Nhóm bông có sợi dài >50cm tập trung ở vùng Trung Á, Ai cập,
Australia. Nguồn gen nhóm này hiện đang đƣợc lƣu trữ nhiều
nhất tại trung tâm bông thế giới Azecbaizan.
Nhóm bông kháng bệnh héo xanh, héo rũ tập trung ở các nƣớc
châu Á, đặc biệt là các nƣớc Nam Á và Đông Nam Á.
Viện nghiên cứu cây trồng VIR thuộc liên bang Nga đã thu thập
tập đoàn giống bông trồng và bông dại khoảng 6.000 mẫu giống.
Việt Nam: Trung tâm nghiên cứu bông Nha Hố đã thu thập,
nghiên cứu và bảo quản gần 1500 mẫu giống trong đó gồm 45
giống bông cỏ châu Á, 56 giống bông Hải Đảo và 1215 giống bông
luồi.Vốn gen cây bông đƣợc Stewart (1995) phân loại thành vốn gen sơ
cấp, vốn gen thứ cấp và vốn gen tam cấp:
Vốn gen sơ cấp (Primary gene pool): bao gồm tất cả Gossypium tam
bội khác nguồn (2AD) có thể lai với các dòng G. hirsutum tái tổ hợp
trực tiếp di truyền giữa genom bố mẹ, tạo con lai hữu tính không yêu
cầu kỹ thuật đặc thù của các loài trong vốn gen này với các loài nở
hoa trùng khớp với nó.
Vốn gen tứ cấp (Secondary gene pool): Bao gồm chủ yếu các
genom lƣỡng bội A và D bởi vì chúng có quan hệ gần gũi dẫn đến
tƣơng hợp A và D tứ bội. Nó cũng bao gồm các loài genom B và F bởi
vì chúng có quan hệ gần gũi với genom A. Chọn tạo con lai hữu dục
giữa G. hirsutum với vốn gen thứ cấp, yêu cầu kỹ thuật thụ phấn
bằng tay một số thời điểm. Mặc dù vậy, tiềm năng tái tổ hợp của vốn
gen thứ cấp cao khi lai với vốn gen tứ bội.
Vốn gen tam cấp (Tertiary gene pool): bao gồm tất cả các loài
Gossypium spp. của Úc và một số của châu Phi thuộc genom C, G, K
và E giảm sự đồng hợp của nhiễm sắc thể bông trồng tứ bội. Vốn gen
này có thể hoặc không lai dễ dàng với bông tứ bội và tạo ra mức tái
tổ hợp di truyền rất thấp
49 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chọn giống cây ngắn ngày - Chương 6: Chọn giống bông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG 6
CHỌN GIỐNG BÔNG
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
I. MỞ ĐẦU
Bông vải là một trong các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế
hàng đầu của thế giới.
Ngoài sản phẩm chính là xơ bông cung cấp nguyên liệu cho dệt
may, hạt bông từ lâu đã đƣợc khai thác sử dụng làm thực phẩm,
làm thức ăn cho ngƣời và gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp làm giấy và chế biến phân bón hữu cơ.
Trƣớc những giá trị quan trọng của cây bông, chúng ta cần có
chƣơng trình chọn tạo giống bông vải có năng suất cao , chất
lƣợng xơ tốt và chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất thuận
của tự nhiên.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
II.GIÁ TRỊ KINH TẾ
Bông (gossypium) là cây lấy sợi quan trọng nhất cung cấp vải mặc
cho con ngƣời, ngoài việc cung cấp xơ hạt bông còn dùng ép dầu
ăn cho ngƣời và thức ăn gia súc.
Thân cây còn làm nguyên liệu cho ngành sản xuất giấy, gỗ ép, làm
chất đốt và làm phân xanh cải tạo đất.
Cây bông là cây công nghiệp quan trọng có hiệu quả kinh tế và lợi
nhuận cao cho một số nƣớc trồng bông lớn nhƣ Mỹ, Australia,
Nga, Trung Quốc, Ấn Độ.
