Cây Houblon
• Houblon có x uất xứ từ Châu Á (có thể từ Trung Quốc)
• Chúng được phân bố vùng Nam bán cầu
nhưng cũng phát triển tốt tại Bắc bán cầu.
• Thuộc bộ thực vật Humulus lupulus L.
– Thuộc Bộ (order) Urticales
– Họ (family) Cannabaceae
– Chi (genus) Humulus
– Loài (species) Lupulus
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Công nghệ sản xuất đồ uống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại
Beer thành công khác nhau.
– Điều này giải thích tại sao nhiều nhãn hiệu tồn tại lâu
dài và tại sao có những sản phẩm chỉ tồn tại một thời
gian ngắn
Thành phần
• Nước
• Dịch trích ly từ malt đại mạch
• Hop
• Sự chuyển hóa của nấm men.
– Sự thay đổi các thành phần này dẫn đến việc
cho ra đời những sản phẩm có phong cách
khác nhau
Quy trình
• Có hàng trăm quy trình sản xuất ảnh hưởng đến
hương vị, cảm quan, sự cân bằng và những đặc
tính của sản phẩm Beer
– Thiết kế và cấu hình của thiết bị
– Quá trình nảy mầm ngũ cốc
– Quá trình nghiền
– Quá trình đường hóa
– Quá trình lọc
– Quá trình đun sôi
– Nhiệt độ và thời gian lên men
– Thời gian lên men phụ
– Quá trình lọc trong Beer
21
Tiếp thị sản phẩm
• Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tiếp thị
đóng vai trò cực kỳ quan trọng nhằm tạo
ra ham muốn tiêu thụ sản phẩm trong tâm
trí của khách hàng.
• Rất nhiều ví dụ cho thấy vai trò của tiếp thị
trong việc tiêu thụ một sản phẩm mặc dù
sản phẩm đó không có gì nổi bật so với
các sản phẩm khác cùng loại có mặt trên
thị trường.
Văn hóa
• Các yếu tố về chính trị; văn hóa; xã hội; tôn giáo
đều ảnh hưởng đến sản phẩm Beer.
• 1516 luật độ thuần khiết của Đức
(Reinheitsgebot) ra đời đã ảnh hưởng đến các
nhà sản xuất nhỏ.
• Việc hạn chế nhập khẩu lúa mạch tại Nigeria
dẫn đến việc phát triển các sản phẩm Beer nhẹ
làm từ lúa miến.
• Thuế suất tăng cao của nguyên liệu sản xuất
Beer dẫn đến sản phẩm SoSho
• “Mặt trời không bao giờ lặn trên thuộc địa
của Anh”. Chính vì thế chỉ có một kiểu Beer của
Anh
Nguồn gốc của các kiểu Beer
• Beer Bock của Đức là một loại Beer sẫm màu,
độ cồn cao và có xuất xứ từ thị trấn Einbeck của
Đức
• Beer nhẹ của Ấn độ được tạo ra bởi nhu cầu
đặc biệt. Do lúc này Ấn độ là thuộc địa của Anh
và việc cung cấp Beer cho một nơi có khỏang
cách xa rất khó khăn và dễ bị hư hỏng
• Beer nhẹ Pilsener ra mắt đầu tiên tại Plzen một
địa danh thuộc Tiệp Khắc nay là Cộng hòa
Czech
22
• Beer Ales xuất xứ tại Anh
– Loại Beer Anh cổ điển
– Loại Beer Anh- Ấn
– Loại Beer đắng thường
– Beer đắng và rất đắng
– Beer nhẹ kiểu Scottish
– Beer nặng kiểu Scottish
– Beer Scottish xuất khẩu
– Beer nâu kiểu Anh
– Beer nâu nặng (Imperial Stout)
– Beer lúa mạch kiểu Anh (English-Style Barley
Wine Ale)
• Các sản phẩm xuất xứ từ Ailen (Irish
Origin)
– Beer đỏ
– Beer cổ điển
• Beer có xuất xứ từ Bắc Mỹ
– Beer nhẹ kiểu Mỹ
– Beer nhẹ Ấn độ kiểu Mỹ
– Beer hổ phách/ đỏ kiểu Mỹ
– Beer vàng
– Beer nâu nặng kiểu Mỹ
• Beer có xuất xứ từ Đức
– Beer nâu
– Beer kiểu miền Nam Đức Hefeweissbier
– Beer kiểu miền Nam Đức Kristal Weissbier
– Beer kiểu miền Nam Đức Dunkel Weissbier
• Beer có xuất xứ từ Bỉ và Pháp
– Beer Flanders
– Beer Dubbel
– Beer Tripel
– Beer nhẹ
– Beer trắng (Beer lúa mì)
– Beer Lambic
– Lager Beer (Bia nhẹ)
• Beer Pilsener kiểu Đức
• Beer Pilsener kiểu Châu Âu
• Beer Bock truyền thống Đức
• ….
