3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên biển
Môi trường sống của các loài bị phá huỷ đặc biệt là các
rạn san hô, rừng ngập mặn ven biển
Sông mạng trên mình các loại hoá chất trong nghiệp
(các loại thuốc trừ sâu ) chất thải công nghiệp cuối
cùng cũng đổ ra biển
Hoạt động vận tải khai tác thuỷ hải sản và các loại
khoáng sản ở biển cũng bị đổ ra biển, đặc biệt là các sự
cố liên quan đến tràn, dò dỉ dầu trên biển.
Hoạt động du lịch, nông nghiệp, quai đê lấn biển, xây
đập cũng tác động mạnh mẽ đến tài nguyên biển.
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên biển Việt nam
Với 3260 km đường bờ biển, biển Việt nam có khoảng 1 tr
km2. N ó có vị trí địa chiến lược.
Sản lượng đánh bắt hải sản năm 1995 là 1,5 triệu tấn trong
đó sản lượng đánh bắt cá 615 nghìn tấn (1990), 722 nghìn
tấn (1995)
Lượng dầu đã xác định được ở biển Đông (khoảng 3.5 tr
km2) 1,2 tỉ km3, ước lượng khoảng 4,5 tỉ km3 và khoảng
7500 tỉ km3.
Sản lượng dầu trên biển Việt nam sở hữu khoảng 2,4 tỉ
thùng (2005) đứng thứ 30 trên thê giới, mỗi năm Việt nam
khai thác hàng triệu tấn dầu.
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên nguyên biển Việt
nam
Hiện taị, biển Việt nam đang đứng trước các thách thức to lớn:
Sản lượng đánh bắt đã có dấu hiệu suy giảm, cụ thể sản
lượng đánh bắt các ngư trường ở N inh thuận giảm từ 61300
tấn, 1990 xuống 17000 tấn 1995.
Rừng ngập mặn bị phá huỷ nghiêm trọng do nuôi trồng thuỷ
sản. Vào đầu năm 2000, khoảng 80% rạn san hô bị suy giảm
Tăng cường hoạt động đánh bắt, đánh bắt bằng lưới mắt nhỏ,
mìn, chất độc đặc biệt vào mùa sinh sản của tôm cá
Ô nhiễm biển-sự cố rò rỉ dầu, hoá chất từ nông nghiệp, rác
thải, nước thải từ hoạt động công nghiêp, dân sinh ven bờ, du
lịch giao thông, khai thác khoáng sản
74 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Con người và môi trường - Chương 3: Sự tương tác giữa con người và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Trong đất có chứa 0.6% lượng nước trên hành tinh, là
môi trường sống của rất nhiều sinh vật, chứa các hữu cơ
và vô vàn các chất khoáng khác.
Đất được hình thành dưới tác động của các yếu tố: khí
hậu, đá mẹ, sinh vật, địa hình, và thời gian.
Đất được chia thành các tầng: thảm mục, mùn, tầng rửa
trôi, tầng tích tụ, tầng mẫu chất, đá mẹ
Tỉ lệ sử dụng đất: cao nhất-Châu Âu 31%, ít nhất-Châu
Úc 1.2%.
Cơ cấu sử dụng đất (1973-1988) đất nông nghiệp tăng
4%, đồng cỏ giảm 0,3%, đất rừng giảm 3.5%, các loại
đất con lại tăng 2,3 %.
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất Việt nam
33 triệu ha, diện tích đất bình quân đầu người
0,5 ha (đứng thứ 159)
Đất đồi núi, đất dốc: 22 tr ha (67%)
Đât bazan 2,4 tr ha (7,2 %)
Đất phù xa 3 tr ha (8.7%)
Đất nông nghiệp 7,36 tr ha (~5,9 tr cho cây
ngắn ngày)
Đất rừng 9,91 tr ha
Đất chưa sử dụng 13,58 tr ha
10/16/2008
26
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên đất
Tài nguyên đất đang bị suy thoái và con người chính là thủ
phạm chính.
Độ phì nhiêu kém và không cân bằng dinh
dưỡng.