Ở Việt Nam, diện tích đất trồng bông hiện nay đạt 3,5 vạn ha, sản
lƣợng 14.000 tấn bông xơ, tự túc 15-20% nguyên liệu trong nƣớc
cho công nghiệp dệt.
Cây bông vải là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi.
III. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI
3.1. Nguồn gốc
Cây bông đƣợc thuần hóa từ thời kỳ đồ đá, bông đƣợc trồng lấy
sợi dệt vải cao cấp thời kỳ Ai Cập cổ đại.
Cây bông có xuất xứ từ nhiều nơi trên thế giới, hiện nay có 5 loài
trồng trọt nhƣng chủ yếu có 4 loại trồng trọt chính:
• Gossypium arboreum L cây bông trồng trọt ở châu Á
• Gossypium barbadense L bông hải đảo có nguồn gốc Nam Mỹ
• Gossypium hirsutum L bông luồi có nguồn gốc Ai Cập
• Gossypium herbaceum L. bông cỏ, có nguồn gốc châu Phi
Các loại bông không trồng trọt
• Gossypium sturtianum J.H. Willis – cây bông Úc hay hồng sa mạc
có nguồn gốc ở Australia.
• Gossypium thurberi Tod – cây bông dại Arizona, có nguồn gốc ở
Arizona, miền bắc Mexico.
• Gossypium tomentosum Nutt - cây bông Hawaii, là loài đặc hữu
của khu vực quần đảo Hawaii. Các sợi bông của loài này là ngắn
và có màu nâu hung đỏ, không phù hợp cho việc xe sợi hay xoắn
sợi thành các sợi chỉ.
Hình 6.1. Tiến hóa và mối quan
hệ phát sinh loài trong chi
Gossypium
3.2. Phân loại và đa dạng
Bông có mức độ đa dạng cao, chi Gossypium có 43 loài trong đó 37
loài lƣỡng bội (2n = 2x = 26) và 6 loài tam bội (2n = 4x = 52).
Fryxell (1992) liệt kê 50 loài, hay các tác giả khác (Percival và
cs., 1999; Brubaker và cs., 2002) liệt kê có 49 loài nhƣng chỉ có 5 loài
tam bội.
Sự khác nhau về số loài tam bội có những tranh luận liên quan đến
tình trạng G. lanceolatum chứng minh phát triển ở địa phƣơng và
phân loại G. hirsutum không phân tách các loài.
Chi Gossypium đƣợc nhóm thành 8 nhóm genom lƣỡng bội, đã xác
định A - G và K, một nhóm tam bội, trên cơ sở bộ nhiễm sắc thể.
Mỗi genom đại diện của một nhóm các loài có hình thái giống nhau,
chỉ một số ít là lai giữa loài này với loài khác.