23
Beer có nguồn gốc khác
• Beer Úc, châu Mỹ latin; nhiệt đới
• Nước giải khát lên men có hương liệu
• Beer rau
• Beer thảo dược và gia vị
• ...
Tổng quan quy trình sản xuất Beer
• Quy trình sản xuất Beer bao gồm 15 bước
– Nảy mầm
– Nghiền Malt
– Trích ly nước nha
– Tách nước nha
– Đun sôi dịch nha
– Tách cặn
– Làm lạnh dịch nha và sục khí
– Chuẩn bị giống
– Vào Giống
– Lên men chính
– Lên men phụ
– Thu hồi men (rút men)
– Lọc trong Beer
– Đóng chai
– Tồn trữ và phân phố
Nguyên liệu trong sản xuất bia
• Malt đại mạch
• Nguyên liệu thay
thế và phụ liệu
• Hoa houblon
• Nước
• Nấm men
24
Malt đại mạch
• Có 2 loại đại mạch là
– Hordeum vulgare (6 hàng)
– Hordeum distichon (2 hàng)
• khí hậu ôn đới
• Đại mạch trồng được 2
mùa:
– Mùa Đông
– Mùa Xuân
• 135 triệu tấn hàng năm
– 21 triệu tấn tạo ra 17 triệu tấn
malt
• Hạt đại mạch bao gồm:
– Vỏ trấu (10- 12%);
– Vỏ lụa (2- 3%);
– Lớp Aleurone (4- 5%);
– Tinh bột trong nội nhũ (77- 82%) và khoảng
5% Protein
– Phôi (2- 3%).
Sản xuất Malt
• Hạt đại mạch cần phải được bảo đảm
không bị hư hỏng nhất là lớp cám và phôi
trong quá trình sấy khô và bảo quản
• Tỉ lệ nảy mầm của đại mạch sử dụng sản
xuất malt phải bảo đảm trên 90%
• Vì vậy nếu sử dụng phương pháp sấy để
làm giảm hàm ẩm thì nhiệt độ sấy đại
mạch không quá 60oC
25
Ngâm nước; nảy mầm; sấy và chất lượng Malt
5%Sản phẩm
Malt
Thay đổi5%43%Sấy Malt
5 ngày16-
20oC
43%46%Nảy mầm
2 ngày16-
20oC
46%11%Ngâm
< 60oC11%15%Sấy
15%Thu hoạch
Thời
gian
Nhiệt độẨm độ
cuối
Ẩm độ ban
đầu
Trạng thái
Sấy Malt
• Bất họat vi sinh vật và làm độ ẩm của Malt
từ 43% đến 5%
• Độ ẩm thấp có tác dụng làm dừng hoạt
động của enzym
• Màu sắc của Malt có được do phản ứng
Melanoidin (Maillard) giữa đường và acid
amin
Nhiệt độ sấy malt
• Malt sấy ở nhiệt độ dưới 65oC có thể làm
gia tăng hàm lượng DMS trong nước nha
nóng
• Malt sấy ở nhiệt độ từ 80- 82oC có thể làm
tăng SMD trong quá trình lên men từ việc
chuyển hóa Dimethysulfoxide (DMSO)
• Nitrosodimethylamine (NDMA) tác nhân
gây ung thư khi Hordernin của phôi phản
ứng với Oxyt nitơ sinh ra trong quá trình
sấy trực tiếp bằng khí thiên nhiên
26
Sự đa dạng của sản phẩm Malt
• Có 2 loại malt:
– Rượu chưng cất
• Whisky lên men từ dịch trích ly Malt
• Whisky lên men từ hạt malt
– Beer
• Malt Pilsener và Lager có độ màu thấp khoảng 2 EBC;
• Malt trung bình có độ màu khỏang 7 EBC;
• Malt Munich có độ màu khoảng 15- 20 EBC và nồng độ
enzym thấp hơn so với malt lager.
