Bài giảng Chuẩn mực số 18 - VAS 18: Các khoản dự phòng tài khoản và nợ tiềm tàng

Các khoản bồi hoàn

Khi chi phí để thanh toán một khoản DP dự tính được bên 

khác bồi hoàn thì khoản này chỉ được ghi nhận khi DN 

chắc chắn sẽ nhận được khoản bồi hoàn đó và được ghi 

nhận như một tài sản riêng biệt, không được vượt quá giá 

trị khoản DP.

 Trong BCáo KQHĐSXKD, chi phí liên quan đến khoản 

DP có thể được trình bày theo giá trị sau khi trừ giá trị 

khoản bồi hoàn được ghi nhận.

pdf50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5264 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chuẩn mực số 18 - VAS 18: Các khoản dự phòng tài khoản và nợ tiềm tàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/QĐ­BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) I. Các quy đ nh chungịI. Các quy đ nh chungị II. N i dung chu n m cộ ẩ ựII. N i dung chu n cộ ẩ ự III. So sánh VAS 18 và IAS 37III. So sánh VAS 18 và IAS 37 IV. Các v n đ trên di n đànấ ề ễ IV. Các v n đ trên di n đànấ ề ễ V. Ý ki n th o lu n, câu h i ế ả ậ ỏV. Ý ki n th o lu n, câu h i ế ả ậ ỏ Các quy định chung M c đíchụ Các thu t ngậ ữÁp d ngụ  Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp để kế toán các  khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng   Ngoại trừ: Nợ tiềm tàng Các khoản dự phòng và  các khoản nợ phải trả Các khoản dự phòng có thể phân biệt được với các khoản nợ  phải trả như: Các khoản nợ phải trả người bán, phải trả tiền  vay,... là các khoản nợ phải trả được xác định gần như chắc chắn  về giá trị và thời gian, còn các khoản dự phòng là các khoản nợ  phải trả chưa chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.  Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ  pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự  kiện đã xảy ra  Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra  dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ  Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của  nghĩa vụ nợ đó. Nghĩa vụ nợ  Rất ít trường hợp không thể chắc chắn được  rằng liệu doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hay  không.   Trong hầu hết các trường hợp đều có thể xác  định rõ được rằng một sự kiện đã xảy ra có  phát sinh một nghĩa vụ nợ hay không. Sự kiện đã xảy ra  Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ  nợ hiện tại được gọi là một sự kiện ràng buộc.   BCTC chỉ liên quan đến tình trạng tài chính  của DN tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo và  không liên quan đến vấn đề tài chính có thể  xảy ra trong tương lai.  Chỉ có những nghĩa vụ nợ phát sinh từ các sự  kiện đã xảy ra độc lập với các hoạt động trong  tương lai của DN mới được ghi nhận là các khoản  DP.  Một khoản nợ phải trả thường liên quan đến một  bên đối tác có quyền lợi đối với khoản nợ đó.  Một sự kiện không nhất thiết phát sinh nghĩa vụ  nợ ngay lập tức.  Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là phải là khoản nợ  hiện tại và có khả năng làm giảm sút lợi ích kinh tế  do việc thanh toán khoản nợ đó.  Khi có nhiều nghĩa vụ nợ tương tự nhau thì khả năng  giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán nợ được  xác định bằng việc xem xét toàn bộ nhóm nghĩa vụ  nói chung.   Việc sử dụng các ước tính là một phần quan trọng  của việc lập BCTC và không làm mất đi độ tin cậy  của nó.  Trong các trường hợp không thể ước tính nghĩa vụ  nợ một cách đáng tin cậy, thì khoản nợ hiện tại  không được ghi nhận, mà phải được trình bày như  một khoản nợ tiềm tàng theo quy định.  Giá trị ghi nhận một khoản DP phải là giá trị được  ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để  thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc  kỳ kế toán năm.  GTƯT hợp lý nhất về khoản chi phí để thanh toán  nghĩa vụ nợ hiện tại là giá trị mà DN sẽ phải  thanh toán nghĩa vụ nợ hoặc chuyển nhượng cho  bên thứ ba tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.  