Bảng 6.2. Phân loại các loài Gossypium
Loài Nhóm genom Phân bố
Các loài lưỡng bội
G. herbaceum L. A1 Loài trồng tế giới cổ, châu
Phi, châu Á
G. arboretum L. (syn. G. aboreum L.) A2 Loài trồng tế giới cổ, châu
Phi, châu Á, Đông Nam Á,
Trung Quốc
G. anomalum Wawr. and Peyr. B1 Châu Phi
G. triphyllum (Harv. And Sand.) Hochr B2 Châu Phi
G. captis-viridis Mauer B3
G. trifurcatum Vollesen b B?
G. sturtianum J.H. Willis C1
G. robinsonii F. Muell. C2 WA,
G. nandewarense Derera c C
G. thurberi Tod. D1 ,
G. armourianum Kearn. D2-1
G. harknessii Brandg. D2-2
G. davidsonii Kell. D3-d
G. klotzschianum Anderss. D3-k
G. aridum (Rose & Standl.) Skov D4
G. raimondii Ulbr D5
G. gossypioides (Ulbr.) Standl. D6
Bảng 6.2. Phân loại các loài Gossypium (tiếp)
Loài Nhóm genom Phân bố
G. lobatum Gentry D7
G. laxum Phillips D8
G. trilobum (DC.) Skov. D9
G. turneri Fryx. D10
G. schwendimanii Fryxell & S. Koch D11
G. stocksii Mast.ex. Hook. E1
G. somalense (Gϋrke) Hutch. E2
G. areysianum (Defl.) Hutch. E3
G. incanum (Schwartz) Hille. E4
G. benadirense Mattei E , ,
G. bricchettii (Ulbrich) Vollesen E
G. vollesenii Fryxell E
G. longicalyx Hutch. and Lee F1
G. bickii Prokh G1
G. nelsonii Fryx. G
G. australe F. Muell. G
G. anapoides Stewart, Wendel and
Craven
K
G. costulatum Tod. K
G. cunninghamii Tod. K Northern NT,
Bảng 6.2. Phân loại các loài Gossypium (tiếp)
Loài Nhóm genom Phân bố
G. enthyle Fryxell, Craven & J.M.Stewart K WA,
G. exgiuum Fryxell, Craven & J.M.Stewart K WA,
G. londonderriense Fryxell, Craven &
J.M. Stewart
K
G. marchantii Fryxell, Craven & J.M.Stewart K
G. nobile Fryxell, Craven & J.M.Stewart K WA,
G. pilosum Fryx. K WA,
G. populifolium (Benth.)Tod. K WA,
G. pulchellum (C.A. Gardn.) Fryx. K WA,
G. rotundifolium Fryxell, Craven & J.M.
Stewart
K WA,
Các loài tam bội
G. hirsutum L. (AD)1 Loài trồng, Trung Mỹ
G. barbadense L. (AD)2 Loài trồng, Nam Mỹ
G. tomentosum Nutt. ex Seem. (AD)3
G. mustelinum Miers ex Watt (AD)4
G. darwinii Watt (AD)5
G. lanceolatum Tod d (AD)
Bảng 6.3. Thành phần hệ gen của một số loài bông
Tên loài Số nhiễm sắc thể Hệ gen
Các loài bông trồng
trọt
G. herbaceum
G. arboreum
G. hirsutum
G. barbadense
Các loài hoang dại
G. anomalum
G. thurberi
G. raimondii
G. tomentosum
26
26
52
52
26
26
26
52
A1A1
A2A2
A1A1D1D1
A2A2D2D2
B1B1
D1D1
D5D5
A3A3D3D3
4.1. Rễ:
Bông có 1 rễ cọc đâm sâu xuống đất, từ rễ cọc phát
triển rễ thứ cấp và phân nhánh mạnh
IV. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC
4.2. Thân cành
• Thân bông cao từ 0,7-1,5m tùy vào giống và điều kiện môi
trƣờng, trên thân có từ 20-30 đốt.
• Cành có 2 loại:
- Cành đực
- Cành quả
4.3. Lá:
Lá có màu xanh, một số giống có màu nâu đỏ. Lá bông có từ 3-5
đến 7 thùy
4.4. Hoa
Hoa bông đƣợc hình thành từ nách lá của thân hoặc cành,
hoa lƣỡng tính có 3 lá đài, 5 cánh.
Hoa có màu trắng, màu kem, màu vàng, bầu lớn nằm giữa
hoa bầu hoa có 3-5 ô, mỗi ô phát triển thành 1 múi, mỗi múi
có 6-11 noãn.
Cây bông là cây tự thụ phấn nhƣng cũng có thụ phấn chéo
nhờ côn trùng.
Có những giống bông thụ phấn kín do hoa không nở.