• Màu sắc của malt phụ thuộc vào nhiệt độ sấy ví
dụ Malt hổ phách/nâu có độ màu từ 900 đến
1100 EBC; Malt đen có độ màu từ 1100 đến
1400 EBC.
Bảng phân tích màu sắc của malt và nhiệt độ sấy
0 /l kg0 EBCCTrích (Màu ( Nhiệt độ (
2301000-15501.5Malt lúa mạch
2301100-14001.5Malt rang
220900-11001.5Malt chocolate
150100-1402.0Malt nâu
75100-3004.0Tinh thể malt
7525-357.0Malt Munich
802.04.5Malt Pislner
1005.04.0Malt trung bình
(Nhiệt độ
sấy)
(Độ màu
EBC)
Độ ẩm (%)Sản phẩm
Nguyên liệu thay thế và phụ liệu
• Theo luật độ thuần khiết của Đức ban
hành thì thế liệu (Phụ liệu) được định
nghĩa là những nguyên liệu ngòai Malt;
Houblon; Nước
• Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm của Anh
định nghĩa phụ liệu là bất cứ nguồn
Carbon hydrat ngoài malt đại mạch góp
phần vào chất lượng đường của dịch nha
27
Lĩnh vực của Phụ liệu
• Những phụ liệu thô phi malt dạng rắn sử dụng
trong quá trình sản xuất beer (Gạo; ngũ cốc
chưa nảy mầm).
• Những phụ liệu dạng lỏng đưa vào tạo nên tính
chất đặc trưng (chế phẩm Sirop)
• Những loại malt ngũ cốc khác malt đại mạch
góp phần vào chất lượng dịch nha (Malt thóc;
malt lúa miến…)
• Tại Mỹ lượng phụ liệu sử dụng trung bình
khỏang 38%,
– Bắp là loại phụ liệu được sử dụng nhiều và thông
dụng nhất chiếm 46%
– Gạo chiếm 31%
– Sirop chiếm 22%.
Bắp (Ngô)
• Bắp được sử dụng nhiều ở Mỹ và
Canada phải loại bỏ lớp vỏ ngoài và
phôi chỉ để lại nội nhũ
• Hiệu suất trích ly của Bắp thấp hơn
những thế liệu khác nhưng lại chứa
nhiều đạm và chất béo hơn.
• Nhiệt độ hồ hóa của thế liệu bắp thấp
hơn (62- 74oC) so với gạo (64- 78oC)
• Bắp nếu sử dụng dạng tấm cho hiệu
suất trích ly cao hơn.
• Các nghiên cứu cũng khảo sát về khả
năng trích ly, hàm lượng amino acid, độ
nhớt của dịch nha và cho thấy một số
lợi ích của thế liệu Ngô
• Tỉ lệ thế liệu đạt 20% mà không thay đổi
chất lượng dịch nha so với sử dụng 100%
• Đường Succrose và đường Fructose giảm
khi tăng tỉ lệ thế liệu
• Tỉ lệ Bắp 30% ta có thành phần chất thơm
bay hơi tương ứng với khi dùng 100%
malt
• Việc dùng thế liệu với tỉ lệ cao là nguyên
nhân tăng mức độ Diacetyl khi kết thúc
quá trình lên men chính
28
Gạo
• Gạo là loại thế liệu được sử
dụng đứng hàng thứ 2 sau
Bắp tại Mỹ.
• Gạo có giá thành cao hơn
bắp khoảng 25%
• Gạo được sử dụng dưới dạng
đã tách trấu, cám và mầm
• Gạo dùng trong sản xuất beer
sẽ cho hương thơm và vị
trung tính, sản phẩm có màu
sáng và trong
• Không phải tất cả các loại gạo đều có thể dùng
sản xuất Beer
• Theo các nhà nghiên cứu nếu gạo có thời gian
dịch hóa khi đun sôi trong thời gian 15 phút có
thể dùng làm thế liệu sản xuất beer
• Lượng Malt lót từ 5- 10% với mục đích làm giảm
khối lượng mạch tinh bột
• Vào cuối giai đoạn nấu cháo trong một số
trường hợp nhiệt độ nồi cháo đạt đến 112oC
• Theo các nghiên cứu và hiện còn tranh luận về
hàm lượng nitơ hòa tan trong dịch nha khi dùng
thế liệu gạo còn thấp hơn khi dùng thế liệu Bắp
Lúa mạch
• Việc sử dụng lúa mạch chưa nảy mầm
trong sản xuất Beer như một thế liệu đã
có từ lâu.Trong quá khứ lúa mạch sử
dụng trong sản xuất beer ở dạng đã
được hồ hóa sơ bộ ở nhiệt độ 85oC sau
đó được làm khô đến độ ẩm 8- 10%.