Do con người lạm dụng quá nhiều phân bón vô
cơ- dẫn đến đất bị trai hoá.
Dân số tăng nhanh
Vấn đề này đặc biệt lớn ở các nước kém phát
triển.
Diện tích đất bình quân đầu người giảm
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên đất
Đất bị thoái hoá sói mòn
Do rừng che phủ bị chặt đốn
Do thay đổi sử dụng đất
Ở Việt nam, lượng đất bị sói nòn khoảng 100-200
tấn/ha.năm trong đó có 6 tấn mùn và đang gia tăng
nhanh tróng (Lê Văn Khoa et al, 2000)
Làm giảm năng xuất cây trồng, ở Mộc Châu -Sơn La
khi mới khai hoang (1959) 25 tạ /ha, 1960 (18 tạ) đến
năm 1962 (không thể canh tác được nữa)
Chính sách, quản lý, quy hoạch đất đai kém
Việc quy hoạch sử dụng đất không tốt, trồng cây không thích
hợp, vd trồng cây bạch đàn ở nơi đất tôt
10/16/2008
27
3.2Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên đất
Axít hoá môi trường đất
Do mưa axit, rửa trôi, phân bón hoá học
Làm tăng kim loại nặng, đặc biệt là nhôm linh động
(ion nhôm) rất độc cho cây trồng
Mặn hoá môi trường đất
Xâm nhập mặn do nước biển tăng cao
Ở Việt nam đất nhiễm mặn khoảng 2 triệu ha
Phá rừng
Làm tăng sói mòn, mất độ Nm của đất, không giữ được
nước ngầm, tăng lũ lụt
Bồi tụ
Xây dựng các đập thuỷ điện là tăng bồi tụ ở thượng
lưu nhưng lại làm sói mòn đất đồng bằng
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên đất
Du canh du cư
Đặc biệt ở Việt nam là quá trình di dân tự do miền
xuôi lên miền ngược, phát triển vùng kinh tế mới.
Hạn hán
Do biến đổi khí hậu toàn cầu
Sa mạc hoá
Do rửa trôi, biến đổi khí hậu-đây là một mối nguy lớn
cho loài người, đặc biệt ở châu Phi và chau Á
Chăn thả quá mức
Đặc biệt lớn đối với các nước có vùng thảo nguyên
rộng lớn và ngành chăn nuôi phát triển
10/16/2008
28
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên đất
Thoái hoá chất hữu cơ
Do sói mòn, rửa trôi và do lạm dụng phân bón hữu cơ
Ô nhiễm đất
Do thải ra quá nhiều chất thải. Chất thải rắn thì được
đánh đống, nước thải chất thải nguy hại thì xả thẳng
vào môi trường đất từ các nguồn công nghiệp và sinh
hoạt
Do sự dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, côn trùng
và các chất kích thích tăng trưởng
Phèn hoá, sự dụng nhiều máy móc công nghiệp
sẽ làm đất bị chặt lại, cơ cấu cây trồng không
thích hợp, biện pháp canh tác lạc hậu
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên rừng
Rừng là ngôi nhà của hơn 70% sinh vật trên thế
giới
Rừng giữ vai trò đặc biệt quan trong trọng việc
duy trì sự sông trên trái đất
Giữ đất, chống sói mòn, hạn chế lụt lội
Điều hoà không khí độ >m, bể hấp thụ các khí
nhà kính
Cung cấp nguồn lương thực thực ph>m, nguyên
vật liệu cho con người
10/16/2008
29
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên rừng
Hiện trạng tài nguyên rừng thế giới
Rừng bao phủ 29% diện tích lục địa thế giới
Rừng lá kim (rừng ôn đới): 33%
Rừng mưa nhiệt đới, rừng thường xanh lá
rộng:67%
Độ che phủ rừng: châu Âu 3,5%; châu Á
13,7%; châu Phi 20,9%; N am Mỹ (23, 2%), bắc
Mỹ (17,1%), Liên Xô cũ 19%, châu Úc 2,2%
3.2Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên rừng
Rừng có rất nhiều loại, tuỳ thuộc vào nhu cầu khác nhau
người ta chia thành nhiều loại khác nhau (rừng tre nứa, rừng
lá rộng thường xanh).Tóm lại có 3 kiểu rừng sau:
Rừng nhiệt đới gm (1 tỷ ha), rất phong phú và đa dạng
7% diện tích
Cung cấp 15% lượng gỗ, 50% số loài; 2/3 ở Châu Mỹ La
tinh (rừng Amazon), còn lại ở Châu Á và châu Phi
Rừng nhiệt đới khô: (1,5 tỉ ha) trong đó ¾ ở Châu Phi
Rừng ôn đới (1,5 tỉ ha) trong đó ¾ thuộc các nước công
nghiệp phát triển
10/16/2008
30
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Rừng Việt nam
Hiện trạng
Có khoảng 8,631 tr ha. Độ che phủ 30% (dưới
ngưỡng cho phép 33%). Các nơi có độ che phủ
thấp (1993):
Tây Bắc: 13,5%; Đông Bắc 16,8%, Sơn La 9.8%...
