều tính
trạng như năng suất, hàm lượng một số chất: tinh bột, đường thô
hay các carotenoid.
Đột biến bằng tác nhân vật lý còn có thể cải tiến tính cảm quang.
Tác nhân đột biến vậy lý hay được sử dụng là tia X và tia gamma
từ nguồn Co60.
Bộ phận xử lí thích hợp nhất là mầm nách, đỉnh sinh trưởng.
Chiếu xạ nguồn 60Co với liều lượng 30, 50 và 70 Gy.
Các mầm nách sau khi xử lý cắt thành các đoạn, mỗi đoạn 2 – 3
lóng đốt và trồng ngay ra ngoài đất, phủ bằng vải polyvinyl để giữ
ẩm.
Những mầm sống sót được nhân bằng nuôi cấy đỉnh sinh trưởng,
hoặc sử dụng cho xử lý tiếp phóng xạ lần 2
Nhân giống lấy từ nuôi cấy in vitro hoặc trực tiếp trên từ các mần
xử lý trồng ra ngoài đất.
Đánh giá sau trồng về các tính trạng của củ như số củ, dạng củ,
kích thước củ.
Phân tích DNA sử dụng marker phân tử, phân tích hàm lượng tinh
bột, đường trong củ bằng phương pháp hóa sinh.
•Một số công cụ mới trong chọn giống khoai lang
Ngày nay, trên cơ sở những tiến bộ của di truyền phân tử được ứng
dụng trong chọn tạo giống khoai lang như:
Lai tế bào soma
Gây đột biến tế bào soma
Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử
Chuyển gen
Một số giống khoai lang được trồng phổ biến ở Việt Nam
1. Giống khoai lang Hoàng Long
Nguồn gốc Trung Quốc nhập nội vào Việt Nam năm 1968.
Giống do Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tuyển chọn
và giới thiệu (Hoàng Kim, Nguyễn Thị Thủy, 1981).
Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống năm 1981.
Thời gian sinh trưởng 85-95 ngày.
Năng suất củ tươi 15 – 27 tấn/ ha, tỷ lệ chất khô 27-30%, chất
lượng củ luộc khá, vỏ củ màu hồng sẫm, thịt củ màu vàng cam,
dạng củ đều đẹp, dây xanh tím phủ luống gọn, mức độ nhiễm
sùng và sâu đục dây trung bình.
2. Giống khoai lang Hưng Lộc (HL4)
HL4 là giống khoai lang phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ.
Nguồn gốc Việt Nam. HL4 là giống lai [khoai Gạo x Bí
Dalat] x Tai Nung 57 do Trung tâm Nghiên cứu Thực
Nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc tạo chọn và giới thiệu
(Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Kim 1987).
Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống năm 1987.
Thời gian sinh trưởng 85-95 ngày.
Năng suất củ tươi 18 – 33 tấn/ ha, tỷ lệ chất khô 27-30%,
chất lượng củ luộc khá, vỏ củ màu đỏ, thịt củ màu cam
đậm, dạng củ đẹp, dây xanh phủ luống gọn, mức độ nhiễm
sùng trung bình, nhiễm nhẹ sâu đục dây.
3. Giống khoai lang HL518
Giống HL518 do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông
nghiệp Hưng Lộc chọn tạo và giới thiệu từ tổ hợp Kokey 14
polycross nguồn gốc Nhật Bản = CIP92031 = HL518.
Giống đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công
nhận giống năm 1997; hiện phổ biến trong sản xuất phía Nam
và bán nhiều ở các siêu thị.
Thời gian sinh trưởng: 95 -110 ngày.
Năng suất củ tươi: 17-32 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27-30%. chất
lượng củ luộc ngon, vỏ củ màu đỏ đậm, thịt củ màu cam đậm,
dạng củ đều đẹp, dây xanh tím, nhiễm nhẹ sùng, hà và sâu đục
dây.
4. Giống khoai lang Kokey 14
Giống Kokey 14 có nguồn gốc Nhật Bản do Trung tâm Nghiên
cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc nhập nội năm 1997.
Thời gian sinh trưởng: 110-120 ngày.
Năng suất củ tươi: 15-34. tấn/ha; tỷ lệ chất khô 29-31%.