• Nhược điểm của thế liệu lúa mạch chưa
nảy mầm là làm giảm lượng nitơ hòa tan
và màu của dịch nha
• Tại một số nhà máy beer tại Úc sử dụng
thế liệu lúa mạch chưa nảy mầm lên 50%
• Khả năng lên men dịch nha từ thế liệu
lúa mạch chưa nảy mầm với tỉ lệ 50%
bằng với tỉ lệ 100% malt
• Dịch nha dùng thế liệu này chứa ít đường
Fructose, Succrose, Glucose, Maltotriose
nhưng nhiều đường Maltose hơn so với
dịch nha trích ly từ Malt đại mạch
29
Lúa Miến (Kê)
• Tổ chức lương nông thế giới (FAO)
khuyên nên dùng lúa miến để sản
xụất Beer (vì năng suất cao)
– Châu phi đã sử dụng lúa miến để sản
xuất Beer với nhãn hiệu “Bantu beer”
– Nam Phi, “dolo”
– Burkina Faso,
– “billi billi” ở Chad (Sát)
Beer này không dùng houblon, có vị
chua nhẹ và thường không qua quá
trình lọc vì thế thừơng được sử dụng
ở vùng nông thôn
• Tinh bột của lúa miến tương tự Bắp chứa
75% Amylopectin và 25% amylose.
• Kích thước hạt tinh bột lúa mạch 15µm so
với 10µm của tinh bột bắp.
• Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột lúa mạch (68-
72oC) cao hơn so với tinh bột bắp (62-
68oC).
• Trong quá trình nấu cháo để quá trình
trích ly đạt hiệu quả cao người ta bổ sung
5% lượng malt lót vào nồi cháo
Tinh bột bắp
• Có giá thành cao nhất trong sản xuất
Beer
• Thành phần tinh bột bắp chứa 96% lọt
sàng 200 mesh.
• Nhiệt độ hồ hóa và dịch hóa của tinh bột
bắp thấp hơn so với gạo và bắp
• Khi sử dụng kết hợp chú ý tránh bị khét
do quá trình lắng đọng (tăng tốc độ
khuấy).
30
Tinh bột lúa mì
• Ít được sử dụng tại Mỹ trong sản xuất beer vì lý
do giá thành cao, chỉ có Canada sử dụng lượng
lúa mì trong thời kỳ vào mùa chính vụ
• Tinh bột lúa mì rất giống với tinh bột bắp
• Nhiệt độ hồ hóa của chúng tương đương với
nhiệt độ của Malt nên có thể trộn trực tiếp vào
nồi nấu Malt
• Sử dụng lượng Malt lót 10%, duy trì nhiệt độ
48oC trong 30 phút trước khi nâng nhiệt độ lên
66oC để tạo điều kiện thủy phân β Glucan tốt
hơn
Bỏng ngũ cốc
• Là sản phẩm ngũ cốc được xử lý ở nhiệt độ
260oC sau đó cho tăng kích thước đột ngột bằng
phương pháp giảm áp suất đột ngột
• Quá trình tạo sản phẩm làm biến tính một lượng
protein đáng kể nên khi sử dụng có thể làm
giảm lượng protein hòa tan trong dịch nha
• Cả lúa mạch và lúa mì đều có thể dùng tạo bỏng
ngũ cốc
• Bỏng ngũ cốc hút nước nhiều hơn những loại
phụ liệu khác
Siro
23202020Dextrin
1520125Maltotriose
54552810Maltose
854065Glucose
Dịch maltEnzymAcid và
Enzym
Xúc tác
acid
Loại
đường
Nguồn: Cung cấp bởi Chantler, J. 1990. Tech. Q. Master Brewers’ Assoc. Am.,
27:78–82
Tỉ lệ đường (%) của Siro được tạo thành bởi các phương pháp so với 100%
malt đại mạch
31
Malt làm từ các loại ngũ cốc khác Đại mạch
• Malt lúa mì
– còn hạn chế vì kỹ thuật nẩy mầm
• Malt yến mạch và malt lúa mạch đen
– Malt lúa mạch đen ngày nay hầu như không còn sử dụng
trong sản xuất beer mặc dù trước đây 50 năm nó đã được
dùng để sản xuất loại Beer đặc biệt
• Malt lúa miến
– Năm 1988 khi Nigeria ban hành luật cấm nhập khẩu Malt đại
mạch và khuyến khích sử dụng các nguyên liệu địa phương
100110Họat độ ά- Amylase (%)
10018Họat độ β- Amylase (%)
55- 5964- 68Nhiệt độ hồ hóa tinh bột (oC)
Malt đại mạchMalt lúa miến
• Việc sử dụng các loại phụ liệu trong sản xuất
beer liên qua trực tiếp đến luật thuần khiết sản
phẩm beer của Đức.