5,2 tr ha là rừng sản xuất; 2,8 tr ha là rừng phòng hộ;
0,67 là rừng đặc dụng.
Tây nguyên là khu vực còn nhiều rừng nhất.
Rừng ngập mặn là một trong những habitat cực kỳ
quan trọng cho các loài sinh vật, đặc biệt là SV biển
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên rừng
Rừng nhiệt đới tiếp tục bị biến mất với tốc độ
không ngờ, mặc dù đã được cảnh báo
Thập niên 1980, mỗi năm có khoảng 15,2 tr ha bi chặt phá.
Khoảng 1985-1995, thế giới đã mất 200 tr ha rừng
Các khu rừng nguyên sinh hiện còn chủ yếu ở các
nước đang phát triển nhưng đang bị đe doạ
nghiêm trọng
Rừng tiếp tục bị chặt phá là để khai thác gỗ,
nguyên vật liệu, củi.
10/16/2008
31
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên rừng
Rừng bị phá là do di dân, lấy đất canh tác nông nghiệp,
hoạt động du canh du cư.
Rừng bị tàn phá do dân số tiếp tục tăng nhanh, đặc biệt là
các nước kém phát triển.
Rừng tiếp tục bị chặt phá là do nghèo đói, chiến tranh
Rừng tiếp tục bị suy giảm là do chính sách, việc quản lý,
kiểm soát yếu kém
Rừng tiếp tục bị suy giảm là do cháy rừng
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Suy giảm tài nguyên rừng ở Việt nam
Từ 1943-1997, diện tích rừng bị suy giảm từ 43 xuống
28%.
Tốc độ phá rừng hiện nay khoảng 180.000 – 200.000
ha/1 năm trong đó
30% phá rừng làm nông nghiệp
20-25% bị cháy
Còn lại do khai thác gỗ củi
1965-1988, 1 tr ha rừng bị cháy, 1992-1993 có 300 vụ
cháy. 2002 cháy lớn ở rừng U Minh Thượng và U
Minh Hạ.
10/16/2008
32
3.2Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên biển
Hiện trạng tài nguyên biển trên thế giới
Biển chiếm 71% diện tích bề mặt trái đất
Biển mang trong mình rất nhiều tài nguyên
quý giá:
~400 tỉ tấn dầu mỏ và khí đốt
Trữ lượng sắt, magan, vàng, kim cương, các kim
loại màuvới trữ lượng tương đương với đất liền,
trữ lượng than dự đoán cao hơn đất liền khoang 900
lần
Sóng biển thuỷ triều..là nguồn năng lương vô tận
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên biển
Hiện trạng tài nguyên biển thế giới
Biển là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng, thực
phNm dồi dào cho con người (rong, cá)
1920s sản lượng đánh bắt 7 tr tấn, tăng lên 1970s tăng
lên 80 triệu tấn, đạt mực gần 100 tr tấn 1989.