Hoa cây bông
4.5. Xơ
• Xơ là biến dạng lớp biểu bì của hạt. Sau khi thụ tinh xơ bông
trƣởng thành cùng quả và hạt, sau hoa nở 15-20 ngày xơ bông đạt
chiều dài cao nhất khi quả chín xơ khô có dạng sợi xoắn
4.6. Quả và Hạt
• Một cây có từ 100-300 quả, mỗi quả nặng từ 4-6g, mỗi quả có
4-5 múi, mỗi múi có 6-7 hạt.
V. QUỸ GEN
Nhóm bông có sợi dài >50cm tập trung ở vùng Trung Á, Ai cập,
Australia. Nguồn gen nhóm này hiện đang đƣợc lƣu trữ nhiều
nhất tại trung tâm bông thế giới Azecbaizan.
Nhóm bông kháng bệnh héo xanh, héo rũ tập trung ở các nƣớc
châu Á, đặc biệt là các nƣớc Nam Á và Đông Nam Á.
Viện nghiên cứu cây trồng VIR thuộc liên bang Nga đã thu thập
tập đoàn giống bông trồng và bông dại khoảng 6.000 mẫu giống.
Việt Nam: Trung tâm nghiên cứu bông Nha Hố đã thu thập,
nghiên cứu và bảo quản gần 1500 mẫu giống trong đó gồm 45
giống bông cỏ châu Á, 56 giống bông Hải Đảo và 1215 giống bông
luồi.
Vốn gen cây bông đƣợc Stewart (1995) phân loại thành vốn gen sơ
cấp, vốn gen thứ cấp và vốn gen tam cấp:
Vốn gen sơ cấp (Primary gene pool): bao gồm tất cả Gossypium tam
bội khác nguồn (2AD) có thể lai với các dòng G. hirsutum tái tổ hợp
trực tiếp di truyền giữa genom bố mẹ, tạo con lai hữu tính không yêu
cầu kỹ thuật đặc thù của các loài trong vốn gen này với các loài nở
hoa trùng khớp với nó.
Vốn gen tứ cấp (Secondary gene pool): Bao gồm chủ yếu các
genom lƣỡng bội A và D bởi vì chúng có quan hệ gần gũi dẫn đến
tƣơng hợp A và D tứ bội. Nó cũng bao gồm các loài genom B và F bởi
vì chúng có quan hệ gần gũi với genom A. Chọn tạo con lai hữu dục
giữa G. hirsutum với vốn gen thứ cấp, yêu cầu kỹ thuật thụ phấn
bằng tay một số thời điểm. Mặc dù vậy, tiềm năng tái tổ hợp của vốn
gen thứ cấp cao khi lai với vốn gen tứ bội.
Vốn gen tam cấp (Tertiary gene pool): bao gồm tất cả các loài
Gossypium spp. của Úc và một số của châu Phi thuộc genom C, G, K
và E giảm sự đồng hợp của nhiễm sắc thể bông trồng tứ bội. Vốn gen
này có thể hoặc không lai dễ dàng với bông tứ bội và tạo ra mức tái
tổ hợp di truyền rất thấp.