• Ngày nay, phụ lịêu được sử dụng rộng rãi tại
nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới nhằm
mục đích
– Giảm giá thành
– Đạt được những tính chất đặc trưng cho sản phẩm.
• Với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
công nghệ sinh học và công nghệ enzym mở ra
hướng ứng dụng các loại phụ liệu trong sản xuất
beer ngày càng phổ biến
Hoa houblon
• Houblon dùng tại trung tâm Châu Âu khoảng
năm 1000 sau công nguyên nhưng không được
chắc chắn
• Tài liệu ghi chép cho thấy Houblon được sử
dụng trong sản xuất beer tại Đức và Cộng hòa
Séc trong thời gian từ 1000- 1200 và nước Anh
sử dụng vào thế kỷ 14
• Văn bản luật đầu tiên quy định việc sử dụng
houblon trong sản xuất beer là luật độ thuần
khiết được ban hành vào năm 1516
– Nhà sản xuất quan tâm rất sớm vì khả năng kháng
khuẩn
– Hương thơm
32
• Houblon được trồng rất rộng rãi cả Nam và Bắc
bán cầu,
• Các địa để thành công trong việc trồng cây
houblon cần phải đạt yêu cầu cả mặt kỹ thuật
(cách chăm bón) và điều kiện khí hậu (ôn đới).
• Hiện này Đức và Mỹ là 2 quốc gia sản xuất Hop
lớn nhất thế giới (chiếm 60% tổng sản lượng).
Sản lượng và tỉ lệ được thể hiện trong bảng.
100,0100,095,78257,987Tổng cộng
4,99,74,6575,602Các nước khác
0,80,7790385New Zealand
0,90,8891491Nam Phi
1,41,41,356811Pháp
1,51,31,439780Tây ban nha
2,31,42,230818Úc
2,33,12,2461,748Slovenia
2,63,92,5062,238Ba lan
2,93,42,7401,998Anh
6,110,55,8706,107Cộng hòa Séc
12,58,111,9354,689Trung Quốc
30,323,729,01513,715Mỹ
31,432,030,10718,569Đức
Sản lượngDiện tíchHop (triệu tấn)Diên tích (Ha)Quốc gia
Tỉ lệ (%)Nguồn: Hopsteiner 2002 Guidelines for Hop Buying. Simon H. Steiner
GmbH, Mainburg, Germany..
Cây Houblon
• Houblon có xuất xứ từ Châu Á (có thể từ
Trung Quốc)
• Chúng được phân bố vùng Nam bán cầu
nhưng cũng phát triển tốt tại Bắc bán cầu.
• Thuộc bộ thực vật Humulus lupulus L.
– Thuộc Bộ (order) Urticales
– Họ (family) Cannabaceae
– Chi (genus) Humulus
– Loài (species) Lupulus
33
• Humulus lupulus là một loại cây lâu năm
thuộc loại dây leo lá có 3 hoặc 5 thùy
được mô tả như một loại thực vật có cây
đực và cây cái
• Chỉ cây cái mới tạo thành hoa Hop bên
trong chứa các hạch Lupulin
• Hoa cái chưa thụ phấn mới được dùng
trong sản xuất beer
Các loại sản phẩm Houblon
• Trước đây người ta thường chia
Houblon làm 3 loại:
– Hương (chứa nhiều hương, hàm
lượng α-acid 3- 7%);
– Nhiều mục đích (Hương thơm,
hàm lượng α- acid 6- 10% );
– Hàm lượng α-acid cao (hương
thơm tạm chấp nhận, hàm lượng
α- acid 9- 16%).
• Hiện nay trên thị trường Houblon
có 2 dạng: Dạng viên và dạng
cao
(nguồn:www.nzhops.co.nz)
Thành phần của Hoa Houblon
• Theo nghiên cứu của Steven năm 1967 thành
phần của Houblon như sau:
– Resin chiếm 15%
– Protein chiếm 15%
– Đường đơn chiếm 2%
– Polyphenol chiếm 4%
– Pectin chiếm 2%
– Tinh dầu dễ bay hơi 0,5%
– Tro chiếm 8%
– Ẩm chiếm 10%
– Cellulose chiếm 43%
34
Nhựa mềm:
• Trong Houblon tươi chứa một số lượng
nhỏ nhựa mà thành phần chủ yếu của nó
là
– α- acid
– β- acid
– Một phần nhỏ dedoxy α- acid (là thành phần
không đóng vai trò gì trong sản xuất beer
chúng sẽ bị nấm men hấp phụ trong quá trình
lên men).