2/3 sản lượng đánh bắt là ở thềm lục địa và cửa sông.
Biển là nơi chi phối, điều hoà thời tiết khí hậu
trên hành tinh.
10/16/2008
33
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên biển
Dưới tác động của con người tài nguyên biển đang bị suy giảm
nghiêm trọng. Tất cả các chất ô nhiễm cuối cùng cũng đổ ra biển
Khai thác đánh bắt quá mức các loại thuỷ hải
sản, đặc biệt là dạng khai thác huỷ diệt: dùng
lưới mắt nhỏ, hoá chất, thuốc nổ, điện
FAO xác định 70% loài cá bị khai thác quá mức
Quá khứ hầu hết các vụ thủ hạt nhân là đều
dưới lòng biển và các chất thải phóng xạ cũng
bị đổ xuống đây
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên biển
Môi trường sống của các loài bị phá huỷ đặc biệt là các
rạn san hô, rừng ngập mặn ven biển
Sông mạng trên mình các loại hoá chất trong nghiệp
(các loại thuốc trừ sâu) chất thải công nghiệp cuối
cùng cũng đổ ra biển
Hoạt động vận tải khai tác thuỷ hải sản và các loại
khoáng sản ở biển cũng bị đổ ra biển, đặc biệt là các sự
cố liên quan đến tràn, dò dỉ dầu trên biển.
Hoạt động du lịch, nông nghiệp, quai đê lấn biển, xây
đập cũng tác động mạnh mẽ đến tài nguyên biển.
10/16/2008
34
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên biển Việt nam
Với 3260 km đường bờ biển, biển Việt nam có khoảng 1 tr
km2. N ó có vị trí địa chiến lược.
Sản lượng đánh bắt hải sản năm 1995 là 1,5 triệu tấn trong
đó sản lượng đánh bắt cá 615 nghìn tấn (1990), 722 nghìn
tấn (1995)
Lượng dầu đã xác định được ở biển Đông (khoảng 3.5 tr
km2) 1,2 tỉ km3, ước lượng khoảng 4,5 tỉ km3 và khoảng
7500 tỉ km3.
Sản lượng dầu trên biển Việt nam sở hữu khoảng 2,4 tỉ
thùng (2005) đứng thứ 30 trên thê giới, mỗi năm Việt nam
khai thác hàng triệu tấn dầu.
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến tài nguyên nguyên biển Việt
nam
Hiện taị, biển Việt nam đang đứng trước các thách thức to lớn:
Sản lượng đánh bắt đã có dấu hiệu suy giảm, cụ thể sản
lượng đánh bắt các ngư trường ở N inh thuận giảm từ 61300
tấn, 1990 xuống 17000 tấn 1995.
Rừng ngập mặn bị phá huỷ nghiêm trọng do nuôi trồng thuỷ
sản. Vào đầu năm 2000, khoảng 80% rạn san hô bị suy giảm
Tăng cường hoạt động đánh bắt, đánh bắt bằng lưới mắt nhỏ,
mìn, chất độc đặc biệt vào mùa sinh sản của tôm cá
Ô nhiễm biển-sự cố rò rỉ dầu, hoá chất từ nông nghiệp, rác
thải, nước thải từ hoạt động công nghiêp, dân sinh ven bờ, du
lịch giao thông, khai thác khoáng sản
10/16/2008
35
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên khoáng sản
Tầm quan trọng, hiện trạng tài nguyên
Tài nguyên khoáng sản có vị trí quan trọng trong cuộc
sống của con người. N ó đóng góp lớn vào khối lượng
của cải vật chất mà chúng ta làm ra.
Khoáng sản là nguồn tài nguyên không tái tạo, và
trung bình trữ lượng của nó chi có thể đáp ứng cho
con người 40 năm
Giá trị tài nguyên luôn gắn với mức độ khan hiếm của
nó.
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên khoáng sản
Tầm quan trọng, hiện trạng tài nguyên
Tài nguyên khoáng sản gồm:
Khoáng sản kim loại
Kim loại đen: Fe, Mg, Cr, Ti, Co, N i, Mo, W.