Bảng 6.4. Danh sách các loài Gossypium spp sắp xếp theo vốn gen
Loài Genom Ghi chú
Vốn gen sơ cấp (Primary Germplasm Pool)
G. hirsutum AD1 Giống trồng cũ hoặc hiện tại, nguyên liệu tạo giống, mẫu
nguồn gen hoang dại hoặc sơ cấp
G. barbadense AD2 Giống trồng cũ hoặc hiện tại, nguyên liệu tạo giống, mẫu
nguồn gen hoang dại hoặc sơ cấp
G. tomentosum AD3 Hoang dại
G. mustelinum AD4 Hoang dại
G. darwinii AD5 Hoang dại
Vốn gen thứ cấp (Secondary Germplasm Pool)
G. herbaceum A1 Giống trồng và giống bản địa của châu Phi và Tiểu Á,
một loài dại của Nam Phi
G. arboreum A2 Giống trồng và giống bản địa của Tiểu Á và Đông Nam
Châu Á, Trung Quốc và một số châu Phi
G. anomalum B1 Hoang dại
G. triphyllum B2 Hoang dại
G. capitis-viridis B3 Hoang dại,
G. trifurcatum (B) Hoang dại,
G. longicalyx F1 Hoang dại, dạng bụi thường xanh, Đông Trung Phi
Bảng 6.4. Danh sách các loài Gossypium spp sắp xếp theo vốn gen
Loài Genom Ghi chú
Vốn gen thứ cấp (Secondary Germplasm Pool)
G. thurberi D1 Hoang dại,
G. armourianum D2-1 Hoang dại,
G. harknessii D2-2 Hoang dại,
G. davidsonii D3-d Hoang dại,
G. klotzschianum D3—k Hoang dại,
G. aridum D4 Hoang dại, thân gỗ, vùng pacific
G. raimondii D5 Hoang dại, vùng pacific
G. gossypioides D6 Hoang dại, trung Nam Mexico
G. lobatum D7 Hoang dại, thân gỗ, Tây Nam Mexico
G. trilobum D8 Hoang dại, trung Tây
G. laxum D9 Hoang dại, thân gỗ, Tây Nam Mexico
G. turneri D10 Hoang dại, thân gỗ, Tây Nam Mexico
G. schwendimanii D11 Hoang dại, thân gỗ, Tây Nam Mexico
Vốn gen Tam Cấp (Tertiary Germplasm Pool)
G. sturtianum C1 Hoang dại, Cây cảnh trung Úc
G. robinsonii C2 Hoang dại, Tây Úc
G. bickii G1 Hoang dại, Trung Úc
G. australe (G) Hoang dại, Bắc Úc
G. nelsonii (G) Hoang dại, Trung Úc
G. costulatum (K) Hoang dại, thân bò, Bắc Kimberleys của Tây Úc
Bảng 6.4. Danh sách các loài Gossypium spp sắp xếp theo vốn gen
Loài Genom Ghi chú
Vốn gen Tam Cấp (Tertiary Germplasm Pool)
G. enthyle (K) Hoang dại, thẳng, , Úc
G. exgiuum (K) Hoang dại, cong rạp, , Úc
G. londonderriense (K) Hoang dại, thân bò, , Úc
G. merchantii (K) Hoang dại, thân bò, Úc
G. nobile (K) Hoang dại, thẳng đứng, , Úc
G. pilosum (K) Hoang dại, hướng thiên, , Úc
G. pulchellum (K) Hoang dại, thẳngt, , Úc
G. rotundifolium (K) Hoang dại, Cong rạp , Úc
G. anapoides (K) Hoang dại, thẳng, , Úc
G. stocksii E1 Hoang dại,, và mỏm Châu Phi
G. somalense E2 Châu Phi và
G. areysianum E3
G. incanum E4
G. bricchettii (E)
G. benadirense (E) , ,
G. vollensenii (E)
VI. DI TRUYỀN MỘT SỐ TÍNH TRẠNG
Cây bông là “cây tự thụ phấn” nhƣng khả năng giao phấn ngoài khá
cao nên một giống bông có thể có tỷ lệ cây dị hợp tử cao, điều này
không đặc trƣng cho loài cây tự thụ.
Bất dục đực di truyền và bất dục đực tế bào chất (CMS) đƣợc xác
định ở cây bông tứ bội. Gen trội Ms4 ở biểu hiện bất dục hoàn toàn ở
cây bông.
Sắc tố tím (anthocyanin) trong bông đƣợc kiểm soát bởi hàng loạt
các đa alen.
Màu sắc hoa do 2 gen kép Y1Y2 kiểm soát (trừ G. darwinii). Y1 kiểm
soát cánh hoa vàng ở các thể tứ bội khác nguồn, Y2 kiểm soát màu
vàng cánh hoa. Màu vàng cánh hoa ở G. barbadense đƣợc kiểm soát
bởi Y1. Ở G. hirsutum, hầu hết là cánh hoa màu kem do Y1Y1y2y2 kiểm
soát.