• Nhựa mềm là thành phần có khả năng
hòa tan trong dung môi hexane
Nhựa cứng:
• Chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ trong Houblon tươi nhưng
sẽ tăng trong quá trình tồn trữ.
• Nó được cho là thành phần nhựa không hòa tan
trong dung môi Hexane
• Công thức tính hàm lượng các acid như sau:
– %α-Acids = D [_19.07A275 + 73.79A325 – 51.56A355]
– %β-Acids = D [5.10A275 – 47.59A325 + 55.57A355]
– Trong đó D là hệ số pha loãng.
35
Polyphenol
• Proanthocyanidin
– Phân tử Proanthocyanidin có thể chứa đến 20
monomer.
– Đa số Proanthocyanidin sẽ bị loại bỏ trong
quá trình lắng,
– Chỉ có những phân tử có khối lượng phân tử
nhỏ (dimer; trimer..) tồn tại trong dịch nha góp
phần vào việc bảo quản, chống ôxy hóa và
cải thiện hiện tượng đục của beer đồng thời
do chứa điện tích dương nên chúng có tác
động đến sự ổn định của hương vi sản phẩm
Flavonoids
• Xanthohumol (XN)
– Màu vàng của Lupulin chứa Xanthohumol
chiếm hàm lượng 1,5% so với khối lượng khô
của Houblon
– Trước đây chúng không được quan tâm lắm
vì là nguyên nhân gây nên hiện tượng đục
beer nên cần phải được loại bỏ.
– Tuy nhiên, gây đây người ta đang nghiên cứu
và thấy rằng nó có khả năng chống ung thư
và kháng khuẩn. Vì thế Xanthohumol được
cho rằng có giá trị trong y học.
36
• Isoxanthohumol (IX)
– Xanthohumol hòa tan kém trong nước, thành
phần này nhanh chóng bị kết tủa và chỉ có 1
phần rất nhỏ tồn tại trong beer thành phẩm.
– Khi trình đun sôi chuyển sang một dạng đồng
phân gọi là Isoxanthohumol có khả năng hòa
tan tốt hơn chất này đã được chứng minh
trong phòng thí nghiệm có khả năng chống
ung thư
8-Prenylnaringenin (8-PD)
• Còn được gọi là “Hopein”
• Những người phụ nữ làm công việc thu
hoạch hoa bằng tay có hiện tượng rối lọan
kinh nguyệt
• Thủ phạm là do 8- PN vì chúng có họat
tính như một kích thích tố nữ với hoạt độ
cao hơn estrogen
• Dẫn đến khả năng chống ung thư các bộ
phân như vú, tử cung, tuyến tiền liệt
37
Tinh dầu dễ bay hơi
• Chủ yếu của tinh dầu Houblon là Terpene.
• Terpene trong tinh dầu Houblon có 3
dạng:
– monoterpene myrcene;
– α-humulene;
– β-caryophyllene.
• Dường như chỉ có Myrcene có tác dụng
tích cực đến hương thơm của Beer
Sử dụng Houblon
• Việc sử dụng Houblon phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và mục đích sử dụng.
• Dựa vào các yếu tố trên chúng ta
quyết định lựa chọn lọai Houblon nào
tối ưu nhất.
• Các yếu tố và mục đích như
– Mức độ đắng
– Độ thơm
– Bền mùi
– Bền bọt
38
Ví dụ : Tính toán lượng Houblon sử dụng trong
sản xuất beer
• Giả thiết đầu:
– Thể tích dịch 100 Hl
– Độ đắng 20 mg/ lít Iso α- acid trong sản phẩm
cuối cùng
– Sản phẩm Hop 90% Aroma viên chứa 5% α-
acid
– Thời điểm sử dụng Houblon: Giai đoạn đun
sôi
– Cao chứa 30% α- acid
Tính toán:
– (a) Tổng số iso-α-acids cần có trong 100 hl:
– 20 (mg/l) x 100 = 2000mg/hl
– 2000 (mg/hl) x 100 (hl) = 200,000mg = 0.20 kg iso-α-
acids
– (b) Lượng cao 30% sử dụng:
– 0.20 x 100/30 = 0.67 kg α-acids
– (c) Lượng α-acids chứa trong hoa viên aroma (5%):
– 0.67 x 100/5 = 13.4 kg hoa viên aroma
Nước
• 97% trên bềmặt quả đất ở trong biển
• 3% lượng nước là nước ngọt.
• Trong tổng số nước ngọt thì 75% lượng
nước đó ở trạng thái đóng băng
• 22% nước tồn tại dưới mặt đất
• Một phần nhỏ nước bềmặt tồn tại trong
các ao hồ sông suối
39
Nước sản xuất beer
• Để tạo ra được một đơn vị thể tích sản
phẩm thường 1: 6 (1 l beer cần 6 l nước).