Kim loại màu: Cu, Zn, Pb, Sn, As, Hg, Al
N hóm kim loại quý: Au, Ag, Bạch kim (Pt)
N hóm nguyên tố phóng xạ: Ra, U
Kim loại hiếm và đất hiếm: Zr, Ga, Ge
Khoáng sản phi kim
Kim cương, Đá quý, thạch anh kỹ thuật, sét
Khoáng sản cháy
Than bùn, than nâu, than đá, dầu mỏ, khí đốt, đá dầu.
10/16/2008
36
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Tài nguyên khoáng sản
Hiện trạng tài nguyên thế giới
Sắt khoảng 400 tỉ tấn, Mg (3,3 tỉ tấn), Cr (1,5 tỉ tấn),
N i (0,1 tỉ tấn),
Cu (~200 tr tấn), Al (8% trọng lượng trái đất), Au
(hiện còn ~ 62000 tấn), Ag (160000 tấn), Pt (6966
tấn),
Dầu (1,371 tỉ thùng)
Tài nguyên khoáng sản Việt Yam
Sắt khoảng 700 tấn, bôxít 12 tỉ tấn, crôm 10 tr tấn,
thiếc 86 ngàn tấn, apatit 1,4 tỉ tấn
Vàng, đá quý, cũng có trữ lượng khá
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến việc khai thác và sử dụng
khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản từng là nguyên nhân gây ra
các biến cố chính trị đặc biệt là khu vực Trung Đông,
biển Đông.v.v.
Đã có các dấu hiệu về khan hiếm tài nguyên từ những
năm 1970. Các mỏ khoáng sản chỉ có thể khai thác
được sau một thời gian nhất định (trung bình vài chục
năm)
Việc khai thác khoáng sản đã tạo ra một lượng đất đá
thải khổng lồ làm xáo trộn địa hình, gây ra các tai
biến địa chất, trượt lở.
10/16/2008
37
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến việc khai thác và sử
dụng khoáng sản
Việc khai thác ồ ạt, lãng phí các nguồn tài nguyên
này đã dẫn tốc độ cạn kiệt ngày càng nhanh hơn,
đặc biệt là các nước đang phát triển
N ạn khai thác than thổ phỉ ở Việt nam (vùng Quảng N inh)
Khai thác vàng, đá quý (N ghệ an, Yên bái)không chỉ là cạn
kiệt lãng phí tài nguyên mà còn gây ra rất nhiều hậu quả xã
hội
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến việc khai thác và
sử dụng khoáng sản
Khai thác khoáng sản cũng là một nguồn phát
sinh ô nhiễm không khí rất lớn.
Bụi bNn từ các mỏ lộ thiên, từ lớp đất đá bị bóc bỏ đi
Các mỏ than, dầu có các bể khí đồng hành rất lớn
(CH4) khi khai thác nó là phát thải vao bầu khí quyển
làm gia tăng nồng độ khí nhà kính.
10/16/2008
38
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Con người khai thác sử dụng tài nguyên để
phục vụ cuộc sống, sự phát triển của mình là tất yếu.
Con người đã khai thác quá mức, lãng phí đã
làm gia tăng mức độ cạn kiệt các nguồn tài nguyên
không tái tạo, vượt quá khả năng phục hồi của tài
nguyên tái tạo
Đã đến lúc con người phát vắt tay lên chán làm
thế nào khai thác hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên
cho con cháu mai sau đồng thời tìm các nguồn mới
thay thế.
3.2 Tác
động
của
con
người
đến
Môi
trường
3.2.2 Cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các vấn đề liên quan đến việc khai thác và sử
dụng khoáng sản
Khai thác khoáng sản cũng phát sinh một lượng nước
thải rất lớn,
N hư việc dùng CN trong khai thác vàng thủ công
Các hồ axit hình thành ở các mỏ than
Lượng nước thải mỏ kha độc hại do chứa nhiều chất nguy hại
Khai thác khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản cháy -
việc sử dung loại khoáng sản này là nguyên nhân gây
ra biến đổi khí hậu toàn cầu.