Chất lượng củ luộc ngon, vỏ củ màu đỏ, thịt củ màu vàng cam,
dạng củ đều đẹp, dây xanh, nhiễm nhẹ sâu đục dây (Omphisia
anastomosalis) virus xoăn lá (feathery mottle virus), bệnh đốm
lá (leaf spot: Cercospora sp), bệnh ghẻ (scab) và hà khoai lang
(Condorus sp).
5. Giống Murasa Kimasari
Có nguồn gốc Nhật Bản, do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm
Nông nghiệp Hưng Lộc nhập nội năm 1994.
Giống tuyển chọn và giới thiệu năm 2002 và hiện được trồng ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Thời gian sinh trưởng: 105-110 ngày.
Năng suất củ tươi: 10-22. tỷ lệ chất khô 27-30%.
Chất lượng củ luộc khá ngon, vỏ củ màu tím sẫm, thịt củ màu
tím đậm, dạng củ đều đẹp, dây tím xanh, nhiễm nhẹ sùng và sâu
đục dây.
6. Giống khoai lang HL284
Thuộc nhóm giống khoai lang tỷ lệ chất khô cao, nhiều bột.
Nguồn gốc AVRDC (Đài Loan) /Japan.
Giống do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc nhập nội, tuyển chọn và đề nghị khảo nghiệm năm
2000.
Thời gian sinh trưởng 90-105 ngày.
Năng suất củ tươi 18 – 29 tấn/ ha, tỷ lệ chất khô 28-31%, chất
lượng củ luộc khá, độ bột nhiều hơn độ dẽo, vỏ củ màu trắng,
thịt củ màu trắng kem, dạng củ đều, dây xanh, nhiễm sùng và
sâu đục dây trung bình.
7. Giống khoai lang KB1
Là giống khoai lang hiện đang phát triển ở vùng đồng bằng sông
Hồng.
Giống do Viện Cây Lương thực Cây Thực phẩm tuyển chọn và
giới thiệu.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã công nhận giống năm 2004.
Thời gian sinh trưởng 95 -100 ngày.
Năng suất củ tươi 22 – 32 tấn/ ha, tỷ lệ chất khô 27-29%, chất
lượng củ luộc khá, vỏ củ màu hồng cam, thịt củ màu cam đậm,
dạng củ hơi tròn, dây xanh, ngọn tím, nhiễm sâu đục dây trung
bình.
8. Giống Bí Đường Xanh:
• Vỏ đỏ, ruột vàng, mã số giao dịch quốc tế 606, thường
dùng để chế biến trong các nhà máy.
9. Giống khoai lang CIP 63-2
CIP63-2 thuộc nhóm giống khoai lang tỷ lệ chất khô cao,
nhiều bột.
Nguồn gốc Trung tâm Khoai tây Quốc tế CIP (Peru). Giống
do Trung tâm Hưng Lộc nhập nội, tuyển chọn và đề nghị
khảo nghiệm năm 2002.
Thời gian sinh trưởng 90-105 ngày.
Năng suất củ tươi 14 – 31 tấn/ ha.
Tỷ lệ chất khô 29-32%.
Chất lượng củ luộc khá, độ bột nhiều hơn độ dẽo, vỏ củ
màu trắng, thịt củ màu trắng kem, dạng củ đều, dây xanh.
Mức độ nhiễm bọ hà và sâu đục dây trung bình
CIP63-2
4.1.8. Các phương pháp nhân giống khoai lang
a. Nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào - in vitro
b. Phương pháp nhân giống bằng chồi củ
c. Phương pháp nhân giống bằng hom
Chọn hom: Hom phải mập mạnh, không sâu bệnh, có nhiều
mắt (đốt), trung bình hom tốt dài khoảng 30-40 cm, phải
có từ 6-8 mắt.
Vị trí cắt hom: Hom ngọn cho năng suất củ tốt nhất, kế
đến những hom giữa, hom gốc thường cho năng suất thấp
nhất. Hom ngọn cho ít củ nhưng củ to hơn.
Ủ hom: Cắt hom xong đem để rải nơi thoáng mát (không
được để chất đống) từ 1-2 ngày trước khi trồng sẽ giúp
hom nhanh ra rễ, nẩy chồi hơn.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Bọ hà khoai lang
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_chon_giong_cay_ngan_ngay_chuong_4_chon_tao_giong_n.pdf