• Beer là một sản phẩm chứa trên 90%
nước
• Ngoài ra trong quá trình nảy mần cần
lượng nước 30- 40 Hl/ 1 tấn malt
• Lắp đặt một nhà máy sản xuất beer chúng
ta phải quan tâm đến nguồn nước (số
lượng và chất lượng).
Chức năng và nhiệm vụ của
nước trong sản xuất beer
• Nước trong beer thành phẩm. Tỉ lệ sử
dụng 2,7: 1
• Nước trong sản xuất. Tỉ lệ sử dụng 2,1: 1
• Nước dùng mục đích khác. Tỉ lệ sử dụng
1:1
• Nước dùng cho phục vụ. Tỉ lệ sử dụng
0,2:1
– (Tiêu chuẩn theo bảng. Tiêu chuẩn nước cấp
theo UK 2000 và EU )
Nguồn Ion trong Beer
• Thành phần các ion vô cơ trong nước có
tác động đến hương thơm và chất lượng
– Vùng Burton có độ cứng rất cao nên sản
phẩm tại vùng này nổi tiếng những loại Beer
nặng.
– London và Munich có nguồn nước kiềm vì thế
tại đầy rất nổi tiếng loại Beer sẫm màu,
– Vùng Pilsen chứa rất ít khóang chất vì thế sản
phẩm beer cổ điển rất nổi tiếng
40
Hiệu ứng trực tiếp của Ion kim loại lên beer
• Ion Na+ chịu trách nhiệm điều khiển vị
mặm.
– Ngưỡng 150- 200 mg/l
– Chát, chua (250mg/l),
– Dưới 100 mg/l thì vị ngọt sẽ được tăng cường
• Ion Mg2+
– Có tác dụng đến vị đắng và chua ở ngưỡng
vượt 70 mg/l tác động này còn phụ thuộc vào
cân bằng của ion Mg2+ và ion Ca2+
• Ion Ca2+
– Có thể làm giảm bớt vị chua khi hàm lượng
Mg2+ cao
• Ion Cl-
– Khi hàm lượng từ 200- 400mg/l chúng ta sẽ
nhận được vị ngọt của dung dịch
• Ion SO42-
– Đóng góp vị đắng và dư hậu đắng của sản
phẩm nếu hàm lượng đạt mức từ 200- 400
mg/l
Hiệu ứng gián tiếp của ion kim loại lên beer
• Đáp ứng nhu cầu của nấm men
• Tác động trên enzym của Malt
• Tác động trên hệ keo của dung dịch
• Tác dụng trên pH của dung dịch
41
Các phương pháp xử lý nước
Loại bỏ cặn rắn
– bằng phương pháp keo tụ; kết bông; lọc bằng cát;
oxy hóa;
• Điều chỉnh hàm lượng khoáng chất trong nước
– bằng phương pháp đun nóng; Sử dụng vôi; Acid hóa;
Cột trao đổi ion; Thẩm thấu ngược; Điện giải; Sử
dụng muối canci.
• Loại bỏ các hợp chất hữu cơ
– bằng bể hiếu khí; cột than họat tính;
• Thanh trùng nước loại bỏ vi sinh vật
– bằng Chlorine; Bromine; Ozon; Bạc ion; Tia cực tím;
Màng siêu lọc;
• Loại khí hòa tan
– bằng kỹ thuật hút chân không
Nấm men
• Có hàng ngàn chủng Saccharomyces cerevisiae.
• Những chủng này được sử dụng trong các ngành công
nghiệp sản xuất beer, bánh, rượu qua chưng cất và
trong phòng thí nghiệm.
• Saccharomyces, tiếng Latin chỉ một loại đường từ nấm
được đặt tên cho một chủng nấm men sử dụng lần đầu
tiên năm 1838 bởi Meyen,
• Hansen nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Carlsberg
laboratory ở Denmark trong những năm 1880s
• Chủng nấm men lên men nổi tên là S. cerevisiae dùng
trong sản xuất beer ale
• Chủng S. carlsbergensis là chủng lên men chìm ở nhiệt
độ thấp dùng trong sản xuất beer lager.