10/16/2008
39
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là gì
Phân biệt khí hậu và thời tiết?
Biến đổi khí hậu là bất cứ sự thay đổi khí hậu nào theo
thời gian có thể do bởi sự dao động, thay đổi của tự nhiên
hoặc là kết quả của hoạt động con người (Uỷ ban Liên chính
phủ về Biến đổi Khí hậu-IPCC).
Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi Khí hậu
(UN FCCC) định nghĩa rằng biến đổi khí hậu (climate
change) là một sự thay đổi của khí hậu (change of climate),
sự biến đổi mà được quy cho là bởi các hành động trực tiếp
hoặc gián tiếp của con người. Hoạt động của con người đã
làm thay đổi thành phần của khí quyển và thêm vào đó là sự
biến thiên của hệ thống tự nhiên theo các mốc thời gian so
sánh.
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
(Yguồn: TAR, IPCC, 2007)
Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
N hiệt độ đã gia tăng từ khoảng năm 1850-1899 tới
2001-2005 là 0.76oC.
Sự gia tăng nhiệt độ ở phần trên của tầng đối lưu là
tương tự như với sự gia tăng nhiệt độ ở trên bề mặt
trái đất.
Hàm lượng hơi nước bình quân trong khí quyển đã
tăng kể từ ít nhất trong thập kỷ 80 ở khu vực đất liền
và đại dương cũng như phần trên của tầng đối lưu
10/16/2008
40
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
(Yguồn: TAR, IPCC, 2007)
Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Các quan sát từ năm 1961 chỉ ra rằng nhiệt độ trung
bình của đại dương đã gia tăng đến độ sâu ít nhất
khoảng 3.000 m.
Mực nước biển đã tăng với mức độ trung bình
khoảng 1,8 mm hàng năm trong giai đoạn 1961-2003.
Và tốc độ này còn nhanh hơn trong khoảng thời gian
1993-2003 (3,1 mm) hàng năm.
hiệt độ trung bình ở bắc cực đã tăng gần gấp 2 lần
mức độ tăng nhiệt độ trung bình trong 100 năm qua
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
(Yguồn: TAR, IPCC, 2007)
Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Dữ liệu ảnh vệ tinh từ năm 1978 chỉ ra rằng các
dải băng hà bắc cực đã bị co rút lại với mức độ
2.7% cho mỗi thập kỷ và tốc độ giảm lớn hơn
vào mùa hè khoảng 7.4% mỗi thập kỷ.
hiệt độ ở phần đỉnh của các lớp băng hà vĩnh
cửu ở Bắc cực đã gia tăng (lên đến 3oC). Khu
vực bao phủ lớn nhất theo mùa đã giảm khoảng
7% ở khu vực Bắc bán cầu kể từ năm 1900 và
giảm vào mùa xuân lên tới 15%
10/16/2008
41
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
(Yguồn: TAR, IPCC, 2007)
Các bằng chứng về biến đối khí hậu
Lượng mưa đã tăng ở khu vực phía đông lục địa
N am và Bắc Mỹ, phía bắc châu Âu, khu vực bắc
và trung Á. Khô hạn đã được quan sát thấy ở khu
vực Sahara, Địa Trung Hải, phía nam châu Phi,
và các phần của khu vực N am Á.
Gió tây ở khu vực vĩ độ trung bình đã mạnh lên ở
cả hai khu vực bán cầu kể từ năm 1960s.
Hạn hạn đã gia tăng cường độ và dài hơn trong
các khu vực rộng lớn hơn kể từ thập kỷ 70, đặc
biệt là ở khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Tần suất của các đợt mưa giông đã gia tăng ở hầu
hết các khu vực tương thích với sư gia tăng nhiệt
độ và lượng hơi nước trong khí quyển.
Sự thay đổi mạnh nhiệt độ cực trị. Số ngày lạnh,
đêm lạnh và sương mù đã giảm trong khi đó số
ngày nóng, đêm nóng và đợt nóng (heat wave) đã
gia tăng.