Có 11 locus bất dục đực đã đƣợc xác định, trong đó có 19 locus
đƣợc tìmh thấy ở G. hirsutum và 1 ở G. barbadense.
Tế bào học bông có 7 bộ genom của loài Gossypium đƣợc đặt tên là
A, B, C, D. E, F và G đã đƣợc nhận biết theo kích thƣớc NST và mối
quan hệ tại giai đoạn giảm nhiễm.
Số NST cơ bản là 13 của hầu hết các loài đƣợc biết (45) là lƣỡng bội
(2n = 2x = 26). Bông có thể phân thành 2 nhóm chính là bông cổ
(2n = 26), bông hiện đại (2n = 52).
Bản đồ di truyền liên kết của G. barbadense và G. hirsutum đã đƣợc
xây dựng. Các cặp gen đồng nhất liên quan với một số NST đã đƣợc
khám phá.
Những nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có một gen phục hồi Rf liên quan
đến CMS-D2-2. Không có liên kết giữa Rf và chỉ thị hình thái 13
(gồm cả 1 trên NST số 18).
VII. MỤC TIÊU TẠO GIỐNG
Làm bông y tế và băng vệ sinh: các giống bông có sợi
dài 30mm, năng suất cao và màu trắng.
Bông cách nhiệt: năng suất cao và sợi ngắn
Làm sợi dệt vải: các giống có chiều dài sợi 40mm
Làm chỉ: tập trung vào làm chỉ cao cấp, các sợi dài ít
nhất 50mm, chỉ siêu bền đạt mức >60mm.
V. MỤC TIÊU TẠO GIỐNG (tiếp)
Làm thực phẩm: trong hạt bông có lƣợng dầu, sau khi
đƣợc xử lý tạo ra dầu bông có chất lƣợng cao, giá bông
là loại thực phẩm ngon.
Làm hoa và cây cảnh khô
Chọn tạo giống bông có khả năng chống chịu với các
loại sâu bệnh nhƣ sâu xanh, bệnh héo rũ
VIII. PHƢƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG
Nhập nội giống
Lai hữu tính
Gây đột biến
Chọn giống ƣu thế lai
Chuyển nạp gen
Sử dụng các dòng bất dục
8.1. Nhập nội giống
Nguồn nhập nội từ Viện tài nguyên di truyền cây trồng quốc
tế (IPGRI), Viện nghiên cứu cây trồng (VIR) liên bang Nga,
ngoài ra còn nhập từ một số nƣớc trồng nhiều bông trên thế
giới nhƣ: Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc
Khi nhập nội cần kiểm dịch thực vật sau đó đƣa ra khảo
nghiệm đánh giá, nếu vƣợt các đối chứng hiện có thì tiến tới
công nhận giống.
8.2. Lai hữu tính
Cây bông là cây tự thụ nhƣng có tỷ lệ thụ phấn ngoài khá cao
0.5-3%. Hiện nay có 2 phƣơng pháp lai hữu tính đó là lai trong
loài và lai xa.
Lai trong loài để tạo ra các dạng biến dị tổ hợp tốt liên quan tới
năng suất, chất lƣợng do vậy phƣơng pháp chủ yếu là chọn dòng
thuần theo phƣơng pháp pedigree và bulk.
Lai xa để tạo ra con lai có năng suất cao, chất lƣợng tốt và khả
năng chống chịu tốt với một số loại sâu bệnh: sâu xanh, sâu đục
quả, bệnh héo nhũn, xoăn lùn do virus.
Nếu tổ chức lai xa giữa bông luồi và bông cỏ con lai F1 thƣờng
bất dục nên phải tiến hành backcross.