Khi đánh giá từng nghĩa vụ một cách riêng rẽ,  mỗi kết quả có nhiều khả năng xảy ra nhất sẽ là  giá trị nợ phải trả ước tính hợp lý nhất.  Khoản DP phải được ghi nhận trước thuế. Rủi ro và các yếu tố không chắc chắn tồn tại  xung quanh các sự kiện và các trường hợp phải  được xem xét khi xác định GTƯT hợp lý nhất cho  một khoản DP. Rủi ro thể hiện sự giảm sút kết quả. Việc thuyết minh yếu tố không chắc chắn đối với  giá trị của các khoản chi trả theo quy định  Nếu ảnh hưởng về giá trị thời gian của tiền là  trọng yếu, thì giá trị của một khoản DP cần được  xác định là giá trị hiện tại của khoản chi phí dự  tính để thanh toán nghĩa vụ nợ.  Phụ thuộc vào giá trị thời gian của tiền, các  khoản dự phòng liên quan đến các luồng tiền ra  phát sinh ngay sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm   Những sự kiện xảy ra trong tương lai có thể:  + Ảnh hưởng đến giá trị đã ước tính để thanh toán  nghĩa vụ nợ thì phải được phản ánh vào giá trị  của khoản DP khi có đủ dấu hiệu cho thấy các  sự kiện đó sẽ xảy ra. + Rất quan trọng khi đánh giá các khoản DP.  Lãi từ hoạt động thanh lý tài sản dự tính không  được xét đến khi xác định giá trị của khoản  dự  phòng.  DN phải ghi nhận các khoản lãi từ hoạt động  thanh lý tài sản đã dự tính tại thời điểm quy định  trong các Chuẩn mực kế toán liên quan.  Khi chi phí để thanh toán một khoản DP dự tính được bên  khác bồi hoàn thì khoản này chỉ được ghi nhận khi DN  chắc chắn sẽ nhận được khoản bồi hoàn đó và được ghi  nhận như một tài sản riêng biệt, không được vượt quá giá  trị khoản DP.  Trong BCáo KQHĐSXKD, chi phí liên quan đến khoản  DP có thể được trình bày theo giá trị sau khi trừ giá trị  khoản bồi hoàn được ghi nhận.  Các khoản DP phải được xem xét và điều chỉnh tại ngày  kết thúc kỳ kế toán năm để phản ánh ước tính hợp lý nhất  ở thời điểm hiện tại. Nếu DN chắc chắn không chịu sự  giảm sút về lợi ích kinh tế do không phải chi trả nợ thì  khoản DP đó phải được hoàn nhập.  Khi sử dụng phương pháp chiết khấu, giá trị ghi sổ của  khoản DP tăng lên trong mỗi kỳ kế toán năm để phản  ánh ảnh hưởng của yếu tố thời gian. Phần giá trị tăng lên  này phải được ghi nhận là chi phí đi vay.  Chỉ nên sử dụng một khoản DP cho những chi phí mà  khoản đó đã được lập từ ban đầu.  Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản DP đã  được lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản DP đó.   DN không được ghi nhận khoản DP cho các khoản này.  Là khoản không thoả mãn định nghĩa về một khoản nợ  phải trả quy định trong đoạn 07 và điều kiện ghi nhận các  khoản DP ở đoạn 11.  Mỗi ước tính về khoản này đều là dấu hiệu về sự tổn thất  của một số tài sản dùng trong kinh doanh. DN phải tiến  hành kiểm tra việc tổn thất đó.  là hợp đồng mà chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa  vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính  thu được từ hợp đồng đó.  Nếu doanh nghiệp có HĐRR lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại  theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một  khoản DP.  Nhiều hợp đồng (Ví dụ: Đơn mua hàng thường xuyên) có  thể bị huỷ bỏ mà không phải thanh toán bồi thường.  Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ  phát sinh khi: a)  Có kế hoạch chính thức, cụ thể để xác định rõ việc tái cơ  cấu doanh nghiệp, trong đó phải thoả mãn ít nhất 5 nội dung  sau:   (i)    Thay đổi toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh;   (ii)   Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;   (iii)  Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được  nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc;   (iv)  Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; và   (v)   Khi kế hoạch được thực hiện.  b)  Đưa danh sách chủ thể chắc chắn bị ảnh hưởng .   Không có nghĩa vụ nợ phát sinh cho tới khi DN ký cam  kết nhượng bán.  