N gười ta còn quan sát thấy sự gia tăng cường độ
các cơn lốc xoáy thuận nhiệt đới (các cơn bão) ở
khu vực phía bắc Đại Tây Dương kể từ 1970.
10/16/2008
42
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
Biến
đổi
Khí
hậu
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến Đổi Khí Hậu
10/16/2008
43
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
Thủ phạm và nguyên nhân của biên đổi khí hậu
Sự gia tăng nồng độ khí nhà kính
Các khí nhà kính là những khí thành phần trong
bầu khí quyển, gồm cả tự nhiên và nhân tạo, mà
chúng có khả năng hấp thụ và tái phát xạ phổ
hồng ngoại (UN FCCC, 1992) bao gồm hơi
nước, CO2, CH4, 2O, O3, CFCs
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
$guyên nhân
N hững thay đổi về nồng độ các khí nhà kính, các
sol khí, độ bao phủ mặt đất (land cover), bức xạ
mặt trời đã làm thay đổi cân bằng năng lượng của
hệ thống khí hậu.
N ăm 2005, nồng độ CO2 trong khí quyển là 379
ppm và CH4 là 1774 ppb đã vượt xa con số ghi
nhận được trong khoảng 650 nghìn năm trước
10/16/2008
44
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến Đổi Khí Hậu
Tỉ lệ đóng góp các khí nhà kính và các nguồn phát sinh các khí này
So sánh nồng độ một số khí nhà kính giai đoạn Tiền Công ghiệp và 1998
10/16/2008
45
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
Là hậu quả của
Hiện tượng hiệu ứng nhà kính
Hiện tượng nóng lên toàn cầu
Biến đổi khí hậu toàn cầu
$ote: Hiệu ứng nhà kính là một hiện tượng tự nhiên đã có
từ khi trái đất có bầu khí quyển và hiện nay chúng ta đang
làm GIA TĂYG hiện tượng này bằng việc thải lên quá
nhiều các khí nhà kính
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
10/16/2008
46
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
Thủ phạm và nguyên nhân
CO2: gây ra khoảng 9-26% hiệu ứng nhà kính,
CH4: Gây ra khoảng 4-9% hiệu ứng nhà kính.
Hơi nước: đóng góp 30-70% hiệu ứng nhà kính
Hơi nước không là thủ phạm làm gia tăng hiệu ứng này
cũng như là hiện tượng trái đất nóng lên và biến đổi khí
hậu toàn cầu.
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
O3: gây ra khoảng 3-7% hiệu ứng nhà
kính.
N 2O: Các nguồn nhân tạo của N 2O bao gồm từ
đất nông nghiệp, đốt nhiên liệu hoá thạch, sản
xuất a-xít nitric,
10/16/2008
47
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
Ai là người thải ra nhiều nhất các khí này
Các hành động phát triển của con người là nguyên nhân gốc
rễ cho vấn đề này như là việc đốt nhiên liệu hoá thạch, tàn
phá rừng
Mỹ, Trung quốc, Ấn độ, Brazil, N ga, N hật,.. là những nước
thải ra nhiều nhất.
Mức phát thải các khí nhà kính bình quân đầu người cao
trên thế giới bao gồm Mỹ (22,9 tấn), Qatar (54,7 tấn), Úc
(25,9 tấn), Malaysia (37,2 tấn).
Tuy nhiên khi xem xét trên bình diện khu vực thì châu Á
phát thải khoảng 4,5 tấn CO2 trên đầu người, châu Âu
(10,6), Bắc Mỹ (23,1), châu Đại Dương (24,2 tấn).
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
10/16/2008
48
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu
Hậu quả
Làm gia tăng tuần suất và cường độ các cơn bão. Tần
số của các thiên tai do thời tiết gây ra đã tăng 6 lần từ
năm 1950 đến nay.