8.3. Phƣơng pháp gây đột biến
Phƣơng pháp gây đột biến đƣợc tiến hành phổ biến
ở châu Âu, thành tựu nổi bật là ở Liên Xô cũ.
Có 2 nguồn đột biến: Tác nhân vật lý và tác nhân
hóa học
Tác nhân vật lý: xử lý tia phóng xạ γ Co60
Tác nhân hóa học: Nitrozomethyl ure 0.005%
Sử dụng đột biến để tạo ra các giống bông màu
Hình 6.7. Sơ đồ quá trình chọn lọc có sự trợ giúp của chƣơng trình marker (MAS)
8.4. Chọn tạo giống ƣu thế lai
Hoa bông to và hở nên công tác khử đực tƣơng đối dễ
dàng và sản xuất hạt lai F1 bằng lao động thủ công.
Các bƣớc sản xuất bông lai:
+ Bƣớc 1: Làm thuần cách ly 1-2 lần từng cá thể
+ Bƣớc 2: Chọn bố mẹ theo 5 nguyên tắc rồi đƣa vào
phép lai dialen thử khả năng kết hợp theo sơ đồ
Griffing 4, không nên tiến hành quá 7 giống
Sơ đồ 4 (Griffing 4): Lai thuận, không có tự phối
N= n(n-1)/2 = 5x4/2 =10
k
i
1 2 3 4 5
1
2 2 x 1
3 3 x 1 3 x 2
4 4 x 1 4 x 2 4 x 3
5 5 x 1 5 x 2 5 x 3 5 x 4
6.5. Chuyển nạp gen
Có 2 hƣớng là: Chuyển gen lạ và chuyển gen trong
nội bộ một chi.
Chuyển gen lạ: chuyển gen Bt kháng sâu xanh,
chuyển gen kháng bệnh héo nhũn.
Chuyển gen trong cùng một chi: chuyển gen chịu
hạn, gen kháng vi khuẩn xanthomonas, chuyển gen
mang màu.
Cây bông Bt Cây bông không Bt
Đối chứng Cây chuyển gen
Chuyển gen bằng vi khuẩn Agrobacterium
6.6. Sử dụng các dòng bất dục
Sử dụng dạng bất dục tế bào chất và bất dục nhân:
Ở bang Missisipi Mỹ ngƣời ta đã tìm đƣợc gen bất
dục đực tế bào chất ở loài bông dại G. anomalum.
Bất dục đực do gen nhân quyết định chủ yếu là
GMS
IX. THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG
Công tác Ngân hàng gen bông
Thu thập và bảo tồn đƣợc nguồn gen cây bông khá phong phú với
1947 mẫu giống, bao gồm: 831 mẫu giống bông Luồi (G.
hirsutum), 61 mẫu giống bông Hải đảo (G. barbadanse), 53 mẫu
giống bông Cỏ (G. arboreum) và 2 loài hoang dại.
Nhiều mẫu giống mang gen quí nhƣ chín sớm, quả to, tiềm năng
năng suất cao, tỷ lệ xơ cao, phẩm chất xơ tốt và chống chịu sâu
bệnh.
Hàng năm, tƣ vấn sử dụng và cung cấp từ 30-50 lƣợt giống cho
chọn tạo giống.
Công tác tƣ liệu hóa đã hoàn chỉnh lý lịch của khoảng 1.400 mẫu
giống cho 30 tính trạng.
Chọn tạo và cải tiến giống bông
Chọn tạo và phóng thích thành công 8 giống bông thuộc loài
bông luồi (G. hirsutum L.) gồm: TH1, TH2, M456-10, MCU9,
TM1, LRA5166, C118 và D16-2 trong giai đoạn 1977-1995.
Hiện tại, một số giống bông có triển vọng nhƣ: KS02-63,
KS02-67, D20-9 và D99-1 đang đƣợc thử nghiệm ở các vùng.