Một khoản DP cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho  những chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu,  là những chi phí thoả mãn cả 2 điều kiện: a) Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu; và b) Không liên quan đến hoạt động thường xuyên của DN. Tôi không có văn b n ả h ng d n c a BCTC v ướ ẫ ủ ề l p d phòng nh ng theo ậ ự ư nguyên t c ph i l p d ắ ả ậ ự phòng cho t t c các ấ ả kho n n khó đòi b t c ả ợ ấ ứ khi nào lãi hay l đ ph n ỗ ể ả ánh đúng tình hình TC và KQ s n xu t c a DN( t t ả ấ ủ ấ nhiên ph i theo nguyên ả t c c l DN đang ho t ắ ướ ệ ạ đ ng liên t c)ộ ụ Theo minh thì m t ộ khi DN đã l thì dù ỗ có trích l p DP ậ cũng vô ích vì làm gì có ti n đ bù l ề ể ỗ n a,chi b ng ph i ữ ằ ả x lí tri t đ các ử ệ ể kho n này. Khi có ả KQ c th , căn c ụ ể ứ vào các văn b n có ả liên quan đ h ch ể ạ toán th ng vào CP ẳ luôn KT c n ph i x lý 2 v n đ liên quan đ n vi c ầ ả ử ấ ề ế ệ l p d phòng:ậ ự 1.đ/v công ty dù l hay lãi đ u ph i l p d ỗ ề ả ậ ự phòng n u kho n n đó đ đk đ l p d phòng, ế ả ợ ủ ể ậ ự n u cty đang l thì s l thêm và làm cho ế ỗ ẽ ỗ ngu n v n CSH s gi m xu ng,cty ăn thêm ồ ố ẽ ả ố vào v nố 2.đ/v ng i n , ko ph i sau khi l p d phòng thì ườ ợ ả ậ ự s xóa n đó. Cty b n v n ph i có trách nhi m ẽ ợ ạ ẫ ả ệ đòi n cho đ n khi x/ nh n c th .ợ ế ậ ụ ể 3. Thông th ng vi c x lý d t đi m các kho n ườ ệ ử ứ ể ả n này r i vào niên đ sau. Do đó n u đòi đ c ợ ơ ộ ế ượ thì ghi tăng TN b t th ngấ ườ  Các ý kiến phản biện “Theo minh thì m t ộ khi DN đã l thì dù ỗ có trích l p DP ậ cũng vô ích vì làm gì có ti n đ bù l ề ể ỗ n a,chi b ng ph i ữ ằ ả x lí tri t đ các ử ệ ể kho n này. Khi có ả KQ c th , căn c ụ ể ứ vào các văn b n có ả liên quan đ h ch ể ạ toán th ng vào CP ẳ luôn” “Sao l i vô ích? đâ y ạ ở s gi thi t là DN hđ ẽ ả ế liên t c do đó dù l th ì ụ ỗ DN v n ph i ti n hàn h ẫ ả ế trích l p d phòng ch o ậ ự kho n ph i thu khó ả ả đòi nên kho n l s ả ỗ ẽ tăng thêm. Tuy nhiên có ph i sang năm sa u ả n u DN hđ có lãi thì ế s bù tr ph n l năm ẽ ừ ầ ỗ tr c đ gi m thu ướ ể ả ế TNDN ph i n p hi n ả ộ ệ t i, đi u này có đúng ạ ề ko ? “ạ K toán công n ti m tàng ế ợ ề M t ộ DN th ng nh n đ c hóa đ n mua ườ ậ ượ ơ NVL ch a ư đ c ghi nh n sau ngày k t thúc năm tài chính 31/12 ượ ậ ế hàng năm. DN đã l p các c tính chi phí ti m tàng qua ậ ướ ề s li u các năm t ng ng v i các hóa đ n đó và h ch ố ệ ươ ứ ớ ơ ạ toán k toán nh m t kho n D phòng. V y vi c h ch ế ư ộ ả ự ậ ệ ạ toán nh v y có h p lý không? Hay nên x lý nh m t ư ậ ợ ử ư ộ kho n Công n ti m tàng??? ả ợ ề (bt tình hu ng 1)ố Bài tập tình huống:  Những tình huống sau liên quan đến khoản DP và  khoản bất thường: A. Cty Might Mouse vừa mới bắt đầu xuất khẩu bẫy  chuột sang Mỹ. Khẩu hiệu quảng cáo là “người bạn  tốt nhất của nàng”. Phong trào giải phóng ở California  đòi công ty bồi thường thiệt hại 800.000$ vì khẩu hiệu  được coi là xúc phạm tới nhân phẩm của phụ nữ. Đại  diện pháp lí của cty có ý kiến rằng việc bồi thường có  thực hiện được hay không là tùy vào quyết định của  tòa án. Tuy nhiên, họ dự tính rằng có tới 70% có khả  năng là khoản bồi thường sẽ bị từ chối và 30% là  thành công. Bài tập tình huống 2: B. Cty Boss Ltd chuyên sx và thiết kế một loại xe thể thao độc đáo.  Trong năm tài chính hiện tại, có 90 xe đã được hoàn thiện và bán  ra. Trong khi chạy thử xe người ta phát hiện ra có lỗi nghiêm trọng  trong máy lái.  Có tất cả 90 khách hàng đã nhận được thư thông báo về lỗi này và  được yêu cầu mang xe của họ đến sửa chữa miễn phí. Tất cả các  KH đều thấy đây là thỏa thuận duy nhất mà họ yêu cầu. Chi phí  dự tính của khoản gọi KH đến sửa chữa là 900.000$  Nhà sx máy điều khiển là một cty niêm yết có đủ vốn, đã nhận  trách nhiệm về lỗi này và tiến hành hoàn trả cho Boss Ltd mọi CP  phát sinh liên quan. Nếu bạn là nhân viên kế toán cty sẽ xử lý các khoản này như thế  nào? Danh sách nhóm  Hoàng Nguyễn Phương Liên  Đặng Thị Hoàng Linh  Nguyễn Thị Phương Dung  Ngô Thùy Linh  Trần Nam Khánh  The end                Thanks for          l istenning

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_khoan_du_phong_tai_san_va_no_tiem_tang_vas.pdf
Tài liệu liên quan