Nguồn gốc
• Saccharomyce
s sensu stricto
được xem là
chủng gốc của
hầu hết các
chủng nấm
men dùng
trong ngành
công nghiệp
lên men
42
Việc phân loại các chủng nấm men vẫn còn trải
qua nhiền biến đổi cho đến ngày nay
• Có 3 nguyên nhân để giải thích cho hiện
tượng này:
– (1) Một số loại nấm men đã bị gọi hoặc mô tả
chưa đúng
– (2) Những phát hiện mới về chúng dẫn đến
thay đổi
– (3) Những xuất bản trước đây đưa ra thông
tin về nấm chưa được bao quát
• Năm 1970, các nhà phân loại học xếp các
chủng S. carlsbergensis và S. uvarum vào
nhóm nấm men Lager.
• Năm 1990, họ lại xếp S. uvarum là một nhánh
của S. cerevisiae.
• Sau đó S. cerevisiae và carlsbergensis lại
được xếp vào nhóm S. pastorianus thường
được viết rõ ràng với tên S.
pastorianus/carlsbergensis.
• Đã có nhiều tranh luận nhằm giữ tên S.
carlsbergensis cho chủng nấm men lên men sản
phẩm lager beer thay vì dùng tên S. pastorianus.
• Trong những năm gần đây các nhà khoa học lại
chứng minh rằng S. bayanus và S. pastorianus
không giống nhau và không phải là chủng nấm
men có trong nhóm tự nhiên (do đột biến tạo
thành).
Sinh trưởng- Sinh sản
• Hầu hết các chủng nấm men trong sản xuất
beer là nhị bội thể (diploid), đa bội thể
(polyploid) hoặc có số bội thể không chỉnh
(aneuploid)
• Tuổi của nấm men phụ thuộc vào số lần chúng
đã phân chia
• Mỗi tế bào nấm men có thể sinh sản được từ
10- 33 tế bào con
• Trong sản xuất công nghiệp chủng nấm men lên
men beer ale có thể đạt tối đa 21,7 ±7,5 lần
phân chia và tối thiểu 10,3 ± 4,7 lần phân chia
43
• Sau một lần sinh sản trên tế bào mẹ sẽ
hiện diện một vết sẹo, điều này không có
trên tế bào con
• Trong điều kiện môi trường giàu chất dinh
dưỡng như dịch nha và điều kiện nhiệt độ
tối ưu thời gian để tạo ra một thế hệ mới
khoảng 90 phút
Nấm men sát thủ (Killer yeast)
• Năm 1963, Bevan và Makower quan sát hiện
tượng chết hàng loạt trong một chủng S.
cerevisiae,
• Kết quả cho thấy rằng trong chủng
Saccharomyces, có một chủng được đặt tên là
nấm men sát thủ
• Chúng tiết ra độc tố có tác dụng độc và nhạy
cảm đối với các chủng cùng loài, ít có tác động
hơn với những chủng khác loài.
– Thí nghiệm trộn 10% chủng nấm men sát thủ lager
vào chủng nấm men ale. Trong vòng 10 giờ toàn bộ
chủng nấm men ale hầu như bị tiêu diệt, chỉ khi mật
độ nấm men sát thủ lager giảm xuống còn 1% (sau
24 giờ) chủng nấm men ale mới có khả năng phục
hồi
Nhu cầu dinh dưỡng
• Nhu cầu Oxygen
– Oxygen đóng vai trò quan trọng trong quá trình
tăng sinh khối của nấm men
– Oxogen cần thiết để nấm men tổng hợp sterols
và acid béo nhằm tăng sinh khối quá trình này
xảy ra trong điều kiện nồng độ oxygen dưới tối
ưu (suboptimal concentrations).
– Oxygen hòa tan (DO) cần phải có độ tinh khiết
và chất lượng cao
44
Chuyển hóa Hydrocarbon
• Dịch nha chứa các loại đường như Succrose; Glucose;
Maltose; Maltotriose; và dextrin
• Glucose và Fructose luôn luôn được ưu tiên sử dụng trước
sau đó mới tới đường Maltose và Maltotriose
• khi Glucose cao (lớn hơn 1% w/v) thì gene MAL loci (gene
điều khiển chuyển hóa maltose và maltotriose) bị khống
chế.
• Khi hàm lượng glucose giảm xuống còn 40- 50% thì quá
trình sử dụng maltose và maltotriose mới bắt đầu.
• Như vậy việc có mặt của glucose trong dịch nha là nguyên
nhân làm giảm tốc độ lên men
Sản phẩm sinh ra từ nấm men
• Cồn (Alcohols)
– Thành phần alcohol chủ yếu do nấm men
sinh ra là ethanol,
– Vài loại cồn khác cũng được tạo ra như các
cồn bậc cao, dầu fusel các thành phần này
góp phần quan trọng đến hương beer
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baigiangcn_douong_8334.pdf