10 nước bị ảnh hưởng nhất bởi thiên tai do thời tiết
gây ra năm 2004 theo thứ tự là Somalia, Cộng hòa
Dominican, Bangladesh, Phi Luật Tân, Trung Quốc,
N epal, Madagascar, N hật, Mỹ, Bahamas
Việt nam được đánh giá là 1 trong 5 nước chịu
nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nhất trên thế
giới
10/16/2008
49
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu: Hậu quả
Ảnh hưởng đến nền nông nghiệp, đe doạ an ninh lương
thực, đặc biệt đối với những công dân ở các quốc gia nghèo thì
sự sinh tồn phụ thuộc hoàn toàn vào gieo trồng
N am Phi có thể mất 30% sản lượng ngô và các cây
lương thực khác vào năm 2030;
Khu vực Bắc Á sản lượng gạo, ngô và kê có thể giảm
đến 10%
Việc tăng nhiệt độ lên 2oC sẽ giảm sản lượng lúa mì ở
hầu hết các nước N am Á.
Ở một mức tăng 3-4o C, người ta ước tính là thu nhập
các nông trang sẽ giảm khoảng 9-25%.
Ở Trung quốc, sản lượng lúa gạo sẽ giảm 20-30% khi
nhiệt độ tăng lên 2-3oC
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu: Hậu quả
Biến đổi khí hậu làm mất mát và suy giảm đa dạng sinh vật
Là một trong các nguyên nhân quan trọng đóng góp vào việc làm
tuyệt chủng các loài,
Ở Úc khi nhiệt độ tăng lên khoảng 1,5-2oC so với giai đoạn tiền công
nghiệp thì sẽ de doạ các loài và hệ sinh thái khu vực núi cao, các rạn
san hô, và đất ngập nước nhiệt đới.
Ở châu Âu, khi nhiệt độ tăng lên 1-2oC thì thành phần loài sẽ thay đổi
căn bản, đặc biệt khu vực Bắc Âu, toàn bộ các hệ sinh thái sẽ bị biến
đổi với rủi ro tuyệt chủng loài rất cao
Ở N ga, quần thể gấu Bắc cực cư trú ở rìa Bắc nước N ga và loài báo
tuyết ở vùng núi cao Altai-Sayan sẽ bị đe doạ tuyệt chủng
Khu vực Bắc Cực, nhiệt độ tăng lên làm tan băng sẽ đNy gấu Bắc cực,
hải mã, chim biển, và hải cNu tới con đường tuyệt chủng và các loài
khác như cáo bắc cực, loài chim cú tuyết sẽ bị đặt vào mức rủi ro..
10/16/2008
50
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu: Hậu quả
Hiện tượng nóng lên toàn cầu đã làm gia tăng mực nước biển
Các nguồn dẫn đến việc gia tăng mực nước biển
Mức độ gia tăng mực nước biển (mm/năm)
1961-2003 1993-2003
Giãn nở nhiệt 0,42±0.12 1.6 ± 0.5
Sông băng và băng trên núi cao 0.50 ± 0.18 0.77 ± 0.22
Các dải băng ở đảo Greenland 0.05 ± 0.12 0.21 ± 0.07
Các dải băng N am cực 0.14 ± 0.41 0.21 ± 0.35
Tổng các đóng góp khí hậu đơn lẻ đối với sự gia tăng
nươc biển
1.1 ± 0.5 2.8 ± 0.7
Mức độ gia tăng mực nước biển được quan sát 1.8 ± 0.5 3.1 ± 0.7
Sự khác nhau (giữa dữ liệu quan sát được và dữ liệu
ước lượng cho sự đóng góp của yếu tố biến khí hậu)
0.7 ± 0.7 0.3 ± 1.0
3.2 Tác
động
của con
người
đến
Môi
trường
3.2.3 Biến đổi khí hậu: Hậu quả
Gia tăng mực nước biển
Gia tăng sói mòn bờ biển, ngập lụt do nước dâng trong
bão, hạn chế các quá trình sản xuất sơ cấp của sinh vật,
tăng cường ngập lụt đới bờ, làm thay đổi chất lượng
nước mặt, và tính chất của nước ngầm, làm mất mát tài
sản và nơi sinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_con_nguoi_va_moi_truong_chuong_3_su_tuong_tac_giua.pdf