Nghiên cứu sử dụng ƣu thế lai
Xác định rõ kiểu di truyền của hầu hết các tính trạng số
lƣợng quan trọng.
Xác định nhiều giống bố mẹ có khả năng kết hợp chung cao
và sử dụng chúng có hiệu quả trong chọn tạo giống.
Lai tạo và phóng thích thành công 8 giống bông lai, gồm:
L18, VN20, VN35, VN15, VN01-2, VN01-4, VN02-2 và GL03
từ năm 1995 đến nay.
Hiện tại, một số giống lai có triển vọng nhƣ VN04-1, VN04-
2, VN04-3, VN04-4 và VN04-5 đang đƣợc thử nghiệm ở các
vùng.
X.MỘT SỐ GIỐNG BÔNG
1. Giống VN20
Thời gian sinh trƣởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu
tiên nở khoảng 110-115 ngày.
VN20 có khả năng sinh trƣởng khỏe, có từ 1-2 cành
đực/cây, mật độ lông trên lá trung bình.
VN20 kháng rầy xanh (Amrasca devastant) khá, có khả
năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (25- 30
tạ bông hạt/ha) và ổn định.
Chất lƣợng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
2. Giống bông lai VN35
Tác giả: Viện NC Cây bông và Cây có sợi. VN35 đƣợc công
nhận là giống bông Quốc gia năm 1999.
Thời gian sinh trƣởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu
tiên nở khoảng 110-120 ngày.
VN35 có khả năng sinh trƣởng khỏe, chịu hạn tốt, khả năng
tái sinh phục hồi năng suất tốt; có từ 1-2 cành đực/cây,
mật độ lông trên lá nhiều.
VN35 có khả năng kháng rầy xanh (Amrasca devastans)
cao, khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất
cao (20-30 tạ bông hạt/ha) và ổn định.
Chất lƣợng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
3. Giống bông lai VN15
VN15 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95
và giống bố LRA5166, đƣợc công nhận giống quốc gia năm
2002.
Là giống chín trung bình, thời gian từ gieo đến thu hoạch
khoảng 135 -145 ngày.
Khả năng sinh trƣởng khỏe, có 2-3 cành đực/cây, mật độ
lông trên lá ít; kháng cao đối với sâu xanh đục quả
(Helicoverpa armigera) nhƣng kháng rầy xanh yếu.
Giống có khả năng thích nghi rộng, cho năng suất khá cao
(25- 35 tạ/ha).
Chất lƣợng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
4. Giống bông lai VN01-2
VN01-2 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ
CS95 và giống bố VN36P, đƣợc công nhận giống quốc gia
năm 2004.
Giống có thời gian sinh trƣởng trung bình khoảng 150-160
ngày, sinh trƣởng mạnh, có từ 1-3 cành đực/cây và thân lá
nhiều lông, khả năng tái sinh và chịu hạn tốt.
Kháng cao cả đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa
armigera) và rầy xanh (Amrasca devastant).
Giống có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất rất
cao (30-40tạ/ha).
Chất lƣợng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Bảng 6.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng bông trên thế giới
Niên vụ
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
bông xơ
(tạ/ha)
Sản lƣợng
bông xơ
(triệu tấn)
Giá bông xơ
hạng A-Index
(USD/kg)
2001/2002 33,5 6,40 21,4 -
2002/2003 31,2 6,19 19,3 -
2003/2004 32,6 6,20 20,2 1,76
2004/2005 35,7 6,94 24,8 1,15
2005/2006 32,9 6,75 22,2 1,24
2006/2007 33,8 7,90 26,7 1,30
2007/2008 33,6 7,56 25,4 1,48
2008/2009 33,9 7,94 26,9 1,59
2009/2010 30,0 7,26 21,8 1,68
2010/2011 33,6 7,49 25,2 -
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Thu hoạch bông
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_chon_giong_cay_ngan_ngay_chuong_6_chon_giong_